Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

cộng đồng dân tộc với việc sử dụng tài nguyên đất, rừng ở các huyện vùng cao núi đá phía bắc tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 141 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





HOÀNG THỊ TÁM THUÝ






CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VỚI VIỆC SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG Ở CÁC HUYỆN VÙNG CAO
NÚI ĐÁ PHÍA BẮC TỈNH HÀ GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ






THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





HOÀNG THỊ TÁM THUÝ





CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VỚI VIỆC SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG Ở CÁC HUYỆN VÙNG CAO
NÚI ĐÁ PHÍA BẮC TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.95


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Xuân Trƣờng





THÁI NGUYÊN - 2010


i
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp, cùng với sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo
trong Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, cán bộ các cơ quan,
ban ngành đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
tới :
- Thầy giáo hƣớng dẫn TS Nguyễn Xuân Trƣờng, cùng các thầy cô giáo
trong Khoa Địa lí, Khoa sau đại học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên.
- UBND Tỉnh Hà Giang, UBND 4 huyện vùng cao núi đá Hà Giang
(Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ).
- Sở Văn hoá thông tin tỉnh Hà Giang.
- Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, Chi cục thống kê 4 huyện vùng cao.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Giang; phòng nông nghiệp 4 huyện
vùng cao núi đá Hà Giang.
- Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân trong gia đình.
Vì điều kiện thời gian, khả năng của bản thân còn những hạn chế nhất
định nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến góp ý quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cũng nhƣ
các bạn đồng nghiệp để luận văn tốt nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2010
Học viên




Hoàng Thị Tám Thuý




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì
công trình nào.


Tác giả luận văn


Hoàng Thị Tám Thuý


iii
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài
1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2
3. Phạm vi nghiên cứu
3
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4
6. Cấu trúc đề tài
6
PHẦN NỘI DUNG
7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CỘNG ĐỒNG
CÁC DÂN TỘC VỚI VIỆC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN


7
1.1. Cơ sở lý luận về cộng đồng các dân tộc với việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên (TNTN)

7
1.1.1. Cộng đồng các dân tộc
7
1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
10
1.1.3. Mối quan hệ giữa cộng đồng các dân tộc với TNTN
13
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………
15

1.2.1. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
15
1.2.2. Thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên đất, rừng ở Việt Nam
19
1.2.3. Thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên đất, rừng ở Hà Giang
22
CHƢƠNG 2. CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VÀ NGUỒN TÀI
NGUYÊN ĐẤT, RỪNG Ở CÁC HUYỆN VÙNG CAO NÚI ĐÁ
PHÍA BẮC TỈNH HÀ GIANG


26
2.1. Khái quát chung về đặc điểm môi trƣờng tự nhiên, dân cƣ,
dân tộc và sự phân hóa lãnh thổ tỉnh Hà Giang
26
2.2. Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên các
huyện vùng cao núi đá phía bắc tỉnh Hà Giang

29


iv
2.2.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
29
2.2.2. Đặc điểm địa chất……………………………………………….
30
2.2.3. Đặc điểm địa hình
32
2.2.4. Khí hậu - Thời tiết
32

2.2.5. Đặc điểm thủy văn và nguồn nƣớc
33
2.2.6. Đặc điểm thổ nhƣỡng
34
2.2.7. Thảm thực vật, động vật
34
2.2.8. Tài nguyên khoáng sản
34
2.3. Cộng đồng dân tộc các huyện vùng cao núi đá Hà Giang
35
2.3.1. Số dân và gia tăng dân số
35
2.3.2. Nguồn lao động và sử dụng lao động
37
2.3.3. Thành phần dân tộc
38
2.3.4. Đặc điểm văn hóa của một số dân tộc vùng cao núi đá
41
2.3.5. Tập quán sản xuất và phƣơng thức canh tác của các dân tộc
vùng cao núi đá Hà Giang

45
2.4. Đặc điểm tài nguyên đất, rừng và tri thức bản địa của một số
dân tộc trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

53
2.4.1. Đặc điểm tài nguyên đất, rừng các huyện vùng cao núi đá
53
2.4.2. Tri thức bản địa của một số dân tộc trong việc khai thác và sử
dụng tài nguyên đất, rừng


57
2.5. Tác động của cộng đồng các dân tộc với việc sử dụng tài
nguyên đất rừng ở vùng cao núi đá Hà Giang

65
2.5.1. Những tác động theo chiều hƣớng tích cực
65
2.5.2. Những tác động theo chiều hƣớng tíêu cực đến tài nguyên, môi
trƣờng

70
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC, SỬ
DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT, RỪNG Ở CÁC
HUYỆN VÙNG CAO NÚI ĐÁ HÀ
GIANG


75


v
3.1. Khái quát hiện trạng kinh tế - xã hội vùng
75
3.1.1. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
75
3.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế vùng cao núi đá
76
3.1.3. Thực trạng phát triển công
nghiệp

77
3.1.4. Thƣơng mại - Dịch vụ…………………………………………
77
3.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
78
3.1.6. Thực trạng giáo dục, y tế và chất lƣợng cuộc sống dân cƣ
79
3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng
81
3.2.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội
81
3.2.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2015 và tầm nhìn 2020

