Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý nhà nước đối với sử dụng đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 109 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN TRỌNG CƢỜNG



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





Thái Nguyên - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN TRỌNG CƢỜNG


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thiện Đức




Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chƣa hề đƣợc công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn!

Học viên



Nguyễn Trọng Cường

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Đinh Thiện Đức
đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Tôi xin trân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học -
Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá
học và trình bày luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng
nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1:
ÁC KHU CÔNG NGHIỆP 5
1.1. Khu công nghiệp và sử dụng đất tại khu công nghiệp 5
1.1.1. Khu công nghiệp 5
1.1.2. Sử dụng đất tại KCN 7
8
1.2.1. Khái niệm quản lý của nhà nƣớc đối với sử dụng đất đai tại KCN 8
1.2.2. Mục tiêu và tiêu trí đánh giá quản lý của chính quyền địa phƣơng
đối với sử dụng đất tại KCN 12
1.2.3. Nội dung quản lý của chính quyền địa phƣơng đối với sử dụng đất
tại các KCN trên địa bàn 13
1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc đối với sử dụng đất tại các KCN 14
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý của chính quyền địa phƣơng đối với
sử dụng đất tại các KCN 15
1.2.6. Một số tiêu chí đánh giá việc sử dụng đất trong các KCN 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất KCN 19
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý sử dụng đất tại các KCN 21
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý của thành phố Hải Phòng đối
với sử dụng đất tại các KCN 21
1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý của tỉnh Bắc Ninh đối với sử
dụng đất tại các KCN 25
1.3.3. Kinh nghiệm về quản lý của tỉnh Hải Dƣơng đối với sử

dụng đất tại các KCN 25
1.4. ài học tỉnh
Quảng Ninh 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi đặt ra trong đề tài 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 32
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 32
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 33
2.2.4. Phân tích số liệu 34
2.2.5. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 35
2.3.1. Về hiệu quả kinh tế 35
2.3.2. Về hiệu quả xã hội 35
2.2.3. Mô hình phân tích: Dựa trên sơ đồ sau 36
Chƣơng 3:
DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
37
37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên KCN huyện Đông Triều 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.1.2. Khái quát tình hình phát triển khu công nghiệp trên địa bàn huyện
Đông Triều giai đoạn 2008-2012 49
3.2. Thực trạng quản lý của nhà nƣớc đối với sử dụng đất tại các KCN
trên địa bàn huyện Đông Triều 62
3.2.1. Lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp huyện gồm có Trƣởng

ban và 02 Phó Trƣởng ban 62
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 63
3.2.3. Thực trạng hoạch định sử dụng đất tại các KCN trên địa bàn huyện
Đông Triều 69
3.2.4. Thực trạng tổ chức thực thi quy hoạch, kế hoạch, chính sách sử
dụng đất tại các KCN trên địa bàn huyện 70
3.2.5. Thực trạng kiểm soát việc sử dụng đất tại các KCN 71
3.3. Đánh giá quản lý của chính quyền địa phƣơng đối với sử dụng đất
tại các KCN trên địa bàn huyện Đông Triều giai đoạn 2008-2012 78
3.3.1. Điểm mạnh trong quản lý của chính quyền địa phƣơng đối với sử
dụng đất tại các KCN trên địa bàn huyện Đông Triều 78
3.3.2. Điểm yếu trong quản lý của chính quyền địa phƣơng đối với sử
dụng đất tại các KCN trên địa bàn huyện và nguyên nhân 79
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 81
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý sử dụng đất khu công nghiệp trên
địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 81
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng đất KCN trên địa bàn
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 83
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng và thẩm định các dự án
hình thành các KCN mới 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
4.2.2. Chú trọng công tác xây dựng cơ sở hạ tầng và đảm bảo các điều
kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của các KCN 85
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý đất ở các KCN 88

4.2.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về thành
lập và hoạt động của các loại hình KCN 92
89
4.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp vĩ mô 89
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KCN
CN- TTCN
: Khu công nghiệp
: Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
CCN
: Cụm công nghiệp
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trƣờng
KTXH
: Kinh tế- xã hội
HTX
: Hợp tác xã
QHSDĐ
: Quy hoạch sử dụng đất

TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Đất đai và dân số huyện Đông Triều 2012 37
Bảng 3.2: Dân số và cơ cấu lao động huyện Đông Triều 42
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều 46
Bảng 3.4: Giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện 48
Bảng 3.5: Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện 49









