Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

quản lý hoạt động đào tạo của khoa môi trường, trường cao đẳng công nghệ bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.37 KB, 79 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


VŨ THỊ CHIỂN


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CỦA KHOA MÔI TRƢỜNG, TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ BẮC HÀ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGÔ THỊ TUYÊN




Thái Nguyên, Năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở


các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học Viên


Vũ Thị Chiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

MỤC LỤC

Trang
Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Mục lục
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
iv
Danh mục các bảng
v
Danh mục các hình
vi
MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG


1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Mục đích nghiên cứu
2
3.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2
4.
Giả thuyết khoa học
3
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6.
Phạm vi nghiên cứu
3
7.
Phương pháp nghiên cứu
3
8.
Cấu trúc của luận văn
4
9.
Đóng góp của luận văn
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO CỦA CÁC KHOA TRONG CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG

5
1.1.
Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
1.2.
Lý luận về QL hoạt động ĐT của cấp Khoa trong các trƣờng

8
1.2.1.
Quan điểm và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GD-ĐT ở
các trường Cao đẳn.
8
1.2.2.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO CỦA KHOA MÔI TRƢỜNG, TRƢỜNG CĐCN BẮC HÀ
27
2.1.
Vài nét về Khoa Môi trƣờng, trƣờng CĐCN Bắc Hà
27
2.1.1.
Sự thành lập
27
2.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Môi trường
27
2.1.3.
Cơ cấu nhân sự
29
2.1.4.
Đối tượng đào tạo
31
2.2.
Thực trạng việc quản lý hoạt động đào tạo của Khoa Môi
trƣờng, trƣờng CĐCN Bắc Hà
31
2.2.1.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu đào tạo và kế hoạch đào tạo
31
2.2.2.
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình và PPĐT
35
2.2.3.
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
38
2.2.4.
Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên
41
2.2.5.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ĐT
43
2.2.6
Thực trạng về kết quả đào tạo của Khoa Môi trường, trường
CĐCN Bắc Hà

44
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI TIẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA KHOA MÔI TRƢỜNG,
TRƢỜNG CĐCN BẮC HÀ
48
3.1
Các nguyên tắc chỉ đạo, định hƣớng cho việc đề xuất biện pháp
48
3.1.1.
Đảm bảo inh kế thừa
48
3.1.2.
Đảm bảo inh inh diện, đồng bộ
48
3.1.3.
Đảm bảo inh hiệu quả
49
3.2.
Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo ở
Khoa Môi trƣờng, trƣờng CĐCN Bắc Hà
49
3.2.1.
Biện pháp 1: Tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ, năng lực sư phạm cho GV
49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii


3.2.2.
Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy – học – xây dựng môi
trường lớp học
50
3.2.3.
Biện pháp 3: Tăng cường việc quản lý tổ chức giảng dạy
51
3.2.4.
Biện pháp 4: Tăng cường việc QL kiểm tra – đánh giá và thi kết
thúc học kỳ
52
3.2.5.
Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng CSVC phục vụ dạy – học
53
3.3.
Thăm dò tính cấp thiết và khả thi của một số biện pháp
54
3.3.1.
Mục đích khảo nghiệm
54
3.3.2.
Mô tả cách thức khảo nghiệm
54
3.3.3.
Kết quả khảo nghiệm
55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
59


TÀI LIỆU THAM KHẢO
62

PHỤ LỤC
64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QL
: Quản lý
ĐT
: Đào tạo
QLĐT
: Quản lý đào tạo
QLGD
: Quản lý giáo dục
GV
: Giáo viên
HS – SV
: Học sinh – sinh viên
SV
: Sinh viên
CĐCN
: Cao đẳng công nghệ
GD-ĐT

: Giáo dục – đào tạo
PP
: Phương pháp
PPĐT
: Phương pháp đào tạo
KT-ĐG
: Kiểm tra – đánh giá
CSVC
: Cơ sở vật chất













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ THỨ TỰ, TÊN BẢNG
TRANG

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lượng sinh viên Khoa Môi trường, trường
CĐCN Bắc Hà hiện nay
27
Bảng 2.2: Kết quả điều tra về quản lý kế hoạch đào tạo
34
Bảng 2.3: Kết quả điều tra về hạn chế trong quản lý chương trình đào tạo
37
Bảng 2.4. Thành tích giảng dạy của giáo viên Khoa Môi trường.
40
Bảng 2.5. Kết quả điều tra công tác quản lý hoạt động chuyên môn
40
Bảng 2.6. Kết quả điều tra công tác quản lý nề nếp học tập của sinh viên
42
Bảng 2.7. Kết quả điều tra CSVC phục vụ đào tạo.
44
Bảng 2.8. Bảng thống kê số lượng SV của khoa Môi trường trong 03 năm
gần đây nhất.
45
Bảng 2.9. Bảng thống kê số lượng SV của khoa Môi trường, tham dự kỳ thi
tốt nghiệp cuối khóa trong 03 năm gần đây nhất.
46
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp.
55
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
56
Bảng 3.3. Tổng hợp khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp.
57
Phụ lục 3: Danh sách Cán bộ/giáo viên hiện nay của khoa Môi trường,
trường CĐCN Bắc Hà.

67



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

SỐ THỨ TỰ, TÊN HÌNH VẼ
TRANG
Hình 1.1. Hệ thống quản lý và tác động quản lý
11
Hình 1.2. Chức năng của quản lý
12
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu nhân sự hiện nay của trường CĐCN Bắc Hà
30



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ta
cũng chỉ rõ: "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương

pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống giáo dục”. Đặc biệt trong bối
cảnh mới của quốc tế, trong điều kiện hội nhập với kinh tế thế giới và những thay
đổi to lớn về đời sống kinh tế - xã hội trong nước, hơn bao giờ hết, chất lượng giáo
dục đào tạo (GD - ĐT) trở thành vấn đề sống còn đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. Thực hiện đường lối, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ta trong sự
nghiệp công ngh3iệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các nhà trường và cơ sở GD - ĐT
đang tìm kiếm những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo (ĐT), tăng cường tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong bảy giải pháp chiến lược phát triển giáo dục
trong thập niên tới, đổi mới quản lý giáo dục (QLGD) được coi là khâu đột phá.
Việc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng GD - ĐT toàn diện phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, trong đó có đổi mới công tác quản lý hoạt động đào tạo. Cần
phải có những biện pháp quản lý (QL) phù hợp quy luật, hiệu quả, tác động đến
những vấn đề bản chất, làm chuyển biến hệ thống giáo GD - ĐT, cũng như mọi tế
bào, mọi thành tố của nó mà nhà trường là một đơn vị cơ sở giữ vai trò then chốt.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trường Cao đẳng Công nghệ (CĐCN) Bắc Hà trong những năm qua đã có
những đóng góp quan trọng vào việc ĐT nguồn nhân lực khối kinh tế và kỹ thuật
các ngành nghề cho tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận, trong đó có khoa Môi
trường. Trong quá trình ĐT, Khoa đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp đào tạo (PPĐT) và đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực
để quản lý hoạt động đào tạo, cải tiến công tác thi và kiểm tra, không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo và đã đạt được nhiều thành tích trong sự nghiệp đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

Trường CĐCN Bắc Hà nói chung và Khoa Môi trường nói riêng tuy mới được
thành lập từ năm 2006, với đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đa số tuổi đời và
tuổi nghề còn trẻ, lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo hệ cao đẳng. Vì vậy

để đáp ứng mục tiêu của giáo dục đại học, cao đẳng là "Đào tạo trình độ cao đẳng
giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo", thực hiện tốt nhiệm vụ
được Tỉnh giao là "Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và các trình
độ thấp hơn trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh khác ", thực tiễn đổi mới công tác QL nhà
trường đặt ra cho Khoa Môi trường phải có những giải pháp đồng bộ, không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo, giữ vững và nâng cao vị thế, uy tín của Khoa trong xã
hội, trở thành địa chỉ tin cậy về đào tạo nguồn nhân lực kinh tế, kỹ thuật cho Bắc
Ninh. Từ góc độ của bản thân có những trăn trở về công tác quản lý hoạt động đào
tạo của Khoa, trước yêu cầu của tình hình mới, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt
động đào tạo của Khoa Môi trường, trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà” làm
đề tài nghiên cứu, với mong muốn góp phần nâng cao nhận thức và năng lực quản
lý hoạt động đào tạo của cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT của Khoa.
.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý đào tạo của Khoa Môi trường, đề xuất
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Khoa Môi trường, trường CĐCN Bắc
Hà.
- Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo của Khoa Môi trường, trường CĐCN Bắc Hà.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

