Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.78 KB, 138 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN MINH ĐỨC





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẮC KẠN


Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý gi¸o dôc
M· ngành: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG







THÁI NGUYÊN - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
Trường THPT trên địa bàn thị xã Bắc Kạn” đƣợc thực hiện từ tháng 12/2010
đến tháng 8/2011. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,
các thông tin đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào./.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 8 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Minh Đức



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của em xin đƣợc gửi tới cô giáo
Trƣởng khoa Tâm lý - Giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc Đại học
Thái Nguyên, Tiến sĩ. Phùng Thị Hằng; mặc dù rất bận với công tác chuyên
môn và nhiệm vụ quản lý đƣợc giao, song cô đã dành nhiều thời giờ tận tình
giúp đỡ, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ làm luận văn.
Cô đã cho em hiểu biết thêm nhiều kiến thức về văn hoá nhà trƣờng, về khoa
học quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp em có thêm cơ hội học hỏi, rèn luyện về
kỹ năng nghiên cứu khoa học đối với một vấn đề khi đƣợc đề cập; điều này
em hy vọng sẽ có tác dụng rất nhiều khi đƣợc chọn lọc vận dụng một cách
sáng tạo vào công việc của em đang làm hiện nay. Một lần nữa, em xin đƣợc
nói lời cảm ơn cô rất nhiều!
Em xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo công tác ở các Khoa Sau
Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục, cùng Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm -
Đại học Thái Nguyên và các thày, cô của Hội đồng góp ý đề cƣơng đã tận
tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học
tập, nghiên cứu, chỉnh sửa đề cƣơng và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo các Sở, ban, ngành
của tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - TB&XH, Sở Nội vụ, Sở
Nông nghiệp & PTNT, Cục Thống kê tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh và Ban Giám hiệu cùng các đồng chí cán bộ, giáo viên, phụ
huynh học sinh và các em học sinh của 4 trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tình cộng tác, dành nhiều thời gian nghiên cứu,
tổng hợp số liệu, trả lời những câu hỏi mà tác giả đề xuất, đồng thời đã cung

cấp những ý kiến sắc bén, chỉnh sửa, bổ sung để cho hệ thống câu hỏi thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii
phong phú và sát với thực tế; cùng đó là những ngƣời thân trong gia đình và
bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, chia xẻ, giúp đỡ cả về vật chất và tinh
thần để tôi có thêm điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu
trong suốt thời gian qua, đáp ứng đúng tiến độ khoá học quy định.
Cùng kinh nghiệm công tác và với công việc đang đƣợc đảm trách rất
bận rộn, nhƣng tôi đã đầu tƣ, dành thời gian hợp lý để nghiên cứu và thực hiện
hoàn tất đề tài, song tôi cũng thấy mình không thể tránh khỏi những hạn chế
nhất định từ năng lực phân tích và tổng hợp, nên trong luận văn vẫn còn hiện
thực đâu đó những mảng sáng, tối của vấn đề mà đề tài đề cập nhƣng chƣa
đƣợc nghiên cứu, phân tích rõ. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm,
chia xẻ và ý kiến đóng góp của các Quý thày, cô, các bạn bè, các đồng nghiệp
và những ngƣời có cùng suy nghĩ, quan tâm tới những vấn đề đã đƣợc trình bày
trong luận văn, để đề tài này nếu đƣợc đề cập nghiên cứu lại khi đó nó sẽ đƣợc
phân tích, nghiên cứu với điều kiện tốt hơn và hoàn thiện với chất lƣợng cao
hơn, nhằm góp phần đáp ứng với nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn hiện nay.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Nguyễn Minh Đức





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục v
Danh mục các ký hiệu viết tắt ix
Danh mục các bảng ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3

8. Những đóng góp của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm công cụ 8
1.2.1. Đạo đức 8
1.2.2. Giáo dục đạo đức 10
1.2.3. Quản lý 10
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT 12
1.3.1. Nhiệm vụ, nội dung của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT 12
1.3.2. Nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT 15
1.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ BẮC KẠN 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THỊ XÃ BẮC KẠN 29

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị xã Bắc Kạn 29
2.1.2. Vài nét về những thuận lợi, khó khăn của các trƣờng THPT
trên địa bàn thị xã Bắc Kạn trong việc giáo dục đạo đức cho
học sinh 30
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
BẮC KẠN 33
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, gia đình và các tổ chức
xã hội về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT trên địa bàn thị xã Bắc Kạn 33
2.2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
trên địa bàn thị xã Bắc Kạn 34
2.2.2.1. Thực trạng về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT trên địa bàn thị xã Bắc Kạn 34
2.2.2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT trên địa bàn thị xã Bắc Kạn 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vii
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THPT
trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, trong sự phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 69
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ BẮC KẠN 71
3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 71
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa 71
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống 71
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 72
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Bắc Kạn 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 73
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 73
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 73
3.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp 76
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 80
3.2.2. Huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả của hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 81
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 81
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 81
3.2.2.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp 82
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii
3.2.3. Phát triển môi trƣờng văn hóa nhà trƣờng lành mạnh trong các
trƣờng THPT 85
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 85

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 86
3.2.3.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp 86
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 87
3.2.4. Đa dạng hoá về nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn 88
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 88
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 89
3.2.4.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp 89
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 93
3.2.5. Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Bắc Kạn 94
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp 94
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 95
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 96
3.2.5.4. Điều kiện tổ chức thực hiện biện pháp 96
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 102
1. Kết luận 102
2. Khuyến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


TT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1
CBGV
Cán bộ, giáo viên
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
3
GD
Giáo dục
4
ĐĐ
Đạo đức
5
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
6
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
7
HS
Học sinh
8
QL
Quản lý
9
QLGD
Quản lý giáo dục

10
THCS
Trung học cơ sở
11
THPT
Trung học phổ thông
12
XH
Xã hội
13
TDTT
Thể dục thể thao
14
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
15
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
16
PHHS
Phụ huynh học sinh
17
GDPT
Giáo dục phổ thông
18
XHH
Xã hội hoá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




x
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Hiện trạng dân số và mật độ dân số của thị xã Bắc Kạn 29
Bảng 2.2. Thực trạng về những biểu hiện đạo đức của học sinh ở 4
trƣờng THPT trên địa bàn thị xã Bắc Kạn (theo tỷ lệ %) 35
Bảng 2.3. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh THPT ở thị
xã Bắc Kạn trong 3 năm học từ 2008-2009 đến 2010-2011 37
Bảng 2.4. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trƣờng
THPT dân lập Hùng Vƣơng trong 3 năm học từ 2008-2009
đến 2010-2011 37
Bảng 2.5. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trƣờng THPT
Bắc Kạn trong 3 năm học từ 2008-2009 đến 2010-2011 38
Bảng 2.6. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trƣờng
THPT dân tộc nội trú tỉnh trong 3 năm học từ 2008-2009
đến 2010-2011 38
Bảng 2.7. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trƣờng
THPT Chuyên Bắc Kạn trong 3 năm học từ 2008-2009 đến
2010-2011 39
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá xếp loại hai mặt của học sinh THPT ở thị
xã Bắc Kạn trong 3 năm học từ 2008-2009 đến 2010-2011 39
Bảng 2.9. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ở thị xã Bắc Kạn trong mối quan hệ phối hợp
giữa nhà trƣờng và gia đình (theo tỷ lệ %) 55
Bảng 2.10. Thực trạng về sự phối hợp giữa nhà trƣờng và các tổ chức,
đoàn thể của địa phƣơng trong việc GDĐĐ cho học sinh 56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



xi
Bảng 2.11. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 59
Bảng 2.12. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng với xã hội trong
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 61
Bảng 2.13. Đánh giá về hiệu quả của các biện pháp phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình với xã hội trong quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh 63
Bảng 2.14. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế về hiệu quả của sự phối hợp giữa
các lực lƣợng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đƣợc đề xuất (theo tỷ lệ %) 97


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay nói riêng và bối
cảnh toàn cầu nói chung đang có nhiều biến động, càng ngày chúng ta càng
nhận ra tầm quan trọng của vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, bởi nó có
tác dụng góp phần điều chỉnh và ứng phó đối với sự thay đổi, biến động của

