Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật điện biên theo học chế tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 110 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHẠM HẰNG NGA





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
ĐIỆN BIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHẠM HẰNG NGA




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
ĐIỆN BIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VIẾT VƢỢNG







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Hằng Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và triển khai đề tài "Quản lý hoạt động học tập
của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên theo học chế

tín chỉ”, tôi đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ
của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Phạm Viết Vượng, người đã tận tâm chỉ dẫn cho tôi về kiến thức và phương
pháp luận trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo, các phòng ban, các thầy cô
giáo, các em sinh viên ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên và các
bạn đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót, kính mong nhận được các ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Hằng Nga


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Về đào tạo theo học chế tín chỉ 5
1.1.2. Về vấn đề quản lý học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ 7
1.2. Khái niệm công cụ 8
1.2.1. Tín chỉ - Credit 8
1.2.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ 10
1.3. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ 11
1.3.1. Quản lý 11
1.3.2. Quản lí đào tạo theo học chế tín chỉ 14
1.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ 16
1.4.1. Học tập theo học chế tín chỉ 16
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động học tập của SV theo học chế tín chỉ 19
Kết luận chương 1 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
ĐIỆN BIÊN 25
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Điện Biên 25
2.2. Tầm nhìn, sứ mạng, chính sách chất lượng của trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên 29
2.3. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Điện Biên 30
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
học tập 30
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên 32
2.3.3. Thực trạng về điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của SV 33
2.3.4. Đánh giá về hoạt động học tập của học sinh 35
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 38
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của
việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên 39
2.4.2. Nhận thức về mục đích quản lý hoạt động học tập của sinh viên 39
2.4.3. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên 41
Kết luận chương 2 55
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN
BIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 56
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp 56
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống 56
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn 57


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả 57
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV theo học chế tín chỉ 58
3.2.1. Biện pháp 1. Giáo dục ý thức, động cơ, thái độ học tập cho SV 58
3.2.2. Biện pháp 2. Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập theo
học chế tín chỉ 61
3.2.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn phương pháp học cho sinh viên theo học
chế tín chỉ 64
3.2.4. Biện pháp 4. Tạo điều kiện vật chất và môi trường học tập cho sinh
viên theo học chế tín chỉ 68
3.2.5. Biện pháp 5. Phối hợp các khoa với các phòng ban chức năng và
giảng viên quản lý sinh viên học tập theo học chế tín chỉ 71
3.2.6. Biện pháp 6. Kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy ý thức học tập của sinh
viên theo học chế tín chỉ 74
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 78
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp 78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 78
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 78
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 79
Kết luận chương 3 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Khuyến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CĐ : Cao đẳng
CSVC : Cơ sở vật chất
GV : Giảng viên
GD &ĐT : Giáo dục và đào tạo
HĐHT : Hoạt động học tập
KTX : Ký túc xá
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCN : Trung học chuyên nghiệp
TP : Thành phố
THPT : Trung học phổ thông
TBC : Trung bình chung
TNCS : Thanh niên cộng sản
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Mức điểm đối với môn học 15
Bảng 2.1: Nhận thức của SV về vai trò, tầm quan trọng của HĐHT 30
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên 32
Bảng 2.3: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của
sinh viên 34

Bảng 2.4: Đánh giá về hoạt động học tập của sinh viên 35
Bảng 2.5: Kết quả học tập của sinh viên năm học 2012 -2013 37
Bảng 2.6: Tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập của SV 39
Bảng 2.7: Nhận thức về mục đích quản lý hoạt động học tập của sinh viên 40
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các các biện
pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên 41
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về các biện pháp giáo dục tinh thần, động cơ
thái độ học tập cho sinh viên 42
Bảng 2.10: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của sinh viên 43
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập
của sinh viên 48
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá về công tác quản lý và sử dụng CSVC kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động học tập của sinh viên 51
Bảng 3.l. Tổng hợp tính cần thiết của các biện pháp quản lý 79
Bảng 3.2. Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp quản lý 80



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH của Đảng đã
xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế
- xã hội. Để thế hệ trẻ Việt Nam có đủ năng lực đáp ứng được những yêu cầu
của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hoá chúng ta cần có một chiến lược
giáo dục mới.
Chất lượng giáo dục và đào tạo phụ thuộc vào hoạt động giảng dạy của

thầy, hoạt động học tