Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản thông qua tổ chức hoạt động giáo dục giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.45 KB, 138 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN VĂN PHONG




TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH THPT




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC






Thái Nguyên – Năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN VĂN PHONG

TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH THPT


Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thanh Long



Thái Nguyên – Năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu khoa học là một chặng đường đầy khó khăn và thử thách.
Sau hơn một năm làm luận văn, tôi đã trải nghiệm được rất nhiều điều, rút ra
được những bài học bổ ích cho cuộc sống.
Công trình được hoàn thành bên cạnh sự cố gắng của cá nhân là sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, của đồng nghiệp, của bạn bè và những
người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Phan Thanh Long – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này. Kính chúc thầy và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc !
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý
– Giáo dục, các cán bộ khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh hai trường THPT số 1 và THPT
số 2 huyện Bảo Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành điều tra,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành của mình tới bạn bè đồng
nghiệp, tới những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi về mọi
mặt để tôi có thể hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Văn Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………….……………… 1
1. Lý do chọn đề tài….………………………………………….……………1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………… ………………… 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu……………………………………… 3
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………… … 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….……… 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………… ….4
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận….………… ……… 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………… …… 4
6.3. Phương pháp thống kê toán học……………………… ………… 5
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài…………………………………….6
8. Cấu trúc luận văn………………………………… ………………… ….6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SKSS THÔNG
QUA TỔ CHỨC HĐGDNGLL………………………………………….7
1.1 TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ…………………… 7
1.2 CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI…………… 9
1.2.1 Sức khoẻ sinh sản……………………………………….………… 9
1.2.2 Giáo dục SKSS….…………………………………….…… … 11
1.2.3. Tích hợp giáo dục SKSS cho học sinh thông qua tổ chức
HĐGDNGLL………………………………………………….……… 11
1.2.3.1 Khái niệm Tích hợp………………………….…………… 11
1.2.3.2 Quan niệm về tích hợp giáo dục SKSS cho học sinh THPT
thông qua tổ chức HĐGDNGLL…………………… …………… 11
1.3.1 Mục tiêu giáo dục SKSS cho học sinh THPT thông qua tổ chức
HĐGDNGLL……………………………………………….………… 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.3.2 Nhiệm vụ của giáo dục SKSS cho học sinh THPT…… …… 13
1.4 NỘI DUNG GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA TỔ CHỨC HĐGDNGLL

CHO HỌC SINH THPT ……………………………………….……………14
1.4.1. Tình yêu và vấn đề tình dục ở tuổi học sinh THPT………….… 14
1.4.2 Cấu tạo chức năng của các cơ quan sinh dục và vệ sinh an
toàn………………………………………………………………….….16
1.4.3 Có thai và phòng tránh thai ở tuổi học sinh THPT………… 17
1.4.4 Các bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục……………………… 17
1.4.5 Lối sống và xu hƣớng tính dục lành mạnh……………………….18
1.5 SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIÁO DỤC SKSS CHO HỌC SINH THPT
THÔNG QUA TỔ CHỨC HĐGDNGLL….…………………………….….19
1.6 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HĐGDNGLL Ở NHÀ
TRƢỜNG THPT….…………………………………………………………20
1.6.1 Hoạt động GDNGLL ……………………………………… …… 20
1.6.2 Vị trí của hoạt động GDNGLL…………………… ……… … 21
1.6.3 Nhiệm vụ của HĐGDNGLL ở nhà trƣờng THPT….……………….22
1.6.3.1 Giáo dục về nhận thức……………………………… …… 22
1.6.3.2. Giáo dục thái độ….…………………………………………22
1.6.3.3. Rèn luyện kỹ năng…………………………………… …….23
1.6.4. Biện pháp tổ chức HĐGDNGLL……………………………… 23
1.7. TÍCH HỢP GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA TỔ CHỨC
HĐGDNGLL….…………………………………………………………… 24
1.7.1 Các kiểu tích hợp ………………………………………… … 24
1.7.2 Hình thức và vị trí tích hợp….…………………………… … 25
1.8 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA
TỔ CHỨC HĐGDNGLL….……………………………………………… 28
1.8.1 Các yếu tố chủ quan………………………………………… …….28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.8.1.1 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT…………………….… 28
1.8.1.2 Tính tích cực của cá nhân…………………………… …… 30
1.8.2. Các yếu tố khách quan…………………………………… …… 30

1.8.2.1 Yếu tố Gia đình……………………………………………… 30
1.8.2.2 Yếu tố Nhà trường….…………………………………………31
1.8.2.3 Yếu tố Xã hội……………………………………………….…33
TIỂU KẾT CHƢƠNG I….…………………………………… …… … 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA TỔ
CHỨC HĐGDNGLL Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẢO YÊN - LÀO CAI……………………………………….36
2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA NGHIÊN CỨU………… 36
2.1.1 Khái quát về huyện Bảo Yên…………………………… …….36
2.1.2 Khái quát về trƣờng THPT số 1 và THPT số 2
huyện Bảo Yên ………………………………… ………………… 38
2.2 THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ XU HƢỚNG HÀNH
VI ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ GIÁO DỤC SKSS CỦA HỌC SINH THPT HUYỆN
BẢO YÊN………………………………………………………………… 39
2.2.1. Nhận thức, thái độ của học sinh THPT đối với vấn đề tình dục và
các biện pháp tránh thai …………………………………………….… 39
2.2.1.1 Nhận thức, thái độ của học sinh THPT đối với vấn đề tình
dục…………………………………………………………………….39
2.2.1.2. Nhận thức thái độ của học sinh THPT về vấn đề QHTD trước
hôn nhân……………………………………………………… …….40
2.2.1.3. Nhận thức của học sinh THPT về hậu quả của QHTD trước hôn
nhân và hậu quả của việc nạo phá thai….……………………… … 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2.1.4. Nhận thức của học sinh về nguyên nhân dẫn đến các bạn cùng
trang lứa có QHTD sớm………………………………………… ….46
2.2.2 Nhận thức của học sinh THPT đối với các BLTQĐTD và cách phòng
tránh các BLTQĐTD……………………………………………… …….48
2.2.2.1 Nhận thức của học sinh THPT đối với các BLTQĐTD… 48
2.2.2.2 Nhận thức của học sinh về cách phòng ngừa các

BLTQĐTD………………………………………………………… 50
2.2.3 Thực trạng hành vi không chuẩn trong quan hệ với bạn khác giới ở
học sinh THPT…………… …………………………………………… 51
2.2.3.1 Hành vi của học sinh THPT trong quan hệ với bạn khác giới…. 51
2.2.3.2 Nhận thức của học sinh THPT về các biện pháp và hình thức
tránh thai …………………………………………………………………….….54
2.2.4 Nguồn thông tin, nhu cầu và hứng thú trong giáo dục SKSS cho học
sinh THPT huyện Bảo Yên – Lào Cai ….………………………… ……56
2.2.4.1 Nguồn thông tin về SKSS cho học sinh THPT……………… 57
2.2.4.2 Nhu cầu và hứng thú của việc giáo dục SKSS cho học sinh
THPT huyện Bảo Yên – Lào Cai ………………………………… 59
2.2.5 Mục đích của việc đưa giáo dục SKSS vào trường THPT… 60
2.3 NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ CỦA GIÁO VIÊN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ GIÁO
DỤC SKSS CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HĐGDNGLL… 61
2.3.1 Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết và thực trạng hiệu quả của
giáo dục SKSS trong nhà trƣờng THPT………………………………… 61
2.3.1.1 Nhận thức của giáo viên về sự cần thết của giáo dục SKSS trong
nhà trường THPT………………………………………………… ….61
2.3.1.2 Nhận thức của giáo viên về thực trạng hiệu quả của giáo dục
SKSS trong nhà trường THPT………………………………… ….….62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3.2 Ý kiến đánh giá của giáo viên đối với vấn đề QHTD lứa tuổi
THPT………………………………………………………………….… 63
2.3.3 Nhận thức của giáo viên về nguyên nhân của tình trạng QHTD sớm
hiện nay ở học sinh THPT……………………………… …………… 64
2.3.4 Nhận thức của giáo viên về những nội dung giáo dục SKSS trong nhà
trƣờng THPT….……………………………………………………….….65
2.3.5 Quan điểm về việc hƣớng dẫn kiến thức tình dục, cách tránh
thai………………………………………………………………….….….65

2.3.6. Nhận thức về yêu cầu trang bị kiến thức đối với giáo viên trong công
tác giáo dục SKSS cho học sinh THPT……………………………… …68
2.4 THỰC TRẠNG TÍCH HỢP CÁC NỘI DUNG SKSS THÔNG QUA TỔ
CHỨC HĐGDNGLL Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN BẢO YÊN – LÀO
CAI. ….…………………………………………………………………… 69
2.4.1 Thực trạng những nội dung giáo dục SKSS đã đƣợc giáo viên triển
khai trong nhà trƣờng phổ thông tại huyện Bảo Yên………………… 69
2.4.2. Những biện pháp giáo dục đã đƣợc giáo viên sử dụng để giáo dục
SKSS cho học sinh THPT…………………………………………… 70
2.4.3. Ý kiến của giáo viên về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giáo
dục giới tính cho học sinh THPT tại huyện Bảo Yên….……………….… 72
2.3.3.1. Các chương trình giáo dục SKSS trong nhà trường
THPT…………………………………………………….……….….73
2.3.3.2. Các phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh THPT… 73
2.3.3.3 Thực trạng các hình thức giáo dục của nhà trường trong việc
hình thành kiến thức, thái độ, kĩ năng bảo vệ SKSS. ……………… 76
2.4.4 Thực trạng công tác tập huấn và những khó khăn với giáo viên trong
công tác giáo dục SKSS cho học sinh. ….…………………….… …….77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2………………………………………… ……… 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC SKSS THÔNG
QUA TỔ CHỨC HĐGĐNGLL CHO HỌC SINH THPT TẠI
HUYỆN BẢO YÊN – LÀO CAI……………………………………….82
3.1 CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC
SKSS THÔNG QUA TỔ CHỨC HĐGDNGLL…………………… …… 82
3.1.1 Đảm bảo tính mục đích trong hoạt động giáo dục SKSS thông
qua HĐGĐNGLL….………………………………….……………… 82
3.1.2 Giáo dục SKSS phù hợp với thực tiễn, với yêu cầu của hoạt động
GDNGLL và phải quan tâm đến hiệu quả giáo dục……………… ….82