môi trƣờng kinh tế xã hội và thiên nhiên. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa
đƣợc coi là động lực đồng thời vừa là mục tiêu cho quá trình phát triển xã hội
ấy. Bởi vậy, việc trang bị tri thức văn hóa và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ
là điều hết sức cần thiết;
Đạo đức là các gốc, là mặt cơ bản trong nhân cách con ngƣời. Chính vì
vậy, Hồ Chủ tịch đã nói: “Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có
tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”;
Lứa tuổi học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thông nói riêng (có
độ tuổi khoảng từ 15 đến 18), đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể lực,
tâm lý, sinh lý… giàu ƣớc mơ hoài bão, tình cảm phong phú, phức tạp về tính
cách và hành vi;
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông nó có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi quá trình giáo dục ở bậc học phổ thông là quá
trình dạy ngƣời (ở bậc học chuyên nghiệp chủ yếu là dạy nghề); Tuy nhiên, để
giúp cho thế hệ trẻ có điều kiện phát triển toàn diện về nhân cách thì không
thể chỉ chờ đợi ở những giờ học ở trên lớp, trên trƣờng, mà bên cạnh đó thế
hệ trẻ cũng cần có đƣợc sự quan tâm chăm sóc và giáo dục của gia đình và xã
hội. Mặt khác các em cũng cần phải biết tự sàng lọc, trang bị kiến thức tự rèn
luyện các phẩm chất đạo đức cho chính bản thân mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
Thực chất hiện nay cho thấy, việc chấp hành nội quy, nền nếp, đạo đức
của học sinh và việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong các nhà trƣờng cũng
còn nhiều bất cập, nó tồn ở mọi địa bàn trong cả nƣớc, nhất là ở những nơi có
điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá phát triển thì sự bất cập về vấn đề kỷ cƣơng,
nền nếp, đạo đức của học sinh đôi lúc, đôi nơi tỏ ra phức tạp hơn.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các Trường trung học phổ thông
trên địa bàn thị xã Bắc Kạn”, làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
3.2. Khách thể điều tra
3.2.1. Khách thể điều tra trực tiếp: Gồm 160 cán bộ lãnh đạo, quản lý,
cán bộ, giáo viên và 1.300 học sinh (khối: 10, 11, 12) thuộc 4 trƣờng trung
học phổ thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn. Tổng cộng 1.460 ngƣời.
3.2.2. Khách thể điều tra gián tiếp: Các tổ chức liên quan (7 ngƣời) và
Hội phụ huynh học sinh ở 4 trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn (108 ngƣời); Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn (15 ngƣời) - tổng
130 ngƣời.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông.

4.2. Khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng, hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông nói chung, học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý;
Bởi vậy, nếu đề xuất đƣợc những biện pháp quản lý phù hợp nhằm huy động
tối đa các nguồn lực tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh,
đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn giáo dục thì hiệu quả của công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh sẽ đƣợc nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trƣờng trung học phổ
thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
- Về địa bàn khảo sát: Phạm vi địa bàn thị xã Bắc Kạn.
- Về thời gian: Trong phạm vi từ năm học 2008-2009 đến năm học
2010-2011.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá lý luận để xác định các khái
niệm và xây dựng khung lý thuyết, định hƣớng cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4

7.2.1. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu
thập thông tin góp phần làm rõ thực trạng nội dung cần nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành lấy ý kiến của
các đối tƣợng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ
thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại: Tiến hành đàm thoại với các đối tƣợng
nghiên cứu (trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại). Trên cơ sở đó tổng hợp, so
sánh các dữ liệu để làm rõ thực trạng nội dung cần nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Tổng kết kinh nghiệm ở các Trƣờng trung học phổ thông trên địa thị xã Bắc
Kạn và của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn về công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia: Trƣng cầu ý kiến chuyên gia về các
nội dung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa
học và tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất.
7.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Sử dụng công thức toán học
để thống kê, phân tích, xử lý số liệu đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp nêu trên;
sử dụng bảng biểu, sơ đồ hình vẽ … để giúp cho quá trình thực hiện việc
nghiên cứu đề tài đƣợc thuận lợi và khoa học.
8. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã góp phần phát hiện thực trạng về công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trƣờng
trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Bắc Kạn.
9. Cấu trúc của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, các phụ lục, luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông.
Chƣơng 2. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn
thị xã Bắc Kạn.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh các trƣờng trung học phổ thông trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, quy
định, chuẩn mực nhằm định hƣớng con ngƣời tới cái chân - thiện mỹ, chống
lại cái giả, cái ác, cái xấu… Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là
sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Từ xa xƣa, đạo đức và giáo dục đạo đức cho con ngƣời nói chung và
cho học sinh nói riêng đã trở thành vấn đề đƣợc quan tâm và đánh giá cao;
Cha, ông ta đã dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”.

Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức đã và đang trở thành mối quan
tâm của các nhà sƣ phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng.
Trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thƣờng xuyên thể hiện
sự quan tâm đến đề tài xây dựng con ngƣời Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của
con ngƣời Việt Nam qua từng thời kỳ.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền
tảng của giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng nhƣ học, phải
chú trọng cả tài lẫn đức. Đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”
(Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện với cán bộ, học sinh trƣờng Đại học sƣ phạm
Hà Nội, ngày về thăm trƣờng 21/10/1964)[27]. Ngƣời nói: “Có đức mà không
có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”.
Nguyễn Trãi cũng đã có sự so sánh và khẳng định “Tài thì kém đức một vài phần”
và cho rằng “Ngƣời có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên hạ”. Cho
nên “Sĩ tử đi học trƣớc hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm văn
chƣơng, giỏi thì giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục”[25].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



7
Giáo dục đạo đức là khâu quan trọng nhất thuộc về các nhà trƣờng,
những việc giáo dục đạo đức muốn đạt kết quả tốt không thể không nói tới sự
phối hợp giáo dục của gia đình và xã hội. Vì đạo đức đƣợc hình thành trong
cuộc sống, hoạt động và giao tiếp với các thành viên khác trong xã hội. Song
làm thế nào để nhà trƣờng, gia đình và xã hội cùng đạt đƣợc mục đích trong
giáo dục đạo đức là vấn đề luôn đƣợc đặt ra cho các nhà quản lý. Vì vậy, việc
phối hợp ba lực lƣợng: Nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh đã trở thành đề tài nghiên cứu
khoa học của các nhà Giáo dục Việt Nam. Hiện tại đã có nhiều tác giả nghiên

cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức nhƣ GS - TS Hà Thế Ngữ, GS - TS Đặng
Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học
sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 - Nhà xuất bản Giáo dục - Hà
Nội (1999). Các tác giả nhƣ: GS Hoàng Đức Nhuận, GS - TS Phạm Minh Hạc
đã nghiên cứu định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ
mới Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc, PGS - TS Phạm Khắc Chƣơng
với đóng góp về lý luận đạo đức trong nhà trƣờng hiện nay với tác phẩm: Chỉ nam
nhân cách học trò - Nhà xuất bản Thanh niên - Hà Nội (1998). “Đạo đức học” -
Nhà xuất bản Giáo dục - Hà Nội (2000). PGS - TS Đặng Quốc Bảo với: Một
số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phƣơng pháp giáo
dục (Học viện QLGD - Hà Nội). TS Nguyễn Minh Đức (1990) về: Đổi mới
quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
Nhƣ vậy, Giáo dục đạo đức là yêu cầu khách quan của sự nghiệp “trồng
ngƣời”, nó giúp đào tạo ra thế hệ vừa “hồng” vừa “chuyên” nhằm phục vụ sự
nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc.
Do vậy, việc nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh; về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8
và xã hội ở các trƣờng THPT nói chung và địa bàn thị xã Bắc Kạn nói riêng
để tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay là
rất cần thiết.
Tuy nhiên, những nghiên cứu thực tiễn theo hƣớng nêu trên hiện nay
còn rất hạn chế. Điều này đòi hỏi cần phải có những ngƣời nghiên cứu tiếp

tục và toàn diện hơn.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức đƣợc xem là khái niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó
thuộc về vấn đề tốt - xấu hơn nữa xem nhƣ là đúng - sai, đƣợc sử dụng trong ba
phạm vi: Lƣơng tâm con ngƣời, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc
còn đƣợc gọi là giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân
văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Dƣới góc độ Triết học: Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy
tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời bằng các quan niệm về
thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [21, tr 145].
Dƣới góc độ Đạo đức học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [21, tr 12].
Dƣới góc độ Giáo dục học: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
hệ của con ngƣời với con ngƣời [14, tr 170 - 171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức
đƣợc thể hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một

hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [21, tr 153 - 154].
Bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tƣơng ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tƣ duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hƣớng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Tóm lại: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con ngƣời
tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con ngƣời và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, giữa cá nhân với xã hội” [21, tr 12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10

1.2.2. Giáo dục đạo đức
Theo Giáo sƣ Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của ngƣời đƣợc giáo dục”.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trƣờng, gia
đình và xã hội nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo
đức trong đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo
định hƣớng. “Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính
chất nền tảng của giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa” [7, tr 128].
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội
chủ nghĩa. Nâng cao chất lƣợng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật làm cho
học sinh có tinh thần yêu nƣớc, thấm nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự
say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thày, yêu bạn, có nếp sống
lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể tới đối tƣợng quản lý để họ thực hiện,
hoàn thành những công việc đƣợc giao; để họ làm những điều bổ ích, việc có
lợi… nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra;
+ Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hƣớng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dƣới, của những ngƣời dƣới quyền. Biểu
hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
kiểm tra, kiểm soát. Hƣớng đƣợc sự chú ý của con ngƣời vào một hoạt đông
nào đó; điều tiết đƣợc nguồn nhân lực, phối hợp đƣợc các hoạt động bộ phận.
+ Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông
ngƣời đƣợc hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và không
ngừng phát triển.
+ Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý một
cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu đƣợc nhƣng diễn biến, thay đổi tích cực.
Mục tiêu quản lý là định hƣớng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý
phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Nhà trƣờng, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh.
Trong mối quan hệ đó thì nhà trƣờng đƣợc xem là trung tâm, chủ động, định
hƣớng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trƣờng là môi trƣờng
giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nƣớc thực hiện chức năng giáo dục
chuyên nghiệp nhất nên nhà trƣờng là lực lƣợng giáo dục có hiệu quả nhất,
hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ
phía gia đình và xã hội.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là
những tác động có mục đích có kế hoạch của người Hiệu trưởng tới các lực
lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm chuyển hóa một cách tự giác
những chuẩn mực đạo đức thành ý thức, thái độ, hành vi và thói quen đạo
đức ở của học sinh.
Mục tiêu của quản lý giáo dục đạo đức là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức
đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
sống vì mọi ngƣời, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và sự phồn vinh của đất
nƣớc.
- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các
phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng
đắn về bản chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam
trong thời kỳ mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó
giúp các em hình thành niềm tin đạo đức.
- Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các quy
phạm đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh
đã hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung
động, những cảm xúc đối với những hiện thực xung quanh, làm cho chúng
biết yêu, biết ghét và có thái độ rõ ràng đối với các hiện tƣợng đạo đức, phi
đạo đức trong xã hội, có thái độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.
- Về hành vi: Có hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, có quan
hệ xã hội lành mạnh, trong sáng; tích cực làm điều thiện, tránh điều ác làm
tổn thƣơng đến đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội vì mục
đích động cơ “ích kỷ hại nhân”.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT
1.3.1. Nội dung của công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT
i. Nội dung giáo dục đạo đức
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh: Nhiệm vụ cơ bản của giáo
dục đạo đức cho học sinh nói chung và cho học sinh THPT nói riêng đó là:
+ Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục cho mọi ngƣời nhận thức đúng

đắn các chuẩn mực đạo đức, những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó
và có ý chí đạo đức vững vàng.
+ Giáo dục tình cảm đạo đức: Là khơi dậy ở ngƣời đƣợc giáo dục
những rung động, những cảm xúc đối với hiện thực xung quanh; biết yêu ghét

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13
rõ ràng và có thái độ đúng đắn với các hiện tƣợng phức tạp trong đời sống xã
hội và tập thể.
+ Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Hình thành cho đối tƣợng giáo
dục có hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
trong mỗi cộng đồng, mỗi xã hội, chúng đƣợc thể hiện trong các hoạt động
hàng ngày: Trong học tập, trong lao động, trong quan hệ với mọi ngƣời và
môi trƣờng xung quanh.
- Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh: Nội dung giáo dục đạo đức
xã hội chủ nghĩa bao gồm các phẩm chất đạo đức đƣợc thể hiện dƣới dạng các
biểu hiện về hành vi đạo đức, các khái niệm về các quy tắc đạo đức, các thói
quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức… Những yếu tố của tri thức, tình cảm
và thói quen đạo đức đó đƣợc chứa đựng trong nội dung của tất cả các môn
học trong nhà trƣờng, trong yêu cầu về nội dung, thái độ của học sinh tham
gia các loại hình hoạt động đa dạng trong và ngoài nhà trƣờng, trong giao lƣu
với tập thể trong nhà trƣờng và ngoài xã hội, nơi học sinh học tập và sinh
sống. Theo Giáo sƣ Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con ngƣời
Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá (có thể xác định một cách
tƣơng đối) đƣợc chia thành 5 nhóm, phản ánh các mối quan hệ chính mà con
ngƣời phải giải quyết:
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị nhƣ:

Có lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng, tự hào dân
tộc, tin tƣởng vào Đảng và Nhà nƣớc.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hƣớng vào sự tự hoàn thiện bản thân nhƣ:
Tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng
thiện, biết kiềm chế, biết hối hận.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi ngƣời và dân tộc
khác: Về nhân nghĩa, hiếu đễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ,
tôn trọng mọi ngƣời, thuỷ chung, giữ chữ tín.

×