82
3.2.3. Mục tiêu phát triển các ngành, lĩnh vực
83
3.3. Định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên đất, rừng bền vững
vùng cao núi đá Hà Giang

89
3.3.1. Định hƣớng và giải pháp nhằm khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên đất ở các huyện vùng cao núi đá Hà Giang

89
3.3.2. Định hƣớng và giải pháp nhằm khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên rừng ở các huyện vùng cao núi đá Hà Giang

98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
106
PHỤ LỤC
109




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa
UNDP
Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc
UNV
Chƣơng trình tình nguyện Liên hợp quốc
CNTT
Công nghệ thông tin
CNH
Công nghiệp hoá
HĐH
Hiện đại hoá
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
KT - XH
Kinh tế - xã hội
FAO
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc
VAC

Vƣờn, ao, chuồng
RVAC
Ruộng, vƣờn, ao, chuuòng
CEC
Khả năng trao đổi cation trong đất
PAM
Tổ chức đầu tƣ vào lĩnh vực trồng rừng
GDP
Tốc độ tăng trƣởng
UNICEF
Quỹ nhi đồng LHQ







vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tên
bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Quy hoạch sử dụng đất toàn quốc đến năm 2010
20
Bảng 1.2
Biến động tài nguyên rừng ở Việt Nam (1943 - 2008)
21

Bảng 1.3
Sử dụng đất tỉnh Hà Giang năm 2005 và năm 2009
23
Bảng 2.1
Diện tích, dân số và mật độ dân số 4 huyện vùng cao
nguyên đá
30
Bảng 2.2
Thống kê dân số vùng cao nguyên đá năm 2009
35
Bảng 2.3
Tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vùng cao
nguyên đá năm 2008
36
Bảng 2.4
Tỷ lệ ngƣời từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ
thuật so với tổng số ngƣời cùng độ tuổi năm 2009
37
Bảng 2.5
Tình hình sử dụng đất ở 4 huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà
Giang
66
Bảng 2.6
Tình hình tăng diện tích đất rừng 4 huyện vùng cao núi đá
67
Bảng 2.7
Hiện trạng đất trống đồi núi trọc vùng cao núi đá
71
Bảng 2.8
Diện tích đất có khả năng trồng rừng theo núi đá - núi đất

72
Bảng 3.1
Cơ cấu kinh tế 4 huyện vùng cao nguyên đá năm 2008
75







viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
Tên hình
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Sơ đồ phân loại tài nguyên thiên nhiên
13
Hình 1.2
Sơ đồ mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các yếu tố phát
triển
14
Hình 2.1
Bản đồ hành chính vùng cao núi đá phía bắc tỉnh
Hà Giang
31
Hình 2.2
Bản đồ địa lý dân cƣ, dân tộc vùng cao núi đá phía
bắc tỉnh Hà Giang

39
Hình 2.3
Bản đồ diễn biến diện tích đất rừng vùng cao núi
đá năm 2005, 2007 và 2009
68



1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cao nguyên đá Đồng Văn là tên gọi chung cho khu vực lãnh thổ gồm 4
huyện vùng cao núi đá phía bắc của tỉnh Hà Giang: Quản Bạ, Yên Minh, Mèo
Vạc, Đồng Văn. Đây là một trong những cao nguyên đá vôi đặc biệt của nƣớc
ta, có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với các du khách đến tham quan du lịch và
những nhà nghiên cứu khoa học, bởi phong cảnh hùng vĩ của cao nguyên đá
với hàng loạt sƣờn vách và thung lũng, hình thành dọc theo các đứt gãy làm
nên các hẻm vực sâu, nhiều kiểu địa hình khác nhƣ sƣờn xâm thực - bóc mòn,
rừng đá, hoang mạc đá, các núi đá vôi dạng kim tự tháp, các nếp uốn Cao
nguyên đá Đồng Văn là địa bàn cƣ trú của 17 dân tộc anh em, với sự đa dạng
về văn hóa, phong tục tập quán; đó là các dân tộc: Mông, Dao, Lô Lô, Tày,
Nùng, Giáy, Cờ lao, Pu Péo, Bố Y, Hoa….Mỗi dân tộc, tùy theo trình độ phát
triển, tập quán sản xuất và bản sắc văn hóa, tín ngƣỡng dân gian….
Sự quần cƣ của nhiều tộc ngƣời trên cao nguyên đá Đồng Văn đã tạo
nên bản sắc văn hóa độc đáo nhất trong cộng đồng dân tộc sinh sống ở Hà
Giang. Những phƣơng thức canh tác độc đáo, các giá trị văn hóa đƣợc truyền
lại từ nhiều đời qua nhiều thế hệ của những con ngƣời sống trong điều kiện
môi trƣờng thiên nhiên khắc nhiệt, thiếu đất canh tác, nguồn nƣớc khan hiếm,
tài nguyên rừng bị suy thoái và khó phục hồi. Trong suốt bề dày lịch sử, họ đã

tạo dựng cho mình kho tàng kiến thức phong phú, đa dạng, thể hiện kỹ năng
thích ứng và hoà đồng với thiên nhiên trong lao động sản xuất, các lĩnh vực
sinh hoạt cộng đồng. Người dân sống quyện với đá, dọn đá để dựng nhà, khoét
đá tìm dòng nước ngọt. Đá dựng thành tường rào, giữ nước, giữ đất để có
ruộng bậc thang; đá thành rừng, thành luỹ để bảo vệ biên cương Tổ quốc. Các
giá trị di sản thiên nhiên độc đáo đều gắn chặt với những nét đẹp văn hoá đặc
sắc của các dân tộc.


2
Tuy nhiên, đây cũng là vùng có điều kiện thiên nhiên khắc nhiệt, địa
hình núi đá là chủ yếu, thiếu đất và nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt, các nguồn
tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sinh kế của ngƣời dân hạn chế. Đồng thời,
đây cũng là địa bàn cƣ trú chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
thấp. Cho đến nay, 4 huyện vùng cao núi đá vẫn nằm trong danh sách 62 huyện
nghèo nhất cả nƣớc theo Chƣơng trình đầu tƣ phát triển của Chính phủ từ năm
2008. Việc hình thành và phát triển cao nguyên địa chất Đồng Văn thực chất là
mô hình phát triển kinh tế - xã hội mới, một dự án đầu tƣ lớn, dài hạn cho cả 4
huyện vùng cao núi đá nên cần một cơ chế quản lý đặc thù. Do vậy, với mong
muốn tìm hiểu sâu hơn về đặc điểm môi trƣờng tự nhiên, những giá trị văn hóa
dân tộc và văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên của cộng đồng các dân tộc
nơi đây, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Cộng đồng dân tộc với việc sử
dụng tài nguyên đất, rừng ở các huyện vùng cao núi đá phía bắc tỉnh
Hà Giang”
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài vận dụng cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa dân số - tài nguyên
và môi trƣờng vào nghiên cứu một vùng lãnh thổ. Cụ thể là làm rõ vấn đề khai
thác, sử dụng tài nguyên đất, rừng của cộng đồng dân tộc ít ngƣời trên vùng

cao nguyên đá phía bắc tỉnh Hà Giang, trên cơ sở đó bƣớc đầu đƣa ra các giải
pháp mang tính khuyến nghị hƣớng tới sự phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về mối quan hệ dân số (cụ thể ở đây là cộng
đồng dân tộc ít ngƣời) - tài nguyên - môi trƣờng.
- Thu thập nguồn thông tin tƣ liệu, tìm hiểu thực tế để phân tích đặc điểm môi
trƣờng tự nhiên, đặc điểm văn hóa ứng xử với môi trƣờng tự nhiên của cộng đồng
dân tộc vùng cao núi đá phía bắc tỉnh Hà Giang.


3
- Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của cộng đồng các dân tộc
với việc sử dụng tài nguyên đất, rừng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hƣớng tới sự phát triển bền vững.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: Phạm vi 4 huyện vùng cao núi đá phía bắc Hà Giang.
- Về thời gian: Nguồn thông tin tƣ liệu tập trung trong thời gian từ năm
2000 đến 2009.
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu về mối quan hệ
cộng đồng dân tộc và khai thác sử dụng tài nguyên đã đƣợc các nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những mục đích khác nhau, các nghiên cứu về dân tộc và
cộng đồng dân tộc trong mối quan hệ với việc khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên đƣợc đặc biệt quan tâm. Đáng chú ý là công trình của Donovan D.,
Rambo T.A, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên: “Những xu hướng phát
triển ở vùng núi phía Bắc Việt Nam” [1997]; Furuta Moto (Nhật Bản) với
“Chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam” (Luận án Tiến Sĩ) [1989];
Gần đây, các tổ chức phi Chính phủ qua hợp tác với phía Việt Nam thực hiện

một số dự án về đói nghèo, môi trƣờng - sinh thái, quan hệ tộc ngƣời ở miền
núi cũng có những nghiên cứu đáng quan tâm. Tiêu biểu trong số này là công
trình Chương trình người dân vùng cao, do UNDP, UNV và Uỷ ban Dân tộc
và Miền núi thực hiện năm 2001. Bên cạnh việc đề cập tới lĩnh vực văn hoá
dân tộc, nhiều công trình nghiên cứu khác đã đề cập tới vấn đề phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng, chính sách dân tộc ở vùng miền núi dân tộc
Việt Nam, nhƣ “Cộng đồng dân tộc Tây Bắc Việt Nam và thuỷ điện” [Diệp
Đình Hoa - 1996]; “Đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị ở các tỉnh
miền núi phía Bắc – Một số vấn đề về lí luận và thực tiễn” [Nguyễn Cúc, Ngô
Ngọc Thắng, Đoàn Minh Huấn (đồng chủ biên) - 2005]; Hội thảo khoa học