4. Giả thuyết nghiên cứu

Hiện nay, công tác quản lý hoạt động đào tạo của Khoa Môi trường, trường
CĐCN Bắc Hà chưa thật hiệu quả, vẫn còn những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo trong giai đoạn mới.
Nắm được những hạn chế của công tác quản lý hoạt động đào tạo của Khoa
Môi trường, có thể đề xuất một số giải pháp khắc phục được hiện trạng trên, sẽ nâng
cao được hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo của Khoa Môi trường, trường CĐCN Bắc
Hà.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận quản lý hoạt động đào tạo của khoa Môi trường, trường CĐCN Bắc Hà
- Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo của Khoa Môi trường, trường CĐCN Bắc Hà.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của Khoa
Môi trường, trường CĐCN Bắc Hà.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động đào tạo ở khoa Môi
trường, trường CĐCN Bắc Hà.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
a. Phương pháp điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi nhằm mục đích xem xét thực
trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo và ý kiến đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo của Khoa Môi trường dưới góc nhìn của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên
Khoa Môi trường trường CĐCN Bắc Hà.
b. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên
nhằm mục đích xem xét thực trạng và lấy ý kiến đề xuất về quản lý hoạt động đào tạo
của Khoa Môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


c. Phương pháp quan sát: Tham dự các buổi họp, các tiết dạy ở trường, các cuộc
thi giáo viên giỏi …
d. Phương pháp khảo nghiệm: Thử nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo để thấy được tính khả thi của các biện pháp đó.
e. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến những người có chuyên môn, kinh
nghiệm về quản lý, quản lý hoạt động đào tạo …
3. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
số liệu thu được. Mô hình hoá kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý hoạt động đào tạo.
- Về thực tiễn
Đây là một công trình khảo sát tương đối có hệ thống về thực trạng quản lý hoạt
động đào tạo của Khoa Môi trường, trường CĐCN Bắc Hà và trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm làm tốt hơn chất lượng quản lý hoạt động đào tạo của Khoa.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 phần chính.
A. Mở đầu: Giới thiệu khái quát một số vấn đề chung của đề tài.
B. Kết quả nghiên cứu: được bố trí thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo của các khoa trong các
trường Cao đẳng.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo của Khoa Môi trường,
trường CĐCN Bắc Hà.
Chương 3. Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động đào tạo Khoa
Môi trường, trường CĐCN Bắc Hà.
C. Kết luận và kiến nghị


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC KHOA
TRONG CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân
công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả hơn, năng suất cao hơn trong lao động, đòi
hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý…, phải có người đứng
đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong
nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Về hoạt động quản lý,
C.Mác có ý tưởng rất sâu sắc “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn
nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
C.Mác đã định nghĩa QL như là “lao động để điều khiển lao động”. Có thể nói,
QL hay điều khiển lao động là điều kiện quan trọng nhất để làm cho xã hội loài người
hình thành, vận hành và phát triển. Lao động xã hội và QL không thể tách rời nhau.
Lao động QL là một dạng đặc biệt của lao động, tham gia vào quá trình lao
động trong xã hội để hoàn thành chức năng QL cần thiết cho quá trình đó. Lao động
QL là loại lao động trí óc diễn ra theo qui trình: quyết định – tổ chức thực hiện quyết
định – kiểm tra – điều chỉnh – tổng kết.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ
Trung Hoa. Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế
hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công
nguyên đã có những đóng góp lớn về tư tưởng quản lý quan trọng về tư tưởng quản lý
vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tư tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử (551-478
Trc.CN), Mạnh Tử (372 – 289 Tr.CN), Thương Ưởng (390 – 338 Tr.CN) đã nêu lên tư
tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Xã hội ngày càng phát triển, lực
lượng sản xuất cũng biến đổi và phát triển theo đà phát triển của xã hội, giai đoạn hình
thành và phát triển chủ nghĩa tư bản đã đòi hỏi bộ môn quản lý ra đời. Ở phương Tây,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