3.1.3 Đảm bảo tính hệ thống, liên tục và kế thừa….….………………83
3.1.4 Đảm bảo kết hợp sự tổ chức sƣ phạm của giáo viên với việc phát
huy tính tích cực chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh……………84
3.1.5 Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh…………………………………………………………………… 84
3.1.6 Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa giáo dục trong giờ lên lớp với
HĐGĐNGLL, giữa giáo dục nhà trƣờng với giáo dục của gia đình và xã
hội……………………………………………………… …………….85
3.1.7 Đảm bảo tính khả thi…………………………………… …….85
3.2 CÁC BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC SKSS CHO HỌC SINH
THÔNG QUA TỔ CHỨC HĐGDNGLL ………………………………… 86
3.2.1. Xác định rõ nội dung HĐGDNGLL có thể tích hợp nội dung giáo
dục SKSS….………………………………………………………… 86
3.2.2 Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục SKSS
và hoạt động GDNGLL cho cán bộ, giáo viên, học sinh ………… 87
3.2.3 Cải thiện bộ máy quản lý hoạt động giáo dục SKSS của nhà
trƣờng……………………………………………………………… 89
3.2.4 Tổ chức tập huấn về các nội dung giáo dục SKSS và rèn luyện kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

năng tổ chức HĐGDNGLL cho đội ngũ giáo viên…… …… …….91
3.2.5 Đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục SKSS thông qua đa
dạng hóa các hoạt động GDNGLL………………….………… …….92
3.2.6 Chuẩn bị tốt các điều kiện cơ sở vật chất và phƣơng tiện phục vụ
việc tổ chức HĐGDNGLL để thông qua đó giáo dục SKSS cho học
sinh………………………………………………………………… 95
3.2.7 Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức
giáo dục SKSS thông qua HĐGDNGLL………………… …… … 96
3.3. ĐÁNH GIÁ VÀ KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SKSS
THÔNG QUA TỔ CHỨC HĐGDNGLL Ở HAI TRƢỜNG THPT HUYỆN

BẢO YÊN. ….……………………………………………………………….99
3.3.1. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức
giáo dục SKSS thông qua hoạt động GDNGLL…………………… … 99
3.3.1.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp đánh
giá………………………………………………………………… 99
3.3.1.2. Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá…………………….……99
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3….………………………………………… …….102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ….……………………… ……… …103
1. KẾT LUẬN…………………………………………….……………… 103
2. KIẾN NGHỊ……………………………………………………….…….104
2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về giáo dục……… ….104
2.2. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo….…………………… ….105
2.3. Đối với các trƣờng THPT………………………………….… 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO….…………………………107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề giáo dục sức khoẻ sinh sản (SKSS) cho giới trẻ đang
trở thành một vấn đề nổi cộm đƣợc nhiều nƣớc đặc biệt quan tâm. Việt Nam
cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến SKSSVTN. Theo số
liệu của Bộ Y tế, tình trạng nạo hút thai ở lứa tuổi học sinh những năm gần
đây có chiều hƣớng gia tăng (Việt Nam là nƣớc có tỉ lệ nạo phá thai đứng thứ
3 thế giới). Một số lƣợng lớn thanh thiếu niên thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết
sai lệch về các vấn đề giới tính và tình dục là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
tình trạng trên. Bên cạnh đó, quan hệ xã hội cũng cởi mở và thoải mái hơn,
nhiều thông tin về giới tính, tình dục không lành mạnh đã ảnh hƣởng không
tốt tới hành vi của thanh thiếu niên và gây ra nhiều hậu quả xấu, những phong

tục truyền thống giúp ngăn ngừa quan hệ tình dục không lành mạnh đang dần
bị xói mòn.
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin, lãnh tụ của giai cấp
vô sản đã căn dặn: “Cùng với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ
giới tính, vấn đề hôn nhân gia đình cũng đƣợc coi là cấp bách”.
Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng
kí đã nêu rõ: “Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng
cục Dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng chƣơng trình
chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức về
khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái”.
Giáo dục SKSS là một nội dung giáo dục mới ở nhà trƣờng phổ thông
nhằm giúp cho thế hệ trẻ có những hiểu biết và kĩ năng cơ bản về vấn đề
chăm sóc SKSS. Đây cũng là một nội dung mang đặc thù nhạy cảm, muốn
giáo dục có hiệu quả ngƣời giáo viên cần phải sử dụng phƣơng pháp phù hợp,
khoa học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Song thực tế đa số giáo viên ở trƣờng phổ thông còn có tâm lý ngại
ngùng, thiếu kiến thức và kĩ năng về phƣơng pháp giáo dục nội dung này, mặt
khác thời lƣợng trong chƣơng trình giáo dục lại không dành riêng cho nó một
cách tƣơng xứng. Những kiến thức giáo dục SKSS đƣợc lồng ghép trong
chƣơng trình chính khoá thì rất ít và cũng rất ít giáo viên chú ý tới. Hơn nữa,
sự thay đổi thái độ, hành vi và việc định hƣớng giá trị giáo dục SKSS ở học
sinh chỉ thực sự có ý nghĩa giáo dục khi những điều này xảy ra trong một bối
cảnh có thực.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một trong những
cách thức, con đƣờng tốt nhất và hiệu quả nhất giúp học sinh bổ sung, mở
rộng, tích luỹ thêm những kiến thức về SKSS, có những nhận thức đúng đắn,