4
“Cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số khi Việt Nam gia nhập
WTO” do Viện dân tộc học, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi tổ chức thực hiện
năm 2008.
Nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc với việc sử dụng tài nguyên đất,
rừng ở các huyện vùng cao núi đá phía bắc tỉnh Hà Giang là một đề tài khá
mới mẻ. Có thể tìm thấy trong một số tài liệu liên quan nhƣ: Nghiên cứu đầu tư
bảo vệ và phát triển rừng tại 4 huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang. (Nguyễn
Thị Diên); Nghiên cứu chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học cấp làng bản trên
cơ sở kiến thức bản địa (Lê Duy Đại - Triệu Đức Thạnh); Các dân tộc ở Hà
Giang; Địa lí tỉnh Hà Giang. (Tố Linh - Hoàng Xuân Tý); Thu thập và sử
dụng kiến thức bản địa (Phạm Quang Hoan - Hùng Đình Quý); Văn hoá truyền
thống người Dao ở Hà Giang (Trƣờng Lƣu - Hùng Đình Quý); Văn hoá dân
tộc Mông (Vƣơng Duy Quang); Giải pháp phát triển bền vững trong điều kiện
khó khăn của môi trường địa lý vùng cao biên giới qua thực tế cao nguyên
Đồng Văn - Lũng Cú - Hà Giang (Vũ Nhƣ Vân và nnk - Đề tài cấp Bộ B2006).
Nhìn chung, những nghiên cứu này đã phản ánh thực trạng đời sống kinh
tế - văn hoá - xã hội của cộng đồng các dân tộc nói chung và các dân tộc ở Hà

Giang nói riêng, là nguồn tƣ liệu hữu ích cho các nhà qui hoạch, cơ quan quản
lí nhà nƣớc tham khảo, trên cơ sở đó nghiên cứu phục vụ quy hoạch và chiến
lƣợc phát triển KT-XH vùng cao Hà Giang.
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
Dân cƣ, dân tộc và tài nguyên thiên nhiên cần phải đƣợc đặt trong mối
quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia. Đó là cơ sở đầu tiên
giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy,
nghiên cứu cộng đồng các dân tộc với việc sử dụng tài nguyên đất, rừng ở các
huyện vùng cao núi đá phía bắc tỉnh Hà Giang trong mối liên hệ với tỉnh Hà


5
Giang, vùng Trung du – Miền núi Bắc Bộ và cả nƣớc. Bản thân vấn đề dân tộc,
tài nguyên đất, rừng cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan
hệ qua lại.
- Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Các hiện tƣợng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng rất phong phú
và đa dạng. Chúng có quá trình hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều
chiều giữa bản thân các hiện tƣợng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tƣợng
khác. Vì vậy, cần vận dụng quan điểm này để nghiên cứu các vấn đề tự nhiên,
kinh tế - xã hội, môi trƣờng vùng cao núi đá phía Bắc tỉnh Hà Giang.
- Quan điểm lịch sử
Mỗi hiện tƣợng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một
thời gian nhất định. Theo quan điểm này, khi xem xét một hiện tƣợng địa lý tự
nhiên, kinh tế - xã hội phải tìm hiểu quá khứ để lý giải ở mức độ nhất định cho
hiện tại và dự báo phát triển trong tƣơng lai.
- Quan điểm phát triển bền vững
Khi nghiên cứu vấn đề phát triển vùng miền núi dân tộc cần phải chú ý

đến vấn đề giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống để đảm bảo sự phát
triển bền vững. Mọi phƣơng hƣớng và giải pháp cần đƣợc xây dựng dựa trên
quan điểm này.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên
quan tới nội dung nghiên cứu bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà
nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng, các công trình nghiên cứu, các báo cáo, các
thống kê của chính quyền, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân về vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết
quả nghiên cứu, tổng hợp các tiêu chí để phân tích, đánh giá tình hình phát
triển KT - XH vùng.


6
- Phương pháp điền dã dân tộc học: Đề tài tiến hành chọn điểm liên quan
đến các địa bàn ở các dân tộc Mông, Dao, Tày, Nùng, cƣ trú để khảo sát thu
thập thông tin thực tế. Đồng thời, tác giả tiếp cận với ngƣời dân để quan sát tập
quán sản xuất, phong tục, đặc điểm văn hóa của đồng bào các dân tộc trong
vùng, cùng những hệ quả hoạt động thực tiễn của cộng đồng đối với việc giữ
gìn và tiếp biến văn hoá dân tộc mình trong ứng xử với môi trƣờng tự nhiên và
xã hội.
- Phương pháp chuyên gia: Đề tài có sử dụng ý kiến đóng góp của các
chuyên gia về vấn đề văn hoá và dân tộc Những ý kiến của các chuyên gia
góp phần nâng cao giá trị của các kết luận khoa học và bổ sung cho tính hiện
thực của các giải pháp do tác giả đề tài kiến nghị.
- Phương pháp sử dụng các kĩ thuật phụ trợ: ứng dụng CNTT để biên vẽ
và thành lập bản đồ, vẽ biểu đồ.
6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội

dung của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cộng đồng các dân tộc với việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên.
Chƣơng 2. Cộng đồng các dân tộc và nguồn tài nguyên đất, rừng ở các huyện
vùng cao núi đá phía bắc tỉnh Hà Giang.
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
đất, rừng ở các huyện vùng cao núi đá Hà Giang