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là một tƣ liệu sản xuất đặc biệt và vô cùng quan trọng của quốc
gia, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc
phòng. Việc quản lý sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất là mục tiêu
của mọi quốc gia. Việc quản lý đất đai nói chung và đất khu công nghiệp nói
riêng là để đáp ứng yêu cầu về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia hay địa phƣơng nào đó, tuy nhiên bằng biện pháp sử dụng nhƣ thế
nào để tiết kiệm tài nguyên đất. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hợp lý là rất quan trọng và phải gắn vào các mục tiêu chiến lƣợc vĩ mô,
định hƣớng sử dụng đất đai và các dự báo về xu thế biến động đất đai trong
dài hạn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, để từ đó xác định việc
quy hoạch sử dụng đất cụ thể về sử dụng đất trong tƣơng lai. Phƣơng hƣớng
và khái lƣợc về sử dụng đất khu công nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn của các
cấp lãnh đạo. Việc quản lý dụng đất đai có những ảnh hƣởng tích cực “hoặc”
tiêu cực nếu nhƣ ta buông lỏng trong quản lý nhà nƣớc về đất đai và gây ảnh
hƣởng đến sự phát triển KT-XH. Trong quản lý, việc chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nói chung và từ đất nông nghiệp chuyển thành đất công nghiệp sẽ
quyết định đến tốc độ phát triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các ngành nghề của từng địa phƣơng.
Hiện nay, tốc độ tăng trƣởng về KT-XH ở một số địa phƣơng hàng năm
cao, giá trị sản lƣợng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm
phần lớn trong tỷ trọng kinh tế. Nhƣ vậy, có thể khẳng định rằng tỷ lệ diện

tích đất sử dụng để xây dựng KCN đã tăng đáng kể chiếm khá nhiều vào quỹ
đất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất ở nhiều địa phƣơng đã thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế có hiệu quả, nhƣng nó
cũng sẽ kìm hãm và đẩy lùi sự phát triển kinh tế và vấn đề an ninh lƣơng thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
và gây hậu quả môi trƣờng ở từng địa phƣơng nếu không có chiến lƣợc sử
dụng. Thực tế hiện nay ở một số tỉnh, thành trong cả nƣớc về công tác quản
lý, sử dụng đất đai tại các khu công nghiệp còn có những bất cập, nhƣ phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất chƣa sát với nhận định phát triển kinh tế, phê
duyệt một số dự án để xây dựng cơ sở SXKD không có tính khả thi “ không
thực hiện, hoặc thực hiện chậm so với quy định của pháp luật” làm ảnh hƣởng
không nhỏ đến phát triển kinh tế-xã hội và lãng phí tài nguyên đất, nhƣng
chƣa có biện pháp khắc phục.
Huyện Đông Triều có diện tích tự nhiên là 397,2 km
2
. Đây là nguồn tài
nguyên quan trọng, là tiền đề cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Xét về đặc điểm tính chất của đất cho thấy, phần lớn đất của huyện đƣợc tạo
thành bởi phù sa bồi (sông, biển) pha hỗn hợp với trầm tích biển và chịu ảnh
hƣởng của biển với mức độ khác nhau.
Vị trí huyện Đông Triều nằm giữa 3 thành phố gồm Thành phố Hải
Dƣơng, Uông Bí và thành phố cảng Hải Phòng.
Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh, trong những năm
gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
nông dân của huyện phát triển khá. Trong 05 năm gần đây, tốc độ tăng trƣởng
kinh tế bình quân hàng năm đạt 16,00%.

Ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cũng thuộc đối tƣợng nêu trên.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn chƣa đƣợc quan tâm giải quyết triệt để theo hệ
thống. Do đó, cần đƣợc quan tâm nghiên cứu đầy đủ về mặt lý luận và tổng
kết thực tiễn. Với lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà
nước đối với sử dụng đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý của chính quyền
địa phƣơng đối với việc sử dụng đất tại các khu công nghiệp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
- Đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền địa phƣơng đối với sử
dụng đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý
sử dụng đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý của chính quyền địa phƣơng đối với sử
dụng đất khu công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đông Triều.
- Về thời gian: Số liệu dùng để phân tích thực trạng quản lý của chính
quyền địa phƣơng đối với sử dụng đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Triều giai đoạn 2006 - 2011. Các kiến nghị đƣợc đề xuất cho giai
đoạn đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý của chính quyền
tỉnh Quảng Ninh và huyện Đông Triều đối với sử dụng đất tại các khu công

nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều theo quá trình quản lý.
4. Đóng góp của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận thực tiễn
đề tài có những đóng góp sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý của chính quyền địa phƣơng đối
với sử dụng đất khu công nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý đất khu công nghiệp của chính quyền địa
phƣơng, từ đó rút ra những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của chính
quyền về quản lý đất khu công nghiệp tại huyện Đông Triều .
- Nghiên cứu quản lý để đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị với chính
quyền địa phƣơng hoàn thiện việc quản lý đất tại các khu công nghiệp trên địa
bàn huyện theo quy định của Luật Đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo luận văn
gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý đối với sử
dụng đất tại các khu công nghiệp
Chƣơng 2.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý đối với sử dụng đất tại các
khu công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chƣơng 4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đối với sử
dụng đất tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khu công nghiệp và sử dụng đất tại khu công nghiệp
1.1.1. Khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Khu công nghiệp (KCN) tập trung là một khu vực đƣợc xây dựng cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó
có sẵn các nhà máy và các dịch vụ tiện nghi cho con ngƣời sinh sống.
Mục tiêu xây dựng các khu công nghiệp tập trung của nƣớc sở tại đƣợc

thể hiện một số điểm sau:
- Thu hút đầu tƣ trên quy mô lớn và phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy xuất khẩu.
- Tạo việc làm.
- Tiếp nhận công nghệ, kinh nghiệm tác phong làm việc tiên tiến.
- Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển cơ sở hạ tầng.
- Cân đối sự phát triển giữa các vùng.
- Kiểm soát sự ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.1.2. Vai trò của các KCN
- Tăng cƣờng khả năng thu hút đầu tƣ, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế:
Hầu hết các nƣớc đang ở thời kỳ đầu trong công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nƣớc đều phải gặp một bài toán nan giải là tình trạng thiếu
vốn. Thông qua những ƣu đãi đặc biệt so với sản xuất trong nƣớc các khu
công nghiệp có đƣợc môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, vì vậy nó có khả năng thu
hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ đặc biệt là vốn FDI. Khu công nghiệp đã đóng góp
đáng kể trong việc thu hút FDI. Chẳng hạn nhƣ Đài Loan và Malayxia, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
những năm đầu phát triển, khu công nghiệp đã thu hút đƣợc 60% số vốn FDI.
Đồng thời, các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp phần lớn là
các đơn vị có tiềm năng. Do đó hoạt động có hiệu quả góp phần vào các mục
tiêu phát triển của đất nƣớc. Trong đó đáng kể nhất là việc góp phần đẩy
mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ do việc phát triển sản xuất hàng xuất khẩu
thay thế hàng nhập khẩu. Ỏ một số nƣớc, khu công nghiệp đã góp phần đáng
kể cho việc đẩy mạnh xuất khẩu. Ví dụ nhƣ Malayxia, hiện nay giá trị xuất

khẩu của các khu công nghiệp chiếm 30% trong tổng giá trị xuất khẩu của các
sản phẩm chế biến, ở Mêhicô là 50%.
- Tạo ra mối liên kết giữa các ngành nghề:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp đòi hỏi những nguồn cung cấp thƣờng xuyên nguyên vật liệu và dịch
vụ đầu vào, điều này tạo ra mối liên hệ giữa các doanh nghiệp KCN và các
doanh nghiệp kinh doanh khác. Việc đáp ứng các nguyên vật liệu và dịch vụ
đầu vào với chất lƣợng cao và thƣờng xuyên sẽ là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp. Tại một số nƣớc tỷ lệ cung cấp một số
đầu vào khá cao, nhƣ Hàn Quốc tỷ lệ sử dụng nguyên vật liệu trong nƣớc tăng
từ 3% năm 1971 lên 34% năm 1979 và duy trì tỷ lệ này từ đó đến nay.
- Khu công nghiệp là cơ sở tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
học hỏi phƣơng thức quản lý mới, nâng cao trình độ của ngƣời lao động.
Các khu công nghiệp khi thành lập đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các
công nghiệp hiện đại. Theo một nhà kinh tế phƣơng tây nhận định: việc thành
lập các khu công nghiệp còn có ý nghĩa hơn là một sự thay đổi chính sách, bởi
sự thay đổi chính sách từ bóp nghẹt sang cởi mở thông thoáng chỉ có ý nghĩa
tối đa khi chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trƣờng. Còn sự
thực khi nền kinh tế đã hạn chế bớt đi các trói buộc phong kiến, hành chính
thì điều có ý nghĩa hơn là một lại là một chính sách kỹ thuật và công nghệ khả
dĩ đủ hấp dẫn để thu hút đƣợc các kỹ thuật và công nghệ mới của nƣớc ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
vào sự tái thiết nền kinh tế nội địa. Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn chú
trọng vào công tác đào tạo cán bộ, công nhân cho phù hợp với trình độ của
máy móc cũng nhƣ phƣơng thức kinh doanh mới. Do vậy, trình độ của ngƣời
lao động sẽ đƣợc nâng lên phù hợp với tác phong lao động công nghiệp.