thái độ và hành vi tích cực khi giải quyết một vấn đề nào đó liên quan đến
SKSS trong cuộc sống.
Trên thực tế, công tác giáo dục SKSS đã đƣợc các nhà trƣờng tiến hành
thông qua nhiều hoạt động giáo dục, thông qua lồng ghép, tích hợp các bài
giảng chính khoá (Thông qua môn Sinh học, Giáo dục công dân…). Tuy
nhiên, giáo dục SKSS thông qua các HĐGDNGLL ở các trƣờng THPT vẫn
chƣa đƣợc chú ý. Các hoạt đông giáo dục SKSS cho học sinh ở nhà trƣờng
THPT hiện nay còn mang tính tự phát, chƣa trở thành nội dung bắt buộc và
chƣa coi là một tiêu chí đánh giá hoạt động của nhà trƣờng.
Bên cạnh việc lồng ghép một cách chính thức vào nội dung các bài
giảng, tiết giảng trong trƣơng trình giảng dạy trên lớp thì các nội dung giáo
dục SKSS cho học sinh cần đƣợc tiến hành hết sức tế nhị, mềm dẻo, linh hoạt
và đa dạng. Các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề giáo dục SKSS cho
học sinh phần lớn đều dựa trên truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi
nhận thức, chƣa dựa trên tiếp cận để làm thay đổi hành vi, thói quen cho
ngƣời học. Do vậy, việc phối hợp các hình thức giáo dục, đặc biệt việc khai thác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
các thế mạnh của HĐGDNGLL để giáo dục SKSS nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục trong các nhà trƣờng phổ thông hiện nay là một vấn đề cấp thiết. Xuất phát
từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: "Tích hợp giáo dục SKSS thông
qua tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh THPT" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lƣợng giáo dục SKSS trong nhà truờng THPT thông qua
tổ chức các HĐGDNGLL.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục SKSS cho học sinh THPT

3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tích hợp giáo dục SKSS thông qua tổ chức HĐGDNGLL ở
trƣờng THPT
3.3 Đối tượng khảo sát
Điều tra lấy ý kiến của 119 giáo viên, cán bộ quản lý và 300 học sinh
(100 HS khối 10, 100 HS khối 11, 100 HS khối 12) ở hai trƣờng: THPT số 1
và THPT số 2 Bảo Yên - Lào Cai.
4. Giả thuyết khoa học
HĐGDNGLL có nhiều ƣu thế để lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo
dục cho học sinh. Hiện nay, giáo dục SKSS ở một số trƣờng THPT trên địa bàn
huyện Bảo Yên - Lào Cai còn một số hạn chế nhất định. Nếu tổ chức giáo dục
SKSS thông qua biện pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với đặc
điểm tâm lý của học sinh THPT, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trƣờng và
địa phƣơng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục SKSS cho các trƣờng
THPT thuộc địa bàn huyện Bảo Yên nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục SKSS trong các nhà truờng
THPT và biện pháp tích hợp giáo dục SKSS cho học sinh THPT thông qua
HĐGDNGLL.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng tình hình nhận thức, thái độ và hành vi
của học sinh về vấn đề SKSS và thực trạng biện pháp tích hợp giáo dục SKSS
thông qua HĐGDNGLL trong các trƣờng THPT huyện Bảo Yên – Lao Cai.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục SKSS cho học sinh THPT thông qua
các HĐGDNGLL, tiến hành thiết kế và khảo nghiệm một số biện pháp giáo

dục SKSS thông qua các HĐGDNGLL cho học sinh THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá,
khái quát hoá,… trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận có liên quan đến
giáo dục SKSS thông qua các HĐGDNGLL.
Đọc, phân tích các công trình nghiên cứu khao học giáo dục có liên quan
đến đề tài nhƣ luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các bài báo… Các tài
liệu đó đƣợc phân tích, nhận xét, phê phán, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực
tiếp cho việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lí luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các buổi HĐGDNGLL nhằm đánh giá thực trạng HĐGDNGLL
ở nhà trƣờng THPT và thái độ, kĩ năng của học sinh khi tham gia các
HĐGDNGLL có nội dung giáo dục SKSS.
Quan sát các hoạt động hàng ngày của các em để tìm hiểu thái độ, hành
vi của các em đối với các vấn đề liên quan đến SKSS và HĐGDNGLL…