7
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC
VỚI VIỆC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VỚI VIỆC SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1.1.1. Cộng đồng các dân tộc
Thuật ngữ dân tộc (tộc ngƣời) đƣợc bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp cổ “ethnos”
dùng để chỉ những cộng đồng ngƣời hình thành và phát triển trong quá trình tự
nhiên - lịch sử. Mỗi cộng đồng tộc ngƣời đƣợc đặc trƣng bởi những dấu hiệu
nhƣ cùng chung tiếng nói, lãnh thổ, đặc điểm lối sống văn hoá và ý thức tự giác
dân tộc. Trong một số trƣờng hợp, những dấu hiệu nhƣ cùng chung lãnh thổ có
thể đóng vai trò kém quan trọng hơn.
Cũng nhƣ nhiều hình thức cộng đồng khác, dân tộc là sản phẩm của một
quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài ngƣời. Trƣớc khi dân tộc xuất hiện,
loài ngƣời đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ
lạc, bộ tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ
nghĩa đƣợc xác lập và thay thế vai trò của phƣơng thức sản xuất phong kiến.

Chủ nghĩa tƣ bản ra đời trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng
hoá đã làm cho các bộ tộc gắn bó với nhau. Nền kinh tế tự cấp, tự túc bị xoá
bỏ, thị trƣờng có tính chất địa phƣơng nhỏ hẹp, khép kín đƣợc mở rộng thành
thị trƣờng dân tộc. Cùng với quá trình đó, sự phát triển đến mức độ chín muồi
của các nhân tố ý thức, văn hoá, ngôn ngữ, sự ổn định của lãnh thổ đã làm cho
các dân tộc xuất hiện. Chỉ đến lúc đó, tất cả lãnh địa của các nƣớc phƣơng Tây
mới thực sự hợp nhất lại, tức là chấm dứt tình trạng cát cứ phong kiến và dân
tộc đƣợc hình thành.


8
Ở một số nước phương Đông, do tác động của hoàn cảnh mang tính đặc
thù, đặc biệt do sự thúc đẩy của quá trình đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc,
dân tộc đã hình thành trƣớc khi chủ nghĩa tƣ bản đƣợc xác lập. Loại hình dân
tộc tiền tƣ bản đó xuất hiện trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã
phát triển đến độ tƣơng đối chín muồi, nhƣng lại dựa trên cơ sở một cộng đồng
kinh tế tuy đã đạt tới mức độ nhất định nhƣng nhìn chung còn kém phát triển
và còn ở trạng thái phân tán.
Một số nhà dân tộc học Việt Nam cho rằng, cộng đồng tộc ngƣời hay dân
tộc phải đƣợc coi là đơn vị cơ bản để tiến hành xác minh thành phần các dân
tộc. Thông qua nhiều hội thảo khoa học, hầu hết các ý kiến đều tán thành các
chỉ tiêu xác định thành phần dân tộc là tiếng nói, đặc điểm văn hoá và ý thức tự
giác dân tộc. Phần lớn các nhà dân tộc học Liên Xô (trƣớc đây) đều cho rằng:
cộng đồng tộc ngƣời đồng nghĩa với dân tộc. Về nguyên tắc, phân loại dân tộc
đều thống nhất rằng: các cộng đồng dân tộc khác nhau không phải theo một
đặc trƣng nào đó mà theo tổng thể của một số đặc trƣng, đó là:
Cùng nói một ngôn ngữ hay nói cách khác, mỗi dân tộc đều có tiếng nói
riêng của mình. Ngôn ngữ không chỉ đơn thuần là một phƣơng tiện để giao lƣu
mà còn là một phƣơng tiện để phát triển các hình thái quan trọng đối với đời
sống văn hoá tinh thần của họ. Ngôn ngữ liên quan mật thiết đến bản tính tộc

ngƣời, không phải ngẫu nhiên mà phần lớn các tên gọi dân tộc lại trùng lặp với
ngôn ngữ của họ. Vì vậy, trong tất cả các đặc trƣng của dân tộc thì ngôn ngữ là
đặc trƣng quan trọng nhất.
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế là
cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc tạo nên nền tảng vững
chắc của cộng đồng các dân tộc.
Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong văn hoá
dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc, gắn bó với nền văn
hoá của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc).