- Khu công nghiệp tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động.
Hầu hết các nƣớc đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế đều
gặp phải tình huống khó xử: nếu theo đuổi mục tiêu toàn dụng nhân lực thì
khó thực hiện mục tiêu chống lạm phát, đồng thời ƣớc muốn nền sản xuất xã
hội đạt hiệu quả cao bằng cách du nhập các công nghệ tinh vi tức là ít sử dụng
lao động sống thì sẽ làm gia tăng nạn thất nghiệp. Tuy chƣa phải là giải pháp
lý tƣởng nhƣng việc thiết lập các khu công nghiệp là một cơ hội quan trọng để
giải quyết mâu thuẫn này. Theo ngân hàng thế giới châu Á là nơi tạo ra nhiều
việc làm nhất.
1.1.2. Sử dụng đất tại KCN
1.1.2.1. Các chủ thể sử dụng đất tại KCN
Các chủ thể sử dụng đất tại khu công nghiệp gồm các tổ chức kinh tế,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài; Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là
ngƣời sử dụng đất); Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng
đất đúng mục đích đã đƣợc xác định, đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sử dụng đất tại KCN
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (KH và ĐT), cả nƣớc
hiện có trên 260 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất sử dụng
khoảng 72.000 ha. Trong đó, 174 KCN đã đi vào hoạt động, chiếm trên
43.500 ha, 86 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây
dựng cơ bản. Các KCN phân bố rộng khắp trên địa bàn 57 tỉnh, thành phố, tập
trung chủ yếu ở 3 vùng kinh tế trọng điểm nhƣ phía Nam chiếm gần 48% tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
số KCN, phía Bắc trên 20% và miền Trung xấp xỉ 10%. Tính đến cuối năm

2010, các KCN đã thu hút đƣợc trên 4.300 dự án đầu tƣ trong nƣớc với số vốn
đăng ký 336.000 tỷ đồng và gần 4.000 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài, với số vốn
đăng ký 53,6 tỷ USD. Thực tế, đã có 6.800 dự án đang hoạt động sản xuất
kinh doanh và đóng góp trên 25% GDP cả nƣớc, giá trị nhập khẩu đạt 18,5 tỷ
USD, giá trị xuất khẩu đạt 19 tỷ USD và nộp ngân sách Nhà nƣớc 19.165 tỷ
đồng và 344,37 triệu USD. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trên 1 ha
đất (đã cho thuê) đạt khoảng 1,6 triệu USD/ha/năm. Các dự án đầu tƣ nƣớc
ngoài cũng đã tạo việc làm mới cho hơn 1,6 triệu lao động trực tiếp và gần 1,8
triệu lao động gián tiếp.
1.2. Quản lý đối với sử dụng đất tại các KCN
1.2.1. Khái niệm quản lý của nhà nước đối với sử dụng đất đai tại KCN
Chủ thể quản lý là UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý khu kinh tế là cơ
quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tƣ và sản xuất
kinh doanh cho nhà đầu tƣ trong các khu công nghiệp; Tham gia ý kiến, xây
dựng và trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên
quan đến hoạt động đầu tƣ, phát triển khu công nghiệp; Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban với
các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao
theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, các Sở,
ngành có liên quan tham mƣu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



9
phát triển Khu công nghiệp; Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tƣ phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện; Xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng nhu cầu cho các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện; Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tƣ phát triển hàng năm của Ban trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật;
Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp
luật và theo hƣớng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh đối với các nhiệm vụ:
- Quản lý, phổ biến, hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt
vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên
quan tới khu công nghiệp đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Đăng ký
đầu tƣ theo thẩm quyền; thẩm tra cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tƣ các dự án vào Khu công nghiệp theo chủ trƣơng thu hút đầu tƣ của tỉnh
sau khi đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận; Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thƣơng mại của tổ chức
và thƣơng nhân nƣớc ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép
kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lần đầu đầu tƣ vào khu công nghiệp sau khi có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thƣơng; Điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng đã đƣợc phê duyệt của khu công nghiệp nhƣng không làm
thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án nhóm B, nhóm C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây
dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng; cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây
dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan theo quy định của pháp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
luật và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho ngƣời lao động
Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn
lao động, hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng, định mức lao động, kế hoạch
đƣa ngƣời lao động đi thực tập ở nƣớc ngoài dƣới 90 ngày cho doanh nghiệp;
nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của
doanh nghiệp;
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu
công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan
trong khu công nghiệp;
- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp
cho tổ chức có liên quan;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tổ chức thực hiện việc
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng, xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trƣờng của dự án đầu tƣ trong khu công nghiệp theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tƣ quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tƣ, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tƣ; chủ
trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với
các dự án đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ và việc chấp hành pháp luật về xây dựng,
lao động, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội đối với ngƣời lao động, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ

môi trƣờng sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trƣờng hợp vi phạm về các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
quyền xử lý vi phạm đối với các trƣờng hợp vi phạm về các lĩnh vực không
thuộc thẩm quyền;
- Giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc của nhà đầu tƣ tại khu công
nghiệp và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vƣợt
thẩm quyền;
- Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tƣ trong khu công nghiệp;
- Phối hợp với cơ quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trong việc xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
- Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, các Bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ; triển
khai và hoạt động của dự án đầu tƣ; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc;
thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động,
giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng
sinh thái trong khu công nghiệp;
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thƣởng cho doanh nghiệp trong
khu công nghiệp;
- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của

Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách đƣợc giao; thu
và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc
ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tƣ xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và
đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp; giới thiệu việc làm cho công
nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có tƣ cách pháp nhân; tài khoản
và con dấu theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, chƣơng trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý
Khu công nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu trí đánh giá quản lý của chính quyền địa phương đối
với sử dụng đất tại KCN
Là một trong những yếu tố cơ bản góp phần tạo nên sự thành công của
các KCN, có thể nói, hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực này ngày càng đƣợc hoàn thiện và nâng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu
thực tế. Các Bộ, ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã quán triệt tốt chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc để hoàn thành tốt nhiệm vụ và trọng
trách của mình.
Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý Nhà nƣớc đối với phát

triển KCN, bao gồm: xây dựng quy hoạch, thành lập KCN, KCX, thẩm tra,
thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; vận
động, thu hút đầu tƣ; thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tƣ; quản lý hoạt
động KCN, KCX và doanh nghiệp. Việc quản lý này đƣợc thực hiện theo cơ
chế “một cửa, tại chỗ" và đã phát huy tác dụng tích cực trong việc phát triển
KCN, KCX. Ngoài các Bộ, ngành Trung ƣơng và UBND cấp tỉnh, Chính phủ
đã hình thành một hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh để quản lý trực tiếp
các KCN trong từng địa phƣơng.
Thời gian qua, hoạt động của các Ban quản lý KCN cấp tỉnh đã đi vào
nề nếp và phát huy những hiệu quả tích cực của cơ chế quản lý "một cửa, tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
chỗ”. Ban quản lý KCN cấp tỉnh đã đƣợc trao nhiều quyền quyết định trong
quản lý KCN, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nƣớc đối
với KCN, rút ngắn đƣợc thủ tục hành chính, giải toả tâm lý cho các nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc về chính sách của nhà nƣớc ta đối với việc đầu tƣ vào
KCN, góp phần không nhỏ thúc đẩy phát triển các KCN, đƣợc các doanh
nghiệp KCN thừa nhận tính tích cực của công tác quản lý Nhà nƣớc. Đây là
cơ chế quản lý đúng và phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay.
Đối với Ban quản lý các KCN tỉnh Quảng Ninh: Nhằm tăng cƣờng
công tác quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp (DN) giải quyết kịp thời khó khăn,
vƣớng mắc trong các KCN, hàng năm, Ban Quản lý (BQL) các KCN tỉnh
Quảng Ninh đã tổ chức rà soát việc triển khai thực hiện quy hoạch của các
KCN trên địa bàn; giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án đƣợc cấp
GCNĐT trong các KCN; đôn đốc hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ triển khai thực
hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ, đúng mục tiêu đăng ký, phát hiện và xử lý
kịp thời các DN vi phạm; hƣớng dẫn làm thủ tục đăng ký hoạt động trở lại