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
6.2.2 Phương pháp điều tra bằng Ankét
Những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu đƣợc soạn thảo chi tiết,
sàng lọc thành bảng hỏi để sử dụng trong quá trình phỏng vấn bằng Ankét.
Bảng hỏi tập trung vào những chủ đề: Tình bạn, tình yêu, hôn nhân, giới tính,
quan hệ tình dục (QHTD), các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, thụ thai,
nạo phá thai… và những thông tin về nhu cầu của ngƣời đƣợc phỏng vấn.
6.2.3 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn nhóm ngày càng phổ biến, phỏng vấn nhiều ứng viên khác

nhau cùng lúc để tìm kiếm thông tin và tìm hiểu về biện pháp giáo dục SKSS
cho học sinh đã đƣợc thực hiện trong trƣờng THPT.
6.2.4 Phương pháp chuyên gia
Gặp trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, các giáo viên có
kinh nghiệm, các nhà quản lý xin ý kiến, trao đổi về những vấn đề có liên
quan đến đề tài.
6.2.5 Phương pháp thực nghiệm
Thử nghiệm một số chủ đề giáo dục SKSS thông qua HĐGDNGLL để
kiểm định tính hiệu quả của các chủ đề thiết kế.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc sử dụng để phân tích về định lƣợng
và định tính kết quả nghiên cứu, qua đó nâng cao tính thuyết phục của các kết
quả thu đƣợc trong đề tài nghiên cứu.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
7.1. Giáo dục SKSS là yêu cầu khách quan của việc thực hiên mục tiêu
giáo dục toàn diện ở nhà trường phổ thông
7.2. HĐGDNGLL là một trong những hoạt động giáo dục có ưu thế
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục SKSS trong nhà trường phổ thông
7.3 Thiết lập và vận hành được mối quan hệ giữa một số chủ đề của
HĐGDNGLL tương ứng với yêu cầu của quá trình giáo dục SKSS cho học

sinh THPT.
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
SINH SẢN THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA CHỨC
GIÁO HĐGDNGLL Ở CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYÊN
BẢO YÊN - LÀO CAI
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC SKSS THÔNG
QUA TỔ CHỨC HĐGĐNGLL CHO HỌC SINH THPT TẠI HUYỆN BẢO
YÊN – LÀO CAI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

1.1 TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Năm 1998 đƣợc sự tài trợ của quỹ dân số liên hợp quốc ( UNFPA) cùng

với sự giúp đỡ kĩ thuật của UNESCO khu vực, do Bộ giáo dục và đào tạo đã
giao cho viện Khoa học giáo dục Việt Nam thực hiện đề án VIE/98/P09 với
sự tham gia của nhiều giáo sƣ, tiến sĩ, nhà khoa học có trình độ chuyên môn
cao, chƣơng trình thử nghiệm tập chung chủ yếu vào 2 chủ điểm về tâm lý
giáo dục và về sinh học, thì lần đầu tiên trong nhà trƣờng phổ thông ở nƣớc
ta, học sinh đƣợc học một cách có hệ thống về "Những điều bí ẩn" của chính
mình và mối quan hệ với ngƣời khác giới.
Ở nƣớc ta trong giai đoạn từ 1989 đến 1992 các dự án giáo dục dân số
(GDDS) đã bắt đầu đƣợc thử nghiệm. Giai đoạn 1994 - 1998 bƣớc đầu đã thể
chế hoá GDDS trong nhà trƣờng với 5 chủ đề cơ bản: Nhân khẩu học, môi
trƣờng, gia đình, giới, dinh dƣỡng. Các nội dung SKSS đƣợc chính thức lồng
ghép vào nội dung một số môn học từ bậc tiểu học đến trung học và khẳng
định rằng trong giai đoạn này trọng tâm công tác GDDS phải là giáo dục
SKSS cho vị thành niên
Tháng 10/1996 hội thảo " Vì sức khoẻ sinh sản vị thành niên
(SKSSVTN)" đã nhấn mạnh " Đầu tƣ giải quyết vấn đề SKSSVTN là một yêu
cầu quan trọng trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc". Với sự ra đời của trƣơng
trình mới về giáo dục phổ thông trong giai đoạn năm 2000, các dự án GDDS
giai đoạn này mới đƣợc xây dựng. Mục tiêu GDDS trong giai đoạn này ở các
truờng phổ thông gồm: Xây dựng chƣơng trình tích hợp GDDS mới phù hợp
với chƣơng trình giáo dục phổ thông sau năm 2000 trên tinh thần nhấn mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
tới SKSSVTN; xây dựng các tài liệu hƣớng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo
và các tài liệu dạy học trực quan; tập huấn giáo viên
Ngoài ra, trong những năm gần đây có thể kể đến nhiều công trình đã
nghiên cứu về SKSS nhƣ:
- Dự án VIE/97/P12 của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh về biên

soạn bộ tài liệu hoấn luyện SKSSVTN, năm 1999, năm 2000. Dự án
VIE/97/P12 về " Tăng cƣờng hỗ trợ SKSSVTN" mà quỹ Dân số Liên hợp
quốc (UNFPA) hỗ trợ cho Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong chu
kì V đã thí điểm việc xây dựng mô hình câu lạc bộ SKSSVTN trong trƣờng
THPT và các trƣờng Đại học, với mong muốn mỗi câu lạc bộ là một trung
tâm hoạt động và mỗi Hội viên câu lạc bộ là một tuyên truyền viên tích cực
về SKSSVTN.
- Dự án VIE/97/P13 của Bộ giáo dục - đào tạo đã xuất bản tài liệu
"Phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về SKSS" năm 2000 và bộ tài
liệu tự học dành cho giáo viên " Giáo dục SKSSVTN", năm 2001.
- "Giáo dục dân số và SKSSVTN thông qua hoạt động ngoại khoá trong
nhà trƣờng" của Nguyễn Hữu Châu chủ biên, năm 2005. Nội dung bộ tài liệu
giới thiệu các mô hình tổ chức hoạt động ngoại khoá về giáo dục dân số
SKSSVTN, hƣớng dẫn cụ thể các bƣớc thực hiện và cung cấp đầy đủ các tƣ
liệu cần thiết hỗ trợ cho công tác chuẩn bị.
- Quỹ nhi đồng Mỹ (Save the Children US): "Chƣơng trình giáo dục
SKSS cho trẻ vị thành niên".
- Tổ chức PATH Canada: "Hƣớng dẫn trò chuyện giới tính, tình yêu, sức
khoẻ", năm 2001. Tài liệu đã cung cấp thông tin về SKSS, hƣớng dẫn giúp
bạn đọc thay đổi hành vi và làm cho họ biết giải quyết nhƣ thế nào đối với các
trƣờng hợp về SKSS xảy ra với họ hoặc những ngƣời xung quanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nhƣ vậy, giáo dục SKSS đã đƣợc toàn cầu quan tâm. Nó đã trở thành
một vấn đề cấp thiết, đòi hỏi phải có sự nhận thức và hành động đúng đắn của
mỗi con ngƣời đối với vấn đề SKSS. Trên bình diện quốc tế, vấn đề giáo dục
SKSS đã đƣợc đề cập và nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Các cuộc hội
thảo đã thống nhất mục tiêu của giáo dục SKSS là nhằm cho mọi ngƣời có

đƣợc nhận thức, tri thức, ý thức trách nhiệm, khả năng đánh giá và giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống có liên quan đến vấn đề SKSS.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Sức khoẻ sinh sản
Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển tháng 9/1994 tại Cairô, Ai Cập
(ICPD) đã định nghĩa: “SKSS là trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tinh thần
và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ
máy sinh sản, chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh hoặc khuyết tật ở hệ
thống sinh sản. Điều này hàm ý, mọi ngƣời, kể cả nam và nữ đều có quyền
nhận đƣợc thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp
kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, dễ dàng và thích hợp tùy theo sự lựa
chọn của họ đảm bảo cho phụ nữ trải qua thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo
cho các cặp vợ chồng những điều kiện tốt nhất để có những đứa con khỏe
mạnh”.
Bản kế hoạch hành động sau Cairo của quỹ dân số Liên hợp quốc mô tả
về SKSS với 6 nội dung chính có liên quan mật thiết với nhau. Đó là: Tình
dục; KHHGD; sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn; nhiễm khuẩn sinh sản và
bệnh lây chuyền qua đƣờng tình dục (BLTQĐTD); phá thai; vô sinh.
Mỗi quốc gia, mỗi khu vực lại có những vấn đề ƣu tiên khác nhau, vì vậy
mà SKSS ở Việt Nam đƣợc chi tiết hóa thành 10 nội dung sau:
- Làm mẹ an toàn, tức là đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em trƣớc và
sau khi sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- KHHGĐ nhằm đảm bảo quyền lợi của các cặp vợ chồng trong việc lựa
chọn và sử dụng biện pháp tránh thai, quyền sinh con theo ý muốn, phù hợp
với các nguyên tắc về phát triển kinh tế - xã hội.
- Giảm tỉ lệ nạo phá thai ở tất cả các lứa tuổi sinh đẻ.

- Giảm các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản ở phụ nữ.
- Phòng chống nguy cơ mắc các bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục, đặc
biệt là HIV/AIDS.
- Giáo dục giới tính rộng rãi cho thanh thiếu niên.
- Điều trị và phòng chống các bệnh liên quan đến vô sinh.
- Điều trị và phát hiện sớm các bệnh ung thƣ vú và đƣờng sinh dục.
- Chăm sóc SKSSVTN.
- Thông tin giáo dục truyền thông về SKSS nhằm hƣớng dẫn thay đổi
nhận thức và hành vi của cộng đồng.
Theo Chiến lƣợc chăm sóc SKSS Việt Nam giai đoạn từ năm 2001 đến
2010 thì SKSS bao gồm 7 vấn đề cần đƣợc ƣu tiên đó là:
- Quyền sinh sản.
- KHHGĐ, giảm phá thai và phá thai an toàn.
- Làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ sơ sinh.
- BLTQĐTD, kể cả HIV/AIDS và vô sinh.
- Phòng và chữa ung thƣ đƣờng sinh sản.
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chăm SKSS.
Điều này chứng tỏ rằng, chúng ta không chỉ quan tâm đến KHHGĐ mà
còn phải giải quyết nhiều vấn đề hơn nhằm bảo vệ và chăm sóc SKSS của
nhân dân.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.2.2 Giáo dục SKSS
Giáo dục SKSS đƣợc coi là một nội dung quan trọng trong GDDS.
Những năm gần đây vấn đề này càng đƣợc quan tâm và đƣa vào trong chƣơng

