Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh hà giang thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 117 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





DƢƠNG QUỐC CƢỜNG






CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH HÀ GIANG.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƢƠNG QUỐC CƢỜNG





CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH HÀ GIANG.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN AN HÀ






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: "Chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Hà Giang. Thực trạng và giải pháp".
Là do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thầy:
PGS. TS. Nguyễn An Hà. Mọi số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử
dụng bảo vệ bất cứ một công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đều
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Học viên cao học



Dƣơng Quốc Cƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh Tế Và
Quản Trị Kinh Doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý kinh tế, các
thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn An Hà
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới đồng chí Mai Văn Sƣớng, Chi cục trƣởng Chi
cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo các phòng ban và các đội trực thuộc
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang,
Phòng tổ chức hành chính, Phòng pháp chế, Phòng nghiệp vụ tổng hợp Chi cục
Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang. Các đồng chí Đội trƣởng các Đội Quản lý thị
trƣờng số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11, và Đội cơ động đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu thập số liệu cho bản luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 30 tháng 5 năm 2014

Tác giả



Dương Quốc Cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 4
5. Bố cục luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ CÔNG
TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả 5
1.1.2. Vai trò của công tác chống sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả và tác
hại của hàng giả 7
1.1.3. Nội dung công tác chống sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả 11

1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác chống sản xuất hàng giả và buôn
bán hàng giả 18
1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và chính sách, pháp luật về đấu tranh
chống sản xuất, buôn bán hàng giả 22
1.2.2. Kinh nghiệm chống hàng giả tại một số địa phƣơng 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác chống hàng giả của Chi cục Quản lý
thị trƣờng tỉnh Hà Giang 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 31
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý thông tin 32
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG SẢN
XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH HÀ GIANG 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hà Giang 36
3.1.2. Khái quát chung về Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang 40
3.2. Thực trạng công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2013 50
3.2.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Chi cục QLTT tỉnh Hà Giang trong công tác
đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả 50
3.2.2. Công tác tuyên truyền 52

3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng về nghiệp vụ chống hàng giả 56
3.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm 58
3.2.5. Công tác phối hợp trong đấu tranh chống hàng giả 67
3.2.6. Công tác trang bị cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chống
hàng giả 70
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang 72
3.3.1. Ảnh hƣởng từ trong nƣớc 72
3.3.2. Ảnh hƣởng từ nƣớc ngoài 73
3.4. Đánh giá công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục
Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang 73
3.4.1. Những thuận lợi và những mặt đã đạt đƣợc 73
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại 75
3.4.3. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU TRANH
CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƢỜNG TỈNH HÀ GIANG 79
4.1. Xu hƣớng sản xuất, buôn bán hàng giả 79
4.2. Quan điểm và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của công tác đấu tranh chống sản
xuất, buôn bán hàng giả trong những năm tới 82
4.2.1. Quan điểm 82
4.2.2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ 82
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang 83
4.3.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, đào tạo bồi dƣỡng
cán bộ, công chức, xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng giả 83

4.3.2. Giải pháp về tuyên truyền 87
4.3.3. Giải pháp tăng cƣờng sự hợp tác của các Doanh nghiệp, Hiệp hội ngành
hàng có liên quan với ngƣời tiêu dùng trong công tác đấu tranh chống hàng giả 90
4.3.4. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, nhận diện
hàng giả bằng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại, pháp lý 92
4.3.5. Giải pháp bằng quản lý nhãn mác, bao bì, đóng gói, đánh dấu hàng hóa,
sử dụng tem chống hàng giả bằng công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng hàng hóa 94
4.3.6. Giải pháp chống sản xuất hàng giả trong nƣớc và Trung Quốc 97
4.4. Đề xuất, kiến nghị 97
4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ ngành trung ƣơng 97
4.4.2. Đối với UBND tỉnh Hà Giang 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 103


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNĐĐV : Cao nguyên đá Đồng Văn
CVĐC : Công viên địa chất
KH&CN : Khoa học và công nghệ
QLTT : Quản lý thị trƣờng
TƢ : Trung ƣơng
UB : Ủy ban
UBND : Ủy ban nhân dân
VPHC : Vi phạm hành chính
WTO : Tổ chức thƣơng mại Thế giới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính - trình độ - độ tuổi 45
Bảng 3.2. Biên chế số lƣợng công chức QLTT tại các đơn vị 47
Bảng 3.4. Giao chỉ tiêu kế hoạch xử lý về hàng giả năm 2011-2013 59
Bảng 3.5. Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị giai đoạn
2011 - 2013 63
Bảng 3.6. Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại hình vi phạm
giai đoạn 2011 - 2013 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trƣờng 41
Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm tra, xử lý hàng giả của lực lƣợng Quản lý thị trƣờng 61
Hình ảnh 3.1: Gian trƣng bày Hàng thật - Hàng giả tại Hội chợ Thƣơng Mại 2013 54
Hình ảnh 3.2: Gian trƣng bày Hàng thật - Hàng giả tại Hội chợ Thƣơng Mại 2013 54
Hình ảnh 3.3: Gian trƣng bày Hàng thật - Hàng giả tại Hội chợ Thƣơng Mại 2013 55
Hình ảnh 3.4: Hƣớng dẫn cách nhận biết Hàng thật - Hàng giả 55
Hình ảnh 3.5: Một số hình ảnh nghiệp vụ QLTT 2013 61
Hình ảnh 3.6: Một số hình ảnh nghiệp vụ QLTT 2013 62
Hình ảnh 3.7: Một số hình ảnh nghiệp vụ QLTT 2013 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam trải qua gần 30 năm đổi mới với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã và đang
tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng nhƣ thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất hàng hóa ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi thì trong quá trình phát triển mỗi quốc gia cũng phải đƣơng đầu với
không ít khó khăn, thách thức trong đó có vấn nạn hàng giả. Ở Việt Nam trong
những năm gần đây, lợi dụng chính sách mở cửa hội nhập về kinh tế và sự bất cấp
trong cơ chế, chính sách pháp luật, các hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
xâm phạm về sở hữu trí tuệ đang có chiều hƣớng gia tăng và ngày càng diễn biến
phức tạp, tinh vi khó kiểm soát. Hàng giả có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội với mẫu mã đa dạng, phong phú và công nghệ, phƣơng tiện kỹ
thuật sản xuất ngày càng tinh vi hiện đại. Hàng giả đã và đang là nguy cơ gây thiệt
hại lớn đối với nền sản xuất, tác động tiêu cực đến quá trình sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp và lợi ích ngƣời tiêu dùng, tác động tiêu cực đến mọi mặt của
đời sống xã hội.
Trƣớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc sản xuất và buôn bán hàng giả
cũng ngày càng tinh vi và phức tạp hơn. Trong những năm gần đây, nạn sản xuất và
buôn bán hàng giả ngày càng tăng về số lƣợng, quy mô, tính chất nguy hiểm, rất
nhiều loại hàng giả hiện nay đang tồn tại song song với hàng thật. Hàng giả có mặt
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đƣợc tiến hành một cách chui lủi, thủ công vì
thế mà không khó khăn gì để có thể phát hiện đƣợc sự có mặt của hàng giả trên thị
trƣờng và có thể giám sát, quản lý chúng một cách dễ dàng. Nhƣng hiện nay có
nhiều loại hàng giả đƣợc sản xuất một cách tinh vi, với trình độ công nghệ nhƣ hoặc
thậm chí cao hơn cả so với hàng thật, việc sản xuất hàng giả đƣợc tổ chức với một
quy mô rộng lớn và không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà đã mang tính

quốc tế. Chính những điều đó làm cho việc quản lý chất lƣợng hàng hoá trên thị
trƣờng và xử lý đối với hàng giả hết sức khó khăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Nạn hàng giả hiện nay có mặt ở tất cả những mặt hàng giá trị từ cao đến thấp,
có từ những nhãn hiệu nổi tiếng đến cả những mặt hàng đơn giản, đƣợc tiêu thụ
rộng rãi nhƣ lƣơng thực, thực phẩm chế biến, đồ uống nhƣ rƣợu, bia, sữa, đồ hộp,
bột ngọt, bánh kẹo, nƣớc khoáng. Ngƣời tiêu dùng sẽ gặp nguy hiểm khi bị mua
phải hàng giả. Sự nguy hiểm ở đây không chỉ là sự thiệt hại về tiền của, thời gian
mà còn ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe, đôi khi còn tới tính mạng ngƣời tiêu dùng khi
sử dụng hàng giả và chúng ta cũng thấy đƣợc tính cấp thiết của việc đấu tranh
chống lại nạn sản xuất và buôn bán hàng giả hiện nay.
Vì vậy, đấu tranh chống các hành vi hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nhằm đảm bảo cho sự phát triển
lành mạnh của thị trƣờng, thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế cũng nhƣ bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Đảm bảo bình đẳng
trong kinh doanh thƣơng mại cũng nhƣ công bằng xã hội.
Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Phía Đông giáp tỉnh
Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang
phía Bắc giáp nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Tỉnh Hà Giang trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội thì cũng có mặt trái
của kinh tế thị trƣờng, tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà
Giang có xu hƣớng gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Trƣớc tình hình đó,
thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành Trung ƣơng, chỉ đạo của Tỉnh Ủy,
UBND tỉnh Hà Giang, lực lƣợng Quản lý thị trƣờng đã thƣờng xuyên duy trì và đẩy
mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống các hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả góp phần tích cực vào việc lành mạnh thị trƣờng, thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà công tác

chống hàng giả trong những năm qua tuy đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ
xong vẫn còn không ít khó khăn, tồn tại nên chƣa ngăn chặn đƣợc triệt để những
hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên thị trƣờng tỉnh Hà Giang.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong quá trình công tác tại Chi cục quản lý
thị trƣờng tỉnh Hà Giang, từ những thực tế của công việc chuyên môn Quản lý thị
trƣờng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Hà Giang. Thực trạng và giải pháp".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về hàng giả, các quy định, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả.
Phân tích thực trạng công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả của lực
lƣợng Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán
hàng giả, góp phần vào việc ổn định thị trƣờng, ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi
kinh doanh không lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại và kinh tế - xã hội
của tỉnh Hà Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất, buôn bán hàng giả, công
tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Phân tích thực trạng công tác đấu tranh chống các hành vi sản xuất, buôn
bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang qua đó làm rõ các yếu tố
ảnh hƣởng đến công tác chống sản xuất, buôn bán hàng.
Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại trong công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục
Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang.

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đấu tranh phòng
chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác phòng chống sản xuất, buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý
đối với các hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, các yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác đấu tranh chống hàng giả của lực lƣợng Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang, từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về
hàng giả.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Do vấn đề hàng giả bao trùm tƣơng đối rộng, nên đề tài chỉ giới hạn nghiên
cứu chủ yếu trong phạm vi của Tỉnh Hà Giang
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu về kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý về hành vi
sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài hệ thống hóa lý luận về hàng giả, nêu rõ bản chất và những tác động của
hàng giả tới nền kinh tế, tới các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng đến ảnh hƣởng
tiêu cực xã hội.
Đề tài nêu bật tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nƣớc đối với nền kinh
tế thị trƣờng, làm rõ vai trò, trách nhiệm, tầm quan trọng của lực lƣợng Quản lý thị

trƣờng đối với công tác chống hàng giả trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài đƣa ra đƣợc các giải pháp mới cho công tác đấu tranh chống sản xuất,
buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Giang và có thể mở rộng ra các tỉnh bạn
hoặc phạm vi cả nƣớc.
5. Bố cục luận văn
Luận văn này bao gồm 4 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hàng giả và công tác đấu tranh chống
sản xuất, buôn bán hàng giả.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả
tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu tranh chống sản xuất,
buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNG GIẢ VÀ CÔNG TÁC ĐẤU
TRANH CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả
1.1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả
Nền kinh tế thị trƣờng với mục tiêu lợi nhuận, mà hàng giả với lợi nhuận lớn
tồn tại cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Có rất nhiều khái niệm về
hàng giả tại Việt Nam đƣợc quy định tại một số văn bản pháp luật.
Hiện nay khái niệm về hàng giả cơ bản đã đáp ứng đƣợc đầy đủ dễ hiểu đƣợc
quy định tại nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thƣơng mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng.

Hàng giả đƣợc quy định cụ thể tại khoản 8 điều 3 nghị định số 185/2013/NĐ-
CP ngày 15/11/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thƣơng
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng.
Thời gian trƣớc ta có Nghị định số 140-HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng
Bộ trƣởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả:
"Hàng giả là những sản phẩm, hàng hoá đƣợc sản xuất ra trái pháp luật có hình
dáng giống nhƣ những sản phẩm, hàng hoá đƣợc Nhà nƣớc cho phép sản xuất, nhập
khẩu và tiêu thụ trên thị trƣờng; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử
dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó". Và Theo
Thông tƣ Liên bộ số 1254/TT-LB ngày 08/11/1991 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định
số 140-HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng quy định về kiểm tra, xử lý
việc sản xuất buôn bán hàng giả.
Sản phẩm hàng hoá có mức chất lƣợng thấp hơn mức chất lƣợng đã đăng ký
và ghi nhãn sản phẩm (ê-ti-ket) song chƣa vi phạm mức chất lƣợng tối thiểu thì
chƣa bị coi là hàng giả mà chỉ là kém chất lƣợng. Những hàng hoá này đƣợc xử lý
theo Nghị định số 327-HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng qui định về việc thi hành
Pháp lệnh Chất lƣợng hàng hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Mức chất lƣợng tối thiểu: mức chất lƣợng (chủ yếu là các chỉ tiêu liên quan
đến an toàn, vệ sinh và môi trƣờng) đƣợc các Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
(nhƣ Uỷ ban khoa học Nhà nƣớc, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thƣơng binh Xã hội) qui
định dƣới dạng tiêu chuẩn hoặc văn bản qui định khác. những hàng hoá có mức chất
lƣợng dƣới mức chất lƣợng tối thiểu thì bị coi là hàng giả và bị xử lý theo Nghị định
số 140-HĐBT.
Theo Thông tƣ Liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT
ngày 27/4/2000 của Bộ Thƣơng mại, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày

27/10/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả.
1.1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ
Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 có các điều 4 và điều 213 quy định về
quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ bao gồm.
Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là sản phẩm, hàng hóa có các yếu
tố xâm phạm đƣợc tạo ra từ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
Sản xuất chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói, in, sao, nhập khẩu, buôn
bán, vận chuyển, quảng cáo, cháo hàng, tàng trữ, cho thuê sản phẩm, hàng hóa có
các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thƣơng mại và thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền tác giả và
quyền liên quan.
1.1.1.3. Bản chất của việc sản xuất, buôn bán hàng giả
Với mục đích đặt lợi nhuận lên trên tất cả thậm trí nguy hiểm đến tính mạng
ngƣời tiêu dùng. Việc sản xuất, buôn bán hàng giả thực chất là hành vi cƣớp đoạt
giá trị vật chất và tinh thần của ngƣời khác, lừa dối ngƣời tiêu dùng để thu lợi bất
chính. Để cƣớp đoạt giá trị vật chất và tinh thần của ngƣời khác bọn sản xuất và
buôn bán hàng giả dùng rất nhiều thủ đoạn để lừa dối che mắt ngƣời tiêu dùng để
thu lợi bất chính. Chúng chủ yếu dựa vào sự thiếu hiểu biết của khách hàng để lừa
dối và còn có cả sự chấp nhận của ngƣời tiêu dùng với loại sản phẩm hàng hóa đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Vì vậy số tiền mà ngƣời tiêu dùng bỏ ra không đúng với giá trị vật chất và tinh thần
thụ hƣởng, tác hại nghiêm trọng đến đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
1.1.1.4. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
Từ những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng thông thƣờng thì trên thị trƣờng ngày

càng xuất hiện nhiều các loại hàng giả đƣợc sản xuất với công nghệ cao khó phân
biệt với hàng thật. Tuy nhiên thì hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thƣờng có chất lƣợng kém, phẩm cấp thấp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ
sinh, an toàn, mẫu mã xấu. Hàng giả chủ yếu là hàng chất lƣợng kém đƣợc sản xuất
với giá thành hạ nên tìm mọi cách để sản phẩm của mình ẩn náu, núp bóng dƣới
những nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại thuộc hãng sản xuất kinh doanh
khác, nhằm tiêu thụ nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi vốn và lợi nhuận
bằng cách làm giả nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng, hàng hoá của công ty khác
đã đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng và tin dùng.
Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả có quan hệ mật thiết với
nhau và có tính nguy hại nhƣ nhau. Thủ đoạn sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng
tinh vi, xảo quyệt, đó là những hành vi gian dối, lừa đảo có tính phổ biến và nguy hại
ở mức cao đối với lợi ích của xã hội và ngƣời tiêu dùng. Nhìn chung hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả do bị nhà nƣớc cấm nên hoạt động lén lút, trốn tránh cơ
quan chức năng, tập trung nhiều ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền
núi; lợi dụng ở những nơi này trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết, lại có tâm lý
thích hàng ngoại, giá rẻ nên dễ bị lừa gạt, sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan
chức năng thƣờng chƣa chặt chẽ và đồng bộ.
1.1.2. Vai trò của công tác chống sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả và tác
hại của hàng giả
1.1.2.1. Vai trò của công tác chống sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả
Hiện nay vấn nạn hàng giả ngày càng phát triển mạnh và có tác hại to lớn đối
với nền kinh kế của mỗi quốc gia nhất là các quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển.
Vì vậy, công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng có tầm quan
trọng trong việc bảo vệ lợi ích cho các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính, bảo vệ
sức khoẻ và quyền lợi của ngƣời tiêu dùng, làm lành mạnh hoá môi trƣờng kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

doanh và đầu tƣ, làm giảm thiệt hại kinh tế và hao tổn kinh phí quốc gia do hàng giả
gây ra. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh biết đƣợc nguy cơ
của hàng giả để có các giải pháp kịp thời phòng chống, có các biện pháp tự bảo vệ
hàng hoá, thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển, khuyến khích kêu gọi các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc nhằm bảo
vệ lợi ích chung của xã hội, lợi ích và cuộc sống bình yên, an toàn của ngƣời tiêu
dùng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính.
1.1.2.2. Tác hại của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
Hàng giả có xu hƣớng phát triển ngày càng tăng, với quy mô ngày càng lớn và
với diện mặt hàng ngày càng rộng, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện
nay, khi mà quyền sở hữu trí tuệ cũng trở thành hàng hoá thì nạn hàng giả càng trở
nên phức tạp hơn. Hàng giả một mặt tàn phá nền kinh tế trong nƣớc, làm xói mòn uy
tín các thƣơng hiệu chính phẩm và lợi ích của các nhà sản xuất chân chính. Đặc biệt
nghiêm trọng là hàng giả còn xâm hại lợi ích, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng
ngƣời tiêu dùng, ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái và mọi mặt của đời
sống xã hội. Hàng giả có tác hại to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nƣớc thất
thu thuế, xã hội mất đi của cải, vật chất, ảnh hƣởng sản xuất, kinh doanh, chất lƣợng
cuộc sống nhân dân giảm sút.
Hàng giả tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, khiến cho các nhà đầu tƣ chân
chính bị thiệt hại, không thể thu hồi vốn và lợi nhuận từ quá trình đầu tƣ của mình.
Hậu quả là họ có thể bị nản chí, làm giảm nhịp độ tăng trƣởng kinh tế và số lƣợng
công ăn việc làm, thậm trí có thể dẫn đến bị phá sản. Doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh chân chính không những bị thiệt hại về lợi nhuận mà còn bị ảnh
hƣởng đến uy tín, mất thị phần, thiệt hại về kinh tế còn không có cơ hội phục hồi đƣợc.
Hàng giả làm ảnh hƣởng hình ảnh của nhãn hiệu nổi tiếng và có thể gây mất
lòng tin đối với ngƣời tiêu dùng, các sản phẩm có chất lƣợng cao bị đánh đồng với
chất lƣợng thấp, ngƣời tiêu dùng thì bị thiệt hại về kinh tế gây thiệt hại về sức khoẻ,
tính mạng. Do đó, nạn hàng giả đang trở thành mối đe doạ thực sự đối môi trƣờng
gây ô nhiễm với sức khoẻ và tính mạng ngƣời tiêu dùng và sự an toàn xã hội.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Hàng giả còn gây nên những hậu quả phức tạp, nặng nề về đạo đức và xã hội
qua những tác hại của dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thức ăn gia súc có
tác nhân gây biến đổi gien, sử dụng thuốc chữa bệnh không có tác dụng chữa bệnh,
vắc xin và thuốc phòng dịch giả, khi sử dụng những loại hàng hóa này không chỉ
gây thiệt hại cho ngƣời sử dụng mà còn gây tác hại cho cộng đồng và nòi giống.
Các sản phẩm văn hoá giả, băng đĩa hình giả, chất lƣợng thấp sẽ hạ thấp giá trị văn
hoá, bằng cấp, chứng chỉ đào tạo giả, các cây giống, con giống giả và kém chất
lƣợng có thể gây tác hại trong sản xuất. Ngoài ra, lợi nhuận phi pháp từ sản xuất,
buôn bán hàng giả cũng làm cho đạo đức bị tha hóa từ đồng tiền bất chính thu đƣợc,
kéo theo đó là nạn cờ bạc, rƣợu chè và những tệ nạn xã hội phát sinh.
1.1.2.3. Tác hại của hàng giả đối với doanh nghiệp
Hàng giả làm cho doanh nghiệp phải điêu đứng, lao đao. Trong khi những
doanh nghiệp đang nỗ lực tìm cách cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm và sản phẩm của họ bắt đầu đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận, ƣa chuộng
thì những kẻ hám lợi đã cƣớp đi thành quả của họ bằng cách làm giả hoặc nhái nhãn
hiệu, bao bì của họ, đánh lừa ngƣời tiêu dùng để thu lợi bất chính, làm ô danh ngƣời
sản xuất chân thực. Hàng giả thƣờng có giá cả rẻ hơn nhiều so với hàng thật, vì thế
hấp dẫn ngƣời tiêu dùng hơn, đa số dân lao động ít tiền rất dễ mắc lừa. Đây chính là
đối thủ cạnh tranh không lành mạnh và nguy hiểm của nhiều doanh nghiệp. Khi một
doanh nghiệp có hàng hóa của mình bị làm giả thì tổn thất lớn hơn cả chính là sự
thờ ơ, lảng trách của khách hàng đối với hàng hoá của doanh nghiệp đó. Vì vậy khi
một loại hàng hoá nào đó bị làm giả thì cũng có nghĩa là thị trƣờng của hàng hóa đó
đang dần bị thu hẹp, các doanh nghiệp cũng mất một thị phần ảnh hƣởng tới sản
xuất kinh doanh, thiệt hại về lợi nhuận, sụt giảm về doanh thu. Ngƣời sản xuất hàng
giả hạ đƣợc giá bán vì không phải chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị và không mất
thời gian chờ đợi ngƣời tiêu dùng quen và tín nhiệm sản phẩm của mình bởi những

việc này đã có những ngƣời sản xuất hàng thật gánh hộ. Doanh nghiệp không thể
thu đƣợc lợi nhuận từ quá trình nghiên cứu đầu tƣ của mình và hậu quả là họ có thể
sẽ bị nản chí và dẫn đến nhiều hậu quả khác nhƣ giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế, số
lƣợng lao động bị giảm, giảm khả năng đƣa vào thị trƣờng những sản phẩm mới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
tính cạnh tranh của doanh nghiệp bị giảm đi, hàng hoá chính hiệu có thể bị đẩy lùi
hoàn toàn ra khỏi thị trƣờng truyền thống, thậm chí doanh nghiệp bị phá sản.
1.1.2.4. Tác hại của hàng giả với người tiêu dùng
Nạn sản xuất và kinh doanh hàng giả đã làm cho ngƣời tiêu dùng băn khoăn lo
ngại khi phải lựa chọn hàng hoá. Hàng giả không những gây thiệt hại về tiền bạc,
thời gian cho ngƣời mua, mà còn tác động xấu đến sức khoẻ thậm chí tới tính mạng
của ngƣời sử dụng hàng giả. Ngày nay nạn làm hàng giả đã lan đến tận những mặt
hàng đƣợc tiêu thụ rộng rãi nhƣ thuốc men, phấn rôm trẻ em, rất nhiều đồ ăn thức
uống, rƣợu, bột ngọt, cả phụ tùng ôtô, xe máy. Đối với ngƣời tiêu dùng chất lƣợng
hàng giả thƣờng kém hơn so với hàng thật, và nhƣ vậy có nghĩa là ngƣời tiêu dùng
đã bị mất đi một phần giá trị sử dụng của hàng hoá khi mua phải hàng giả. Điều đó
cũng đồng nghĩa với việc họ phải bỏ ra một lƣợng tiền nhiều hơn so với dự kiến để
mua một hàng hoá có giá trị sử dụng tƣơng đƣơng hàng thật. Trong thực tế thì tác
hại của hàng giả đối với ngƣời tiêu dùng không dừng lại ở đó. Hàng giả làm mất đi
tính an toàn và vệ sinh của hàng hóa, làm ảnh hƣởng đến sức khỏe nhƣ với hàng
thực phẩm, mối nguy hiểm đối với sức khỏe, đe dọa tính mạng con ngƣời và gia súc
do lạm dụng đƣờng hoá học, phẩm màu công nghiệp, hoá chất bảo quản, điều kiện
sản xuất, chế biến, bảo quản không đảm bảo vệ sinh, sản phẩm quá date, bao bì hƣ
hỏng, gỉ sét. Những thứ này dễ bị ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính có khi gây tử
vong khi ăn. Nhƣ vậy, nạn hàng giả đã trở thành mối đe dọa thật sự đối với ngƣời
tiêu dùng.
1.1.2.5. Tác hại của hàng giả đối với xã hội

Hàng giả có tác hại rất lớn đối với nền kinh tế và toàn xã hội. Hàng giả không
đóng bất cứ khoản thuế nào, và điều này sẽ tạo nên những ảnh hƣởng nhất định đối
với nền kinh tế khi hàng giả là một tình trạng phổ biến. Lợi nhuận từ hoạt động phi
pháp này còn có thể xem nhƣ là nguồn tài trợ cho các tổ chức tội phạm. Hàng giả
đang thách thức hiệu lực Pháp luật và năng lực quản lý của bộ máy Nhà nƣớc. Kẻ
có tội không bị trị tội hay không phải chịu hình phạt thích đáng sẽ nảy sinh tâm lý
coi thƣờng Pháp luật, coi thƣờng Nhà nƣớc, làm khủng hoảng hệ thống Lập pháp,
Tƣ pháp và công luận xã hội. Không những thế hàng giả còn gây nhiều khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
cho công tác kiểm tra, giám sát và quản lý chất lƣợng hàng hoá, một mặt làm suy
giảm lòng tin của ngƣời tiêu dùng đối với nhiều loại hàng này, nhƣng mặt khác lại
kích thích tiêu dùng những hàng hoá không đƣợc pháp luật công nhận khác. Tác hại
của hàng giả thật to lớn, vì thế cuộc chiến chống hàng giả diễn ra không ngừng và
nhiều khi rất quyết liệt nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội, lợi ích và cuộc sống
bình yên, an toàn của ngƣời tiêu dùng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các nhà sản
xuất, kinh doanh chân chính và sự an toàn của xã hội.
1.1.3. Nội dung công tác chống sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả
1.1.3.1. Đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả
Có đủ loại tổ chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế, kể cả doanh
nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào hoạt động
sản xuất, buôn bán hàng giả nhƣng tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và các hộ kinh doanh cá thể. Có những tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán
hàng giả gần nhƣ mang tính chuyên nghiệp, họ tạo những đƣờng dây khép kín, khá
chặt chẽ trong việc sản xuất, giao nhận, vận chuyển, buôn bán tiêu thụ hàng giả. Có
những doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất nhái mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp, sử
dụng thƣơng hiệu hàng hoá của nƣớc ngoài để tiêu thụ tại Việt nam. Doanh nghiệp
tƣ nhân Việt Nam liên kết với doanh nghiệp, tƣ nhân nƣớc ngoài để sản xuất tại

nƣớc ngoài, sau đó nhập khẩu vào Việt Nam tiêu thụ. Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc
ngoài tại Việt Nam cũng sản xuất và tiêu thụ hàng giả và các hộ kinh doanh cá thể
cũng sản xuất, tiêu thụ hàng giả.
Hầu hết những ngƣời làm hàng giả đều tìm hiểu và nắm đƣợc các đặc điểm
loại hàng mình làm. Họ tự làm hoặc thuê ngƣời khác làm, thƣờng tập trung vào các
loại đối tƣợng nhƣ sau. Những ngƣời nghèo, kém hiểu biết về pháp luật. Có ngƣời
thuê là họ làm để lấy tiền sinh sống. Họ là những ngƣời am hiểu luật pháp, có trình
độ về chuyên môn nhƣng vẫn làm hàng giả. Họ là những ngƣời chủ cơ sở đăng ký
sản xuất một mặt hàng nhƣng lại làm giả những mặt hàng đã có uy tín nhằm thu lợi
nhuận bất chính.
Các dạng hiện tƣợng hàng giả đã phát hiện ở thị trƣờng có thể chia ra thành
các nhóm chính sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Hàng nội giả hàng ngoại:
Doanh nghiệp trong nƣớc, hộ kinh doanh sản xuất hàng giả hàng nhái mẫu mã,
kiểu dáng công nghiệp, sử dụng thƣơng hiệu hàng hoá của nƣớc ngoài để tiêu thụ.
Những ngƣời làm hàng giả mua bao bì cũ của hàng ngoại thật, tân trang lại, sau đó
tự pha chế sản phẩm có chất lƣợng thấp hơn hàng thật, xong cho vào bao bì đã tân
trang và đƣa ra thị trƣờng tiêu thụ.
Hàng hóa giả sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ, rẻ tiền, nguyên liệu sản xuất
không đảm bảo yêu cầu chất lƣợng, kỹ thuật, an toàn đƣợc đóng vào bao bì đƣợc in
tại Việt Nam hoặc in từ nƣớc ngoài, dán nhãn, mác đóng hộp rồi bán ra thị trƣờng.
Hàng nội giả hàng nội:
Doanh nghiệp trong nƣớc, hộ kinh doanh sản xuất hàng giả, hàng nhái mẫu
mã, kiểu dáng công nghiệp, sử dụng thƣơng hiệu hàng hoá của doanh nghiệp trong
nƣớc, cơ sở kinh doanh hợp pháp có uy tín lâu năm. Những sản phẩm quen thuộc,
hàng hoá có uy tín thƣờng xuất hiện các loại hàng giả, hàng nhái tƣơng ứng. Đặc

điểm của loại hàng này là không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, vệ sinh an
toàn thực phẩm, làm giảm giá trị sử dụng, thƣờng đi kèm với hình dáng bao bì in ấn
trông giống nhƣ hàng thật đƣợc làm bởi nhà in sản xuất với yêu cầu đặt hàng cao,
trong khi đó thực sự là bản sao chép và có chất lƣợng kém hơn.
Hàng ngoại giả hàng ngoại:
Các công ty ở nƣớc ngoài sản xuất hàng giả hàng nhái mẫu mã, kiểu dáng
công nghiệp, sử dụng thƣơng hiệu hàng hoá của công ty khác đã nổi tiếng trên thế
giới. Hàng giả làm từ nƣớc ngoài thƣờng đƣợc làm ở các nƣớc thứ hai sau đó nhập
khẩu vào Việt Nam tiêu thụ. Hàng giả nhƣ vậy đƣợc xuất phát từ thị hiếu xính hàng
ngoại của một bộ phận đáng kể ngƣời tiêu dùng.
Hàng ngoại giả hàng nội:
Hàng giả đƣợc sản xuất từ nƣớc ngoài sau khi nhập khẩu vào Việt Nam đƣợc
thay đổi nhãn mác, tên và địa chỉ nhà sản xuất có uy tín hàng Việt Nam chất lƣợng
cao tại Việt Nam sau đó mới đƣa ra thị trƣờng tiêu thụ. Các cơ quan chức năng đã
phát hiện một số doanh nghiệp nhỏ của nƣớc ngoài vào Việt Nam sản xuất, sản
phẩm mang nhãn hiệu của Việt Nam bị làm giả. Tình trạng hàng giả, hàng nhái đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
tới mức báo động. Nhiều mặt hàng sản xuất trong nƣớc đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp
nhận bị làm giả, hàng giả, hàng nhái thƣờng lợi dụng những tên tuổi, uy tín trên
thị trƣờng.
1.1.3.2. Phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả
Phương thức sản xuất
Việc sản xuất và tiêu thụ hàng giả ngày càng tinh vi, khó phát hiện, có loại quy
trình sản xuất đơn giản nhƣng cũng có loại quy trình sản xuất phức tạp, tinh xảo,
đòi hỏi quy trình công nghệ cao. Hàng hóa sản xuất luôn phát triển để đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của ngƣời tiêu dùng, trình độ hiểu biết, nhận thức của ngƣời
tiêu dùng cũng ngày một nâng cao hơn nhƣng các đối tƣợng sản xuất và tiêu thụ hàng

giả ngày càng nhiều thủ đoạn hơn, có loại hàng giả đƣợc sản xuất với công nghệ hiện
đại nên rất khó phân biệt.
Hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả đƣợc tiến hành lén lút là chủ yếu,
nhƣng cũng có lúc, có loại đƣợc sản xuất và tiêu thụ công khai.
Hàng giả sản xuất ở nƣớc ngoài hay trong nƣớc đều có nhiều dạng khác nhau.
Sản xuất hàng hoá mang tên thƣơng mại, địa chỉ sản xuất, nhãn hiệu hoặc một trong
các yếu tố trên của cơ sở sản xuất kinh doanh khác có thƣơng hiệu nổi tiếng hoặc có
chất lƣợng tốt hơn, thị trƣờng tiêu thụ nhiều. Hàng hoá lấy nhãn hiệu, hàng hoá cùng
loại cùng công dụng, nhái nhãn hiệu hàng hoá của ngƣời khác đang đƣợc bảo hộ.
Việc làm giả nhãn hiệu của ngƣời khác rất tinh vi có khi nhái toàn bộ, có khi chỉ
thay đổi một chi tiết nhỏ, thêm, bớt một chút. Sản xuất hàng hoá có nhãn hàng hoá
nhƣng không ghi tên thƣơng mại, địa chỉ, chất lƣợng, thành phần cấu tạo hoặc có
ghi nhƣng ghi không đầy đủ, không rõ ràng, ghi không đúng sự thật. Sản xuất
những loại hàng hoá đang khan hiếm, thị trƣờng có nhu cầu tiêu thụ lớn, lãi suất
cao. Sản xuất theo đơn đặt hàng của các chủ tiêu thụ. Sử dụng lại bao bì, nhãn hiệu
của hàng chính phẩm đánh tráo ruột là hàng giả, bao bì nhãn hiệu thật.
Hàng giả sản xuất thủ công, không có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, không
tuân theo một quy trình sản xuất nhất định, ngƣời sản xuất mua nguyên liệu trôi nổi
trên thị trƣờng không rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lƣợng không đảm bảo để sản xuất.
Hàng cũ, hàng đã qua sử dụng đƣợc tân trang lại, đƣợc mông má, lên đời, đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
bóng nhƣ mới, hàng bị tráo đổi các linh kiện, phụ tùng chính hiệu, chất lƣợng không
đảm bảo nhƣ hàng chính hiệu nhƣng đƣợc đem tiêu thụ nhƣ hàng mới. Tẩy xoá, sửa
lại nhãn hàng đã quá hạn sử dụng, hàng chất lƣợng không đảm bảo an toàn thành
hàng còn trong thời hạn sử dụng. Hàng giả đƣợc sản xuất với mẫu mã bên ngoài rất
giống nhau tinh vi khó phân biệt nếu không có máy móc phân định.
Phương thức buôn bán hàng giả