cho một số dự án, thu hồi GCNĐT đối với các dự án triển khai không đúng
cam kết; thƣờng xuyên đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc đấu nối
nƣớc thải vào hệ thống nƣớc thải chung của KCN
Tuy nhiên, công tác QLNN đối với các KCN tỉnh Quảng Ninh còn một
số vấn đề tồn tại cần phải giải quyết là: chất lƣợng công tác quy hoạch KCN
còn chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; cơ chế, chính sách về KCN vẫn còn
vƣớng mắc; hàm lƣợng công nghệ trong cơ cấu đầu tƣ chƣa cao; công tác đền
bù giải phóng mặt trƣờng KCN còn bất cập; lao động làm việc trong KCN
vẫn còn gặp khó khăn.bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn nhiều vƣớng mắc;
công tác bảo vệ môi trƣờng.
1.2.3. Nội dung quản lý của chính quyền địa phương đối với sử dụng đất tại
các KCN trên địa bàn
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
- Ban hành, hƣớng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tƣ,
xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế;
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ
chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tƣ vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận, tổ chức thực
hiện các thủ tục hành chính nhà nƣớc và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt
động đầu tƣ và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công
nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý

nhà nƣớc về khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Hƣớng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tƣ, kiểm tra, giám sát, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thƣởng, xử lý vi phạm và giải quyết các
vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế.
1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với sử dụng đất tại các KCN
- Tham gia lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;
- Tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt: nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết, quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tƣ vào cụm công nghiệp (nếu không có
nhà đầu tƣ kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp);
- Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh về phƣơng thức đầu tƣ kết cấu hạ tầng
vào cụm công nghiệp theo Điều 5 của Quy chế này;
- Hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ cụm công nghiệp, các doanh nghiệp đến các
ngành tỉnh làm thủ tục, hồ sơ xin đầu tƣ, xin đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị
giải quyết các vấn đề có liên quan;
- Thành lập hoặc tham gia Hội đồng giải tỏa, bồi thƣờng cụm công
nghiệp theo quy định;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


15
- Tham gia xác định giá cho thuê đất, phí hạ tầng tại các cụm công nghiệp;
- Ban hành điều lệ quản lý từng cụm công nghiệp theo điều lệ mẫu;
- Công bố danh mục ngành nghề ƣu tiên đầu tƣ vào cụm công nghiệp;
- Vận động, kêu gọi đầu tƣ và khai thác các nguồn vốn đầu tƣ vào các
cụm công nghiệp;
- Đôn đốc việc thực hiện các dự án trong và ngoài cụm công nghiệp có liên
quan, đảm bảo hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ đƣợc duyệt;
- Phối hợp các ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý cụm công nghiệp;

- Xem xét, giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp, theo thẩm quyền; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các trƣờng
hợp ngoài thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động của các
cụm công nghiệp;
- Đảm bảo trật tự, an ninh trong và ngoài cụm công nghiệp;
Tùy điều kiện địa phƣơng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể lập bộ
phận chuyên môn để quản lý cụm công nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của chính quyền địa phương đối với sử
dụng đất tại các KCN
Khung pháp lý còn có những bất cập, quản lý nhà nƣớc tuy đã có
chuyển biến nhƣng còn lúng túng cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới phát triển
các KCN ở tỉnh Quảng Ninh nói chung và ở huyện Đông Triều nói riêng.
Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ là
một bƣớc tiến dài trong tiến trình hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về phát triển
các khu công nghiệp. Tuy nhiên, còn một số hạn chế ảnh hƣởng đến thu hút
đầu tƣ của các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp:
- Chính sách phát triển KCN nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ và sản xuất
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc chậm đƣợc
đổi mới cho phù hợp với tình hình mới.

×