trình của nhà trƣờng, dạy lồng ghép vào nội dung của một số môn học.
“GDSKSS là một quá trình cung cấp các thông tin thích hợp bằng mọi
phƣơng tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của
ngƣời học đối với một số vấn đề sức khỏe nhất định nhằm động viên họ chấp
nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn những nguy cơ nhƣ: có thai ngoài ý
muốn, các BLTQĐTD ”.
GDSKSS cho học sinh là một trải nghiệm giáo dục nhằm phát triển khả
năng của ngƣời học để hiểu những vấn đề về tính dục trong khuôn khổ về
tâm, sinh lý, văn hóa, xã hội và những khía cạnh sinh sản; đồng thời giúp cho
ngƣời học nắm bắt những kỹ năng để quyết định và hành động có trách nhiệm
những hành vi tình dục và SKSS của mình, hƣớng tới cuộc sống hạnh phúc
trong tƣơng lai.
1.2.3. Tích hợp giáo dục SKSS cho học sinh thông qua tổ chức
HĐGDNGLL
1.2.3.1 Khái niệm Tích hợp
Tích hợp là hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học
tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học. (Từ điển Giáo dục học – tr 382 NXB từ điển Bách Khoa )
1.2.3.2 Quan niệm về tích hợp giáo dục SKSS cho học sinh THPT
thông qua tổ chức HĐGDNGLL
HĐGĐNGLL ở bậc THPT là các hoạt động do nhà trƣờng tổ chức cho
học sinh vào thời gian ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động đó đƣợc tiến hành
theo một kế hoạch cụ thể, bao gồm:
- Hàng ngày ( Buổi học): vui chơi, thể dục, văn nghệ…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Hàng tuần: chào cờ đầu tuần, hoạt động tập thể ( 1 tiết)
- Hàng tháng: Sinh hoạt chủ đề một buổi ( Không quá 2 giờ)

- Trong hè: Hoạt động ở địa bàn dân cƣ theo hƣớng dẫn của nhà trƣờng
- Ngoài ra, học sinh còn tham gia các hoạt động trong các ngày lễ, ngày
hội lớn, các sinh hoạt, hoạt động của các đoàn thể và tổ chức xã hội, các hoạt
động ngoại khóa do nhà trƣờng phối hợp với các lực lƣợng giáo dục khác tổ
chức.
HĐGĐNGLL là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch giáo dục ở nhà
trƣờng, là nội dung bắt buộc trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản
lý giáo dục.
Như vậy, tích hợp giáo dục SKSS cho học sinh THPT thông qua tổ
chức HĐGĐNGLL là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập những nội dung giáo dục SKSS vào trong các HĐGĐNGLL.
Giáo dục SKSS thông qua HĐGĐNGLL và giáo dục SKSS qua hoạt
động dạy học các môn học gắn bó hữu cơ với nhau trong một quá trình giáo
dục toàn vẹn. Hoạt động này góp phần bổ sung cho hoạt động kia, tạo điều
kiện cho hoạt động kia vận động và phát triển. Trong đó, giáo dục SKSS
thông qua các HĐGĐNGLL có vai trò và ý nghĩa rất to lớn.
1.3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA TỔ
CHỨC HĐGDNGLL
1.3.1. Mục tiêu giáo dục SKSS cho học sinh THPT thông qua tổ chức
HĐGDNGLL
Giáo dục SKSS thông qua HĐGDNGLL nhằm biến kiến thức thành
những hành vi và thói quen lành mạnh, giúp học sinh luôn vững vàng trƣớc
những khó khăn, thử thách; luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính họ.
Nhƣ vậy, mục tiêu của giáo dục SKSS thông qua HĐGDNGLL ở nhà
trƣờng phổ thông là nhằm giúp học sinh rèn luyện những kĩ năng sống cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thiết để ứng phó với những vấn đề ảnh hƣởng đến cuộc sống an toàn, khỏe

mạnh của bản thân. Ngăn chặn nguy cơ có thai ngoài ý muốn và các
BLTQĐTD, đặc biệt là HIV/AIDS. Nâng cao nhận thức, kiến thức, kĩ năng về
SKSS; nâng cao hành vi tình dục an toàn đối với học sinh; tăng cƣờng thái độ
tích cực đối với tình dục an toàn và những quan hệ xã hội giữa những trẻ vị
thành niên chƣa có gia đình. Các mục tiêu cụ thể là:
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, cũng nhƣ sự ủng hộ và cam kết
thực hiện các mục tiêu và các nội dung của chăm sóc SKSS trong mọi tầng
lớp nhân dân, trƣớc hết trong cán bộ lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu trong
các tổ chức đoàn thể.
- Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và lựa
chọn các biện pháp tránh thai có chất lƣợng của phụ nữ và các cặp vợ chồng.
- Nâng cao tình trạng sức khoẻ của phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh
tật, tử vong mẹ, và tử vong trẻ em.
- Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh
nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản và các bệnh lây qua đƣờng tình dục, kể cả
HIV/AIDS và tình trạng vô sinh.
- Cải thiện tình hình sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành
niên (VTN) thông qua việc giáo dục, tƣ vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc
SKSS phù hợp với lứa tuổi.
- Nâng cao sự hiểu biết của phụ nữ và nam giới về giới tính và tình dục
để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản.
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục SKSS cho học sinh THPT
Cung cấp thông tin và giáo dục về sức khỏe sinh sản để giúp ngƣời học
tự khám phá những tính cách, các tiêu chuẩn và những chọn lựa của riêng
mình, đồng thời cũng nâng cao kiến thức và hiểu biết của các em về các vấn
đề SKSS. Các em cần đƣợc trang bị và cung cấp đầy đủ những thông tin về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