Do đánh vào lợi nhuận và tâm lý mua hàng muốn giá rẻ mà hàng lại tốt nhất
nên phƣơng thức tiêu thụ phổ biến ở các dạng sau. Dùng nhiều hình thức nhƣ khuyến
mại đánh vào tâm lý ngƣời mua, giảm giá, mua hàng đƣợc tặng quà, hàng hoá khi
bán phải kèm theo phiếu bảo hành, nhƣng đối với hàng giả, hàng nhái thì không có
phiếu bảo hành hoặc có nhƣng là phiếu bảo hành giả mạo làm cho ngƣời tiêu dùng
tin đó là hàng thật. Bán rẻ hơn nhiều giá hàng thật để ngƣời mua tham rẻ mà tiêu
thụ là phổ biến, ngƣời tiêu dùng biết là hàng giả nhƣng vẫn chấp nhận mua, vì giá
rẻ. Quảng cáo sai, quảng cáo quá sự thật về công dụng, chất lƣợng hàng hoá, xuất
xứ hàng chất lƣợng thấp nhƣng quảng cáo và bán với giá nhƣ hàng có chất lƣợng
cao hơn thực tế. Lợi dụng sự hiểu biết còn hạn chế về mặt hàng, về chất lƣợng, nhãn
hiệu hàng hóa ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn để đƣa hàng giả đến tiêu thụ.
Hàng giả còn đƣợc đƣa vào chính đại lý của nhà sản xuất ra hàng hoá chính
hiệu để tiêu thụ, trà trộn theo nhiều hình thức thật giả lẫn lộn và dựa vào hàng hoá
chính hiệu để tiêu thụ. Những hành vi vi phạm này đã bị phát hiện, kiểm tra, xử lý,
nhiều trƣờng hợp bắt đầu từ khiếu nại, khiếu kiện của chính nhà sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá đang bị làm giả.
1.1.3.3. Công tác chống sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả
Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền luôn đƣợc Chi cục Quản lý thị trƣờng coi là một
nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành các quy định
của pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đặc biệt đối với công tác đấu tranh chống hàng giả thì công tác tuyên truyền có vai
trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân và ngƣời
kinh doanh cũng nhƣ giúp ngăn ngừa và hạn chế những hoạt động sản xuất, buôn
bán hàng giả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Với quan điểm đó, trong những năm qua Chi cục Quản lý thị trường đã chỉ

đạo các Đội Quản lý thị trường các huyện, thành phố, thị xã hàng năm chủ động
xây dựng các kế hoạch và phối hợp chặt chẽ với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh,
Báo Hà Giang và một số Báo trung ương thực hiện các phóng sự, đưa tin các bài
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đối với
công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các biện pháp, giải
pháp của Chính phủ, các Bộ ngành trung ương và UBND tỉnh; phối hợp với các tổ
chức, đoàn thể chính trị xã hội, các đảng viên, ban quản lý các chợ, các trung tâm
thương mại, bộ phận phát thanh của các xã, phường thị trấn tuyên truyền pháp luật
trong hoạt động thương mại trong đó có các quy định về sản xuất, kinh doanh hàng
giả đến các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh và các tầng lớp nhân dân trên
toàn tỉnh Hà Giang.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng về nghiệp vụ chống hàng giả
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ chống hàng giả cho công chức, nhân
viên Quản lý thị trƣờng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý về hàng giả. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
khi các hoạt động buôn bán, sản xuất hàng giả ngày càng diễn biến phức tạp với các
thủ đoạn ngày càng tinh vi đòi hỏi ngƣời công chức Quản lý thị trƣờng ngày càng
phải đƣợc đào tạo một cách chính quy, bài bản và đƣợc trang bị những kiến thức về
nghiệp vụ cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
trình độ chuyên môn cho công chức, nhân viên, trong những năm qua Chi cục Quản
lý thị trƣờng đã thƣờng xuyên tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ công chức học
tập, nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời phối hợp với Cục Quản lý thị trƣờng,
các Doanh nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ về hàng giả cho cán bộ,
công chức thông qua tổ chức hội nghị về hàng giả, cử công chức, nhân viên tham
gia các lớp bồi dƣỡng, hội thảo về hàng giả do Cục Quản lý thị trƣờng tổ chức hoặc
đi trao đổi, học tập kinh nghiệm kiểm tra, kiểm soát và xử lý về hàng giả tại các tỉnh
có hoạt động thƣơng mại phát triển, các tỉnh giáp biên giới nơi có hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả hoạt động mạnh.

×