9
Về đặc điểm văn hoá. Văn hoá là cái mà mỗi dân tộc xây dựng. Trong
quá trình phát triển lịch sử của mình, văn hoá của các dân tộc đƣợc lƣu truyền
từ thế hệ trƣớc sang thế hệ sau. Cho tới nay, mỗi dân tộc đều có đặc điểm văn
hoá riêng, các yếu tố văn hoá đặc thù thƣờng trở thành biểu tƣợng của bản sắc
dân tộc.
Về ý thức dân tộc hay tự giác dân tộc: Suy cho cùng đây là yếu tố quyết
định để xác định thành phần dân tộc. Nó đƣợc xuất hiện khi con ngƣời ở cùng
một cộnh đồng, sử dụng một tộc danh thống nhất và nó cũng là kết quả của sự
tác động lẫn nhau của các yếu tố cơ bản hình thành nên cộng đồng dân tộc.
Điều quan trọng của ý thức dân tộc là nó có tính độc lập cao hơn hẳn so với
nguyên nhân hình thành nó.
Đặc trưng cuối cùng là các dân tộc cùng cư trú trên một phạm vi lãnh thổ
nhất định. Lãnh thổ nhƣ một điều kiện vật chất cơ bản để hình thành cộng đồng
các dân tộc. Để liên hệ và giao lƣu đƣợc với nhau, con ngƣời thƣờng phải sống
gần nhau thậm chí các nhóm ngƣời khác nhau về ngôn ngữ và xuất xứ, nếu
sinh sống cùng nhau trong một vùng lãnh thổ, họ có thể tạo thành một cộng
đồng thống nhất. Điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ đó quyết định nhiều đặc
điểm của đời sống con ngƣời.

Nhƣ vậy, cộng đồng ngƣời ổn định chỉ trở thành dân tộc khi có đủ các đặc
trƣng trên. Đây là một chỉnh thể gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời mỗi đặc
trƣng có một vị trí xác định và tạo nên tính tự tin dân tộc. Sự tổng hợp các đặc
trƣng nêu trên làm cho các cộng đồng dân tộc đƣợc đề cập ở đây - về thực chất
là một cộng đồng xã hội - tộc ngƣời, trong đó những nhân tố tộc ngƣời đan kết,
hoà quyện vào các nhân tố xã hội. Điều đó phân biệt khái niệm dân tộc khác
với các khái niệm sắc tộc, chủng tộc – thƣờng chỉ căn cứ vào các đặc điểm tự
nhiên, chẳng hạn màu da hay cấu tạo tự nhiên của các bộ phận trong cơ thể để
phân loại cộng đồng ngƣời.


10
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm cơ bản về cộng đồng các
dân tộc (cộng đồng tộc ngƣời) nhƣ sau:
“Cộng đồng các dân tộc là một khái niệm phát sinh do kết hợp hơn một
đến nhiều dân tộc trên một không gian lãnh thổ nhất định. Mỗi một cộng đồng
dân tộc được hình thành và phát triển trong những điều kiện lịch sử nhất định,
với những đặc trưng cơ bản là cùng chung ngôn ngữ, phương thức sinh hoạt
kinh tế, đặc điểm văn hoá, lãnh thổ cư trú, nét tâm lý dân tộc và ý thức tự giác
dân tộc; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân
tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc. Tất cả hợp thành một cộng đồng chính trị - xã hội
rộng lớn gắn bó với nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi”
1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (TNTN)
1.1.2.1. Khái niệm TNTN
Tài nguyên thiên nhiên (TNTN), đó là các thành phần của tự nhiên (các
vật thể và các lực tự nhiên) mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực
lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện
sản xuất (đối tượng lao động và tư liệu lao động) và làm đối tượng tiêu dùng.
Tài nguyên thiên nhiên có thuộc tính kép, chúng có thể đƣợc phân biệt
dựa theo dạng vật chất: đó là các vật thể và các lực của tự nhiên mà nguồn gốc

phát sinh, các thuộc tính và sự phân bố của chúng bị quy định bởi các quy luật
tự nhiên. Các TNTN cũng có thể đƣợc phân biệt theo giá trị sử dụng, mà điều
này lại bị quy định bởi mức độ đƣợc nghiên cứu, khả năng kỹ thuật, tính hợp lí
về mặt kinh tế và về mặt xã hội. Nói cách khác, giá trị sử dụng của TNTN bị
quy định bởi các nhu cầu và khả năng của xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên là phạm trù lịch sử, do sự thay đổi về nhu cầu và
khả năng của xã hội, sự phát triển của khoa học và kĩ thuật. Vai trò, địa vị ƣu
tiên của một số tài nguyên riêng biệt đã thay đổi trong lịch sử. Xu hƣớng
chung là ngày càng nhiều các thành phần của tự nhiên, ngày càng nhiều các
thuộc tính của chúng đƣợc con ngƣời đƣa vào sử dụng. Danh sách các tài