SKSS để từ đó các em xây dựng đƣợc những quan niệm đúng đắn về vai trò
và trách nhiệm của ngƣời đàn ông và ngƣời phụ nữ trong tƣơng lai và vì cuộc
sống hạnh phúc cũng nhƣ trách nhiệm đối với gia đình của chính bản thân
mình.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc GDSKSS cho học sinh, hệ
thống giáo dục hiện nay không chỉ dạy về tri thức mà còn chú ý đến việc xây
dựng kĩ năng sống cho ngƣời học. Mục đích của GDSKSS là nhằm cung cấp
kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề dân số, SKSS cho học sinh, đồng thời
hình thành và phát triển thái độ và hành vi giúp học sinh có đƣợc những quyết
định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho cuộc sống hiện tại cũng
nhƣ trong tƣơng lai.
1.4. NỘI DUNG GIÁO DỤC SKSS THÔNG QUA TỔ CHỨC
HĐGDNGLL CHO HỌC SINH THPT
SKSS cho học sinh THPT là một nội dung nói chung của SKSS, nhƣng
đƣợc ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi học sinh THPT. Cách tổ chức giáo dục
SKSS thông qua các HĐGDNGLL không còn nặng về việc cung cấp thông
tin, thông điệp mà cần chú trọng thỏa đáng đến việc đặt ngƣời học vào những
tình huống đƣợc trải nghiệm, đƣợc lựa trọn và ra quyết định để hình thành và
thay đổi hành vi mang tình tích cực.
Nội dung GDSKSS thông qua HĐGDNGLL phải tính đến sự phù hợp
với đối tƣợng. Giáo dục SKSS cho học sinh THPT bao gồm các nội dung sau:
1.4.1. Tình yêu và vấn đề tình dục ở tuổi học sinh THPT
Yêu có nghĩa là có cảm giác và tình cảm sâu sắc mạnh mẽ đối với một
hay một số ngƣời nào đó. Tình yêu là một loại tình cảm đặc biệt – là biểu hiện
cao nhất của tình ngƣời lòng nhân ái thúc đẩy mọi ngƣời vƣợt qua khỏi cái vỏ
cá nhân của mình để đi đến hòa quyện với một ngƣời khác giới; trong đó mỗi
bên thấy mình phong phú hơn lên nhờ ngƣời kia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Tuy nhiên tình yêu nam nữ không đồng nghĩa với quan hệ tình dục hoặc
sự hấp đẫn giới tính.
- Đặc điểm tình yêu tuổi học sinh THPT
+ Sôi nổi, bồng bột, thuần khiết, trong sáng, lý tƣởng.
+ Có tính không rõ rệt, dứt khoát, lẫn lộn giữ tình bạn và tình yêu.
+ Thƣờng xuất phát từ nhƣng rung động cảm tính, vì vậy tinh yêu tuổi
học trò thƣờng không sâu sắc, chƣa chín chắn và đễ tan vỡ.
+ Tính không rõ rệt giữa tình bạn và tình yêu .
+ Ở lứa tuổi này, tâm sinh lý đang trong thời kỳ thay đổi nhanh chóng,
từ đó dẫn đến sự biến đổi tình cảm. Vì vậy, tình yêu của học sinh dễ tan vỡ.
- Tại sao tuổi học sinh lại có những rung động “đầu đời”?
+ Do sinh lí phát triển đột biến, đặc biệt là phát triển của hoóc môn giới
tính nên đã ảnh hƣởng đến hoạt động tâm lý.
+ Do sự giao tiếp trong quan hệ bạn bè đƣợc mở rộng.
- Vậy học sinh THPT đang đi học có nên yêu không?
Chỉ nên yêu khi:
+ Hai ngƣời đã có cơ sở tình bạn khác giới từ trƣớc: Đã hiểu về tâm tƣ,
nguyện vọng, sợ thích, nhu cầu, hứng thú … của nhau.
+ Hai ngƣời cùng xác định quan điểm: Giúp đỡ, chia sẽ, động viện
nhau trong học tập và trong cuộc sống để chuẩn bị cho tƣơng lai.
+ Cả hai cùng tôn trọng và biết giữ gìn cho nhau.
Không nên yêu vì:
+ Tuổi học sinh này hay bị nhầm lẫn giữa tình yêu đích thực và thứ tình
cảm gần giống nhƣ tình yêu.
+ Khi yêu, học sinh thƣờng mất quá nhiều thời gian, phân tán tƣ tƣởng.
+ Khi yêu, học sinh chƣa độc lập về kinh tế.

×