F.W.Taylor (1856 – 1915) được suy tôn là “cha đẻ của khoa học quản lý”. Henry Fayol
(1841 – 1925) người Pháp, cũng là một trong những người đặt nền móng cho việc hình
thành và phát triển quản lý, ông là người đầu tiên đề ra năm chức năng quản lý: Dự
đoán lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Trong xã hội hiện đại, giáo dục được ví như: “Chiếc chìa khóa vàng để mở cánh
cửa đi vào tương lai”. Một xã hội hiện đại là xã hội áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, công nghệ, trí tuệ để kinh tế phát triển, thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước.
Tăng trưởng kinh tế cùng với những biến đổi xã hội đã làm cho mức sống con người
được nâng cao. Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền
bá văn minh của nhân loại. Giáo dục được coi là nhân tố tích cực tạo nên nguồn nhân
lực, quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia và sự thành đạt cho mỗi cá nhân trong
cuộc sống của mình. Vì thế phát triển giáo dục đã trở thành “quốc sách hàng đầu” của
nhiều quốc gia. Phát triển giáo dục là phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực.
Ở Việt Nam, khoa học quản lý đã có những thành tựu đáng kể, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý xã hội trong những điều kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong quá trình xây dựng đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục, trong đó chú trọng việc xây dựng và phát triển các hoạt động đào tạo. Điều đó
được thể hiện qua chủ trương, chính sách, hệ thống văn bản pháp luật. Bộ giáo dục và
Đào tạo cũng đã xây dựng hệ thống văn bản làm cơ sở cho việc xây dựng các hoạt
động đào tạo nói chung và ở các trường Đại học, Cao đẳng nói riêng.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nhiên cứu về lý luận cũng như đề
ra được các giải pháp quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo như
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục”
đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý giáo dục (QLGD), đối

tượng của khoa học QLGD; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải – PGS.TS. Trần Khánh Đức với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

“Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những
quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
Những năm gần đây đã có một số đề tài nghiên cứu về biện pháp QLGD nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, một
số tác giả luận văn thạc sĩ nghiên cứu cùng hướng với đề tài như:
- Quản lý hoạt động đào tạo của trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại TPHCM,
Nguyễn Thị Cẩm, năm 2006.
- Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư
phạm TPHCM và một số giải pháp”, Lê Văn Việt, năm 2002.
- Quản lý đào tạo Đại học hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa học xã
hội & Nhân văn TPHCM, Nguyễn Thị Bích Hà, năm 2007.
- Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn tại
trường Đoàn Lý Tự Trọng, TPHCM, Nguyễn Văn Đức, 2007.
Trên tạp chí nghiên cứu giáo dục ngày càng xuất hiện nhiều bài viết về các vấn
đề của giáo dục, như bài: “Các giải pháp quản lý phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội
ở Bạc Liêu” của Trần Công Chánh đăng tải trên tạp chí khoa học giáo dục số 69,tháng
6/2011. Hiện tại các cuộc hội thảo khoa học, hội nghị giáo dục, hoặc qua mạng Internet
cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề của việc quản lý các hoạt động đào tạo.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên vấn đề quản lý hoạt động đào
tạo tại các trường Cao đẳng tư thục còn bỏ ngỏ. Rất cần có được những giải pháp hợp
lý và đồng bộ để nâng cao hiệu quả đào tạo cho loại hình giáo dục này.
Vì vậy, luận văn này đi sâu nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động đào
tạo của Khoa Môi trường, nơi cán bộ nghiên cứu làm việc, nhằm tìm ra một số biện
pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả đào tạo ở Khoa Môi trường, trường CĐCN Bắc Hà

tại tỉnh Bắc Ninh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

1.2. Lý luận về quản lý hoạt động đào tạo của cấp Khoa trong các trƣờng CĐ
1.2.1. Quan điểm và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GD-ĐT ở các trường CĐ