11
nguyên thiên nhiên ngày càng dài ra. Trong khái niệm TNTN có tính đến cả
những thành phần của tự nhiên có thể đƣợc sử dụng trong sản xuất và đời
sống. Việc nhìn xa nhƣ vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thái độ
và hành vi của con ngƣời trong việc sử dụng tự nhiên, tránh làm tổn hại cơ sở
tài nguyên của tƣơng lai do thiếu hiểu biết hay do khinh suất.
1.1.2.2. Vai trò của một số loại TNTN chủ yếu
Đất là nguồn tài nguyên quý giá của nhân loại. Mọi hoạt động sinh sống,
cƣ trú, di chuyển, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khai thác nguyên liệu
đều diễn ra trên mặt đất và các lớp đất trên mặt, do đó tài nguyên đất vừa là đối
tƣợng vừa là tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Trong quá trình lịch sử, con ngƣời đã có
rất nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác và sử dụng các loại đất vào các mục
đích khác nhau.
Nƣớc là tài nguyên có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với sự sống và sự
phát triển của xã hội loài ngƣời. Nƣớc là thành phần cấu thành nên sinh quyển
tác động trực tiếp đến các yếu tố của thạch quyển, khí quyển và tác động tới tất
cả các hoạt động sống của xã hội loài ngƣời.
Tài nguyên khoáng sản là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất của ngành

công nghiệp. Ngƣời ta ƣớc tính có tới 90% sản phẩm công nghiệp nặng đƣợc
sản xuất từ nguyên liệu khoáng sản. Do quy luật tự nhiên nên sự phân bố
khoáng sản trên trái đất không đều. Vì vậy, có những nƣớc giàu tài nguyên
khoáng sản và ngƣợc lại cũng có những nƣớc nghèo tài nguyên khoáng sản.
Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển ngoài ý nghĩa
về tài nguyên động thực vật, rừng còn là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong tự
nhiên. Nó có vai trò cực kì quan trọng tạo cảnh quan và có tác động mạnh mẽ
đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính vì thế mà rừng có ý nghĩa đặc biệt trong
bảo vệ môi trƣờng. Trong hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới vòng tuần hoàn dinh
dƣỡng khoáng diễn ra với cƣờng độ lớn, các chất hữu cơ bị phân giải nhanh,
quá trình rửa trôi, sói mòn xảy ra mạnh, làm cho đất bị nghèo kiệt. Chỉ có thảm


12
thực vật phong phú mới có khả năng chống lại xu thế nghèo kiệt của đất rừng,
nên sự suy giảm sinh thái rừng sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả khôn lƣờng
nhƣ làm mất cân bằng sinh thái, tuyệt chủng nhiều nguồn ghen quý hiếm, biến
đổi khí hậu…
Tuy nhiên, trong những năm gần đây cùng với sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ và sự bùng nổ dân số đã làm cho nguồn tài nguyên
rừng ngày càng cạn kiệt, môi trƣờng bị suy thoái nghiêm trọng …, vấn đề này
không dừng lại ở một quốc gia nào đó mà nó đang là một hồi chuông báo động
đỏ đến toàn cầu.
1.1.2.3. Phân loại TNTN
Có nhiều cách phân loại TNTN. Cách thứ nhất phân loại TNTN theo các
thuộc tính tự nhiên của chúng: tài nguyên nƣớc (nƣớc trên mặt và nƣớc dƣới
đất), tài nguyên đất, tài nguyên thực vật, tài nguyên động vật, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên khí hậu Theo cách này, có khái niệm mang tính tập
hợp nhƣ tài nguyên rừng, tài nguyên biển.
Cách thứ hai phân loại tài nguyên theo mục đích sử dụng, theo các thứ tự

ƣu tiên trong việc sử dụng tài nguyên. Chẳng hạn nhƣ phân loại thành nhóm
các tài nguyên nông nghiệp, tài nguyên công nghiệp, tài nguyên du lịch
Trong tài nguyên khoáng sản (dùng trong công nghiệp) lại có thể chia ra nhóm
khoáng sản nhiên liệu, nhóm nguyên liệu cho công nghiệp luyện kim, nhóm
nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất Tuy nhiên, do tính chất tổng hợp, đa
mục đích trong sử dụng tài nguyên, sự phân loại này trong nhiều trƣờng hợp là
không thực sự theo đúng nghĩa, vì một tài nguyên riêng biệt có thể xếp vào các
nhóm khác nhau.
Cách thứ ba, phân loại tài nguyên thiên nhiên theo tính có thể bị hao kiệt
của tài nguyên trong quá trình con ngƣời sử dụng tự nhiên.
Có thể hình thành sơ đồ sau:


13
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tài nguyên thiên nhiên













Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ. Địa lý KT-XH đại cương. Hà Nội, 2005.
1.1.3. Mối quan hệ giữa cộng đồng các dân tộc với nguồn TNTN

1.1.3.1. Mối quan hệ giữa Dân số - Tài nguyên - Môi trường
Trong quá trình phát triển, con ngƣời đã khai thác tài nguyên để sản xuất
hàng hoá phục vụ nhu cầu cần thiết của cuộc sống. Dân số ngày càng tăng,
chất lƣợng cuộc sống ngày càng đƣợc cải thiện, do đó các công cụ và phƣơng
thức sản xuất đƣợc cải tiến để khai thác và sử dụng TNTN đƣợc nhiều hơn, tất
yếu sẽ dẫn đến môi trƣờng ngày càng bị suy giảm. Nhƣ vậy, trong quá trình
tiến hoá con ngƣời là trung tâm của các mối quan hệ trong đó có mối quan hệ
với tài nguyên - môi trƣờng
Mối quan hệ giữa dân số - tài nguyên - môi trƣờng luôn có sự tác động
qua lại với nhau, mỗi yếu tố đều có ảnh hƣởng và chịu ảnh hƣởng của các yếu
tố khác. Mối quan hệ tƣơng hỗ này còn rất phức tạp, bởi các yếu tố có sự


TNTN
Không có khả năng tái sinh
Có khả năng tái sinh
Động
vật
Thực
vật
Vi
sinh
vật

Tạo tiền đề tái sinh
Không thể tái sinh
Thổ
nhƣỡng
Không
khí

Năng
lƣợng
mặt
trời
Nƣớc
Kim
loại
Dầu
khí,
than đá


14
tƣơng tác lẫn nhau trong cùng một hệ thống và chúng ta có thể hiểu rõ hơn ở
sơ đồ sau:
Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các yếu tố phát triển

Nhu cầu tiêu dùng và phát triển

Công cụ và phƣơng thức Dân số Sinh thái và môi trƣờng
sản xuất

Tài nguyên thiên nhiên

1.1.3.2. Mối quan hệ giữa cộng đồng các dân tộc với nguồn TNTN
Trong quá trình chung sống với tự nhiên, nhận thức của con ngƣời về tự
nhiên, môi thƣờng đƣợc tích luỹ và mở rộng, từ đó hình thành cách ứng xử
thích hợp của con ngƣời đối với thiên nhiên, môi trƣờng. Các điều kiện tự
nhiên và TNTN là trạng thái môi trƣờng, là cơ sở vật chất khách quan tác động
tới các dân tộc sinh tụ và phát triển trong môi trƣờng tự nhiên đó.

Là một đất nƣớc với trên 85 triệu dân, nhƣng có tới 54 dân tộc. Ngoài dân
tộc Kinh chiếm đa số sinh sống chủ yếu ở đồng bằng thì phần lớn các dân tộc ít
ngƣời lại sinh sống ở miền núi. Cộng đồng các dân tộc sinh sống ở miền núi có
mối quan hệ ràng buộc cao, bởi cùng chung địa vực cƣ trú, truyền thống văn
hoá, tôn giáo, tín ngƣỡng và phƣơng thức khai thác, sử dụng tài nguyên. Tuy
nhiên, mỗi một dân tộc lại sử dụng tài nguyên theo cách riêng của mình. Một
số dân tộc có trình độ phát triển khá, biết cách khai thác, sử dụng tài nguyên
theo chiều sâu, có ý thức bảo vệ tài nguyên, ngƣợc lại với một dân tộc chậm
phát triển thì thƣờng khai thác tài nguyên theo chiều rộng (theo lối quảng
canh), du canh du cƣ.


15
Mối quan hệ mật thiết Dân số - Tài nguyên - Môi trƣờng đƣợc thể hiện
trên rất nhiều khía cạnh khác nhau. Chính cộng đồng dân tộc là ngƣời trực tiếp
khai thác nguồn tài nguyên vì mục đích kinh tế và thoả mãn nhu cầu sống của
mình, thế nên họ cũng chính là ngƣời có thể bảo vệ môi trƣờng một cách hiệu
quả nhất.
Vai trò của luật tục trong việc khai thác và bảo vệ TNTN đối với cộng
đồng các dân tộc có hiệu lực hay không là tuỳ thuộc phần lớn vào sự tự giác
chấp hành của cộng đồng dân cƣ. Các dân tộc cƣ trú tập trung thành từng làng,
bản, đƣơng nhiên họ sẽ cùng chung một phƣơng thức sản xuất thì các dân tộc
này dễ dàng hoà nhập thành một cộng đồng thống nhất. Nhƣng một khi các
dân tộc cƣ trú phân tán, biệt lập không đều trên toàn bộ diện tích hình thành
các vùng có mật tập dân cƣ khác nhau thì vấn đề khai thác tự nhiên sẽ theo
cách thức riêng đối với từng dân tộc, từng khu vực (Đai cao - Tộc ngƣời). Tuy
nhiên, họ vẫn phải dựa vào nhau trên nguyên tắc đồng thuận và tạo điều kiện
cho nhau cùng phát triển. Chính vì vậy không thể áp dụng các luật tục, tri thức
dân gian mang tính áp đặt từ khu vực này sang khu vực khác mà cần phải xem
xét cụ thể diễn biến hoàn cảnh địa lí, lịch sử cụ thể đƣa ra biện pháp phù hợp

với từng địa phƣơng, từng khu vực.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
1.2.1.1. Dân số và ngôn ngữ
Theo tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009, số dân nƣớc ta có 85.846.997
ngƣời thuộc 54 dân tộc, trong đó ngƣời Kinh là đa số, chiếm 85,7% dân số cả
nƣớc, 53 dân tộc ít ngƣời, chiếm 14,3 % dân số.
Số liệu tổng hợp cho thấy, năm 2009 dân số của tất cả các dân tộc đều
tăng so với thời điểm điều tra trƣớc. Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số của các dân
tộc có sự khác nhau. Về số lƣợng, trong tất cả các cuộc Tổng điều tra dân số,
dân tộc Kinh chiếm đa số trong dân số nƣớc ta. Năm 1979, trật tự của sáu dân

×