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam có nhiều chủ
trương, chính sách phát triển GD-ĐT. Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định GD - ĐT
thực hiện sự đổi mới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thích ứng với động thái
của kinh tế thị trường.
Công văn số 362 – CV/VPTW của văn phòng trung ương Đảng ngày 17/3/2012
về việc công bố các văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI, trong đó có nội dung về nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh GD - ĐT, cụ thể
như sau:
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và
là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ
chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công
nghệ đầu đàn
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, ĐT, coi trọng giáo

dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất
cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp (PP) dạy và học ở tất
cả các cấp, bậc học. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo
dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ
xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên.
Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.
Ngày 28 tháng 5 năm 2009 Bộ trưởng Bộ GD – ĐT đã ban hành điều lệ trường
Cao đẳng kèm theo thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT. Tại đây, Bộ GD – ĐT đã qui định
rất chi tiết và cụ thể về quy chế tổ chức các hoạt động đào tạo của trường cao đẳng nói
chung [2, tr.12-14]
Như vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả ĐT được Đảng và Nhà nước ta coi là
một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển GD-ĐT; bởi vấn đề nhân lực ngày
càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia.
Để có được một lực lượng lao động mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, vai trò của
ngành Giáo dục được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Nó đòi hỏi ngành
Giáo dục phải
ĐT nên những con người đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn xây dựng đất nước và
hội nhập với thế giới.

1.2.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.2.1. Quản lý
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận
khác nhau [3] :
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý về mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng.
- Quản lý là một hệ thống những tác động có chủ định, có định hướng của chủ
thể quản lý nhằm khai thác và vận dụng tối ưu những tiềm năng và cơ hội của tổ chức để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

đạt đến mục tiêu quản lý với yêu cầu chất lượng cao trong môi trường luôn biến
động.

- Quản lý là sự tác động có mục đích của cán bộ quản lý đối với tập thể con
người nhằm làm cho hệ thống hoạt động bình thường, giải quyết được nhiệm vụ đề ra.
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và
đạt mục tiêu đề ra [9]. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
 Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối
tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải
thích các mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả .
 Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, trong đó quan hệ quan
trọng nhất là con người, đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh
nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết. Nghệ thuật đó thể hiện ở thái
độ cư xử có văn hoá, khôn ngoan và tế nhị, trong việc vận dụng các nguyên tắc chung

vào từng con người cụ thể. Nói cho cùng, nghệ thuật quản lý con người cũng là dựa
trên các qui luật tâm lý học.
Quản lý được tồn tại với tư cách là một hệ thống. Hệ thống quản lý và tác động
quản lý có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau đây:

Xác định
tác động tác động
quản lý phản hồi

Thực hiện


Hình 1.1. Hệ thống QL và tác động quản lý [15]
Chủ thể quản lý
Mục tiêu
quản lý
Đối tượng quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

Đặc điểm cơ bản của quản lý
Quản lý trước hết là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để
điều chỉnh các mối quan hệ.
Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá
trình điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới,
ngang, dọc, trong, ngoài.
Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến
hành tuần tự theo các bước nhất định.

Chức năng cơ bản của quản lý
“Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc của các thành viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng,
cách tổ chức để đạt được mục tiêu và tổ chức đã đề ra.” [10]
Như vậy quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:

Lập kế hoạch:
Là việc ra quyết định, nó gồm việc chọn lựa phương
hướng,
đường lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn
thành các mục tiêu của tổ chức.
Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự
phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý.
Tổ chức: Đó là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm
vụ và vị trí công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu
định trước. Tổ chức là hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý.
Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm
cho họ tự giác phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
Kiểm tra: Là việc đánh giá kết quả, đo lường và điều chỉnh các hoạt động của
việc thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều
chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Chúng ta có thể mô
tả chức năng của quản lý theo sơ đồ sau:











Hình 1.2. Chức năng của quản lý [6]
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một bộ phận của khoa học giáo dục và là một
chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung. Bản thân khái niệm QLGD chứa đựng
nội dung rộng, bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia và quản lý các phân hệ của nó,
trong đó đặc biệt là quản lý trường học.
Có nhiều quan niệm khác nhau khi nói về thuật ngữ quản lý giáo dục. Tác giả
Trần Kiểm phân ra hai cấp độ của quản lý giáo dục [11, tr.10- 11]:
- Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu của xã hội".
- Đối với cấp vi mô trong phạm vi nhà trường, khái niệm quản lý giáo dục đồng nghĩa
với quản lý nhà trường, vì vậy: Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ
Lập kế hoạch
Lãnh đạo
Kiểm tra
Tổ chức
Ý tưởng
hoạt
động

thực tế
Thực tế
Hoạt
động
quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con
người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính,
thông tin…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý,
quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu
giáo dục.
Từ quan niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, có thể thấy rõ các yếu tố của
quản lý giáo dục: chủ thể quản lý, phương pháp và biện pháp quản lý, công cụ quản lý,
đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. các yếu tố quản lý giáo
dục cùng tham gia thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Quản lý công việc và tổ chức
+ Quản lý con người
+ Quản lý các hoạt động giáo dục
Nội dung quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình giáo dục -đào tạo,
quản lý hoạt động của người dạy, người học và quản lý các cơ sở giáo dục - đào tạo,
quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo nhằm đạt được các mục tiêu đã
đề ra đối với từng cơ sở đào tạo.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo.
Đào tạo
Là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện cho
người học các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn,

chuyên sâu. Quá trình ĐT nhằm chuẩn bị cho con người có khả năng lao động để góp
phần vào việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội.
Quản lý hoạt động đào tạo
- Quản lý hoạt động ĐT là một quá trình có mục đích, có kế hoạch, vì vậy nó cần
được tổ chức và QL để đảm bảo cho quá trình ĐT vận hành đúng mục tiêu ĐT đã định.
Quản lý hoạt động ĐT nghĩa là thông qua các chức năng QL mà tác động vào các thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

tố của quá trình ĐT.
Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
+ Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm ĐT đạt
được các chuẩn mực đã xác định trước.
+ Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế -
xã hội.
- QL hoạt động đào tạo bao gồm các lĩnh vực QL: mục tiêu, nội dung chương
trình, kế hoạch ĐT, qui trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện
chương trình giảng dạy, PP giảng dạy, nề nếp dạy- học, tổ chức kiểm tra & thi kết thúc
khoá, ĐG kết quả học tập, cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ dạy-học, kiểm soát các chuẩn
mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng ĐT quyết định sự tồn vong của cơ sở ĐT, vì vậy
QL hoạt động đào tạo chính là QL chất lượng.
 Tổ chức ĐT một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động ĐT.
Điểm then chốt của việc tổ chức ĐT là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt
được mục tiêu ĐT đã đề ra.
 Việc tổ chức ĐT xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu ĐT và căn cứ vào đặc điểm tình
hình đội ngũ cán bộ, giáo viên (GV) và các điều kiện hoạt động của nhà trường.
 Thực chất tổ chức ĐT một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu của
hệ thống các hoạt động ĐT trên cơ sở giải quyết tổng hợp, đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu

ĐT, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu ĐT là những gì mà sinh viên (SV) phải có được về tri thức, kỹ năng và
kỹ xảo sau một quá trình học tập. Vì vậy, việc xác định mục tiêu giáo dục có một ý nghĩa
to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình ĐT. Nó giúp cho GV xác định phải
dạy gì, đến mức độ nào để từ đó lựa chọn được phương pháp giảng dạy thích hợp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

đánh giá
được khách quan, đúng đắn kết quả học tập của SV về kết quả giảng dạy của
bản thân. Nó giúp cho SV biết mình phải học những gì để có thể làm được những việc gì
sau khi học xong.
Nội dung đào tạo
Nội dung ĐT là phương tiện biến đầu vào thành đầu ra. QL nội dung ĐT là xác
định khối lượng tri thức mà Người dạy cần phải chuyển giao cho Người học trong một
thời gian có giới hạn, nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Kế hoạch đào tạo
Kế hoạch là sự dự kiến các bước thực hiện công việc một cách có hệ thống trong
một thời hạn nhất định, căn cứ vào những điều kiện, những phương tiện cho phép, nhằm
đạt được mục tiêu đã xác định. Việc xây dựng kế hoạch & tổ chức thực hiện tốt các kế
hoạch là một yêu cầu quan trọng khẳng định tính hiệu quả của các hoạt động xã hội, đặc biệt
là ở công tác QL , kể cả ở tầng vĩ mô lẫn vi mô.

Phương pháp đào tạo (PPĐT)
PPĐT bao gồm các cách thức tiến hành hoạt động dạy và học nhằm ĐT được
những con người theo đúng mục tiêu đã xác định. Nói cách khác, PPĐT là cách thức
hoạt động của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của SV nhằm đạt mục tiêu

ĐT.
Quan hệ giữa PPĐT với các thành tố khác của quá trình ĐT: quá trình ĐT -
hiểu theo nghĩa tiếp cận hệ thống - gồm 6 thành tố cơ bản ( mục tiêu, nội dung, PP,
phương tiện, tổ chức, ĐG ) tương tác với nhau thành một chỉnh thể, vận hành trong môi
trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội của cộng
đồng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

Quản lý nhân sự
Hoạt động QL nhân sự chỉ nảy sinh khi cần có sự phối hợp hoạt động của nhiều
người, có nghĩa là cần phải có tổ chức, nhằm mục đích đạt được hiệu quả cao hơn.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của công tác QL giáo dục chính là
việc tổ chức nhân sự, bởi vì hoạt động giảng dạy là hoạt động tương tác giữa người
với người.
Giáo viên
Đối với một cơ sở ĐT, đội ngũ GV có vai trò rất quan trọng, là lực lượng quyết
định chất lượng ĐT. Mỗi trường học phải có một lượng GV đủ về số lượng, đạt
chuẩn về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ mới có điều kiện nâng cao hiệu quả ĐT.
Sinh viên
Đó là những người đang học tập rèn luyện, phấn đấu để đạt mục tiêu ĐT của nhà
trường. Muốn đạt hiệu quả ĐT thì SV phải xác định rõ động cơ, thái độ học tập, phải
có sự quyết tâm trong học tập để tiếp thu tốt nhất những gì GV truyền đạt trong quá
trình ĐT.
Kiểm tra và đánh giá (KT - ĐG)
KT- ĐG là khâu then chốt không thể thiếu trong quy trình ĐT, là khâu kết thúc
của một chu trình QL, nó có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng ĐT. Việc KT -

ĐG nhằm mục đích :
- Thu thập kịp thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập, nghiên cứu của
người học, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học, để điều
chỉnh và hoàn thiện quá trình ĐT.
- KT- ĐG có ảnh hưởng hai mặt. Nó có thể cản trở cho sự phát triển giáo dục nếu
KT- ĐG chệch với mục tiêu ĐT và sử dụng những loại hình không phù hợp với mục đích
của KT. Vì vậy để thực hiện tốt quy trình ĐT nhà trường cần chú ý đến việc KT - ĐG tri
thức, kỹ năng kỹ xảo trong quá trình ĐT để qua đó có thể ĐG được chất lượng giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

dạy của trường.
Cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ dạy và học
CSVC là điều kiện không thể thiếu được, đảm bảo hiệu quả quá trình ĐT và thực
hiện được mục tiêu ĐT. Có CSVC, thiết bị đầy đủ, hiện đại mới có thể thực hiện tốt nội
dung ĐT.
CSVC trường học được hiểu là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật
khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giảng dạy trong nhà trường. CSVC bao gồm
các nội dung chính là:
- Trường, lớp học, bàn ghế, ánh sáng… bảo đảm yêu cầu sư phạm.
- Phương tiện, thiết bị phục vụ dạy - học. Có ảnh hưởng lớn đến PP giảng dạy của
GV, là một yếu tố cấu thành quá trình ĐT.
- Giáo trình, tài liệu, băng đĩa là phương tiện vô cùng quan trọng trong hoạt
động giảng dạy & học tập, phải có đầy đủ & nội dung đáp ứng được yêu cầu ĐT trong việc
cung cấp tri thức, kỹ năng cho GV & SV.
- Sách báo cũng là công cụ phương tiện của GV & SV. Đặc biệt là những sách báo
nghiệp vụ của GV rất cần thiết cho công tác ĐT.
Hiệu quả đào tạo

Người ta quan niệm rằng: “ Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang
lại”[9].
Tính hiệu quả, theo quan niệm phổ quát, thể hiện mối quan hệ chung nhất giữa sự
đầu tư công sức, nhân lực, vật lực và kết quả đạt được sau một giai đoạn nhất định xét theo
mục tiêu trong những điều kiện cụ thể.
Căn cứ vào đây, có thể hiểu: hiệu quả ĐT là kết quả lao động QL giáo dục của
chủ thể QL mang lại, có tác dụng trong toàn bộ quá trình QL.
Quan niệm này thể hiện các dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
- Hiệu quả phải theo mục tiêu QLĐT.
- Hiệu quả bao hàm chất lượng lao động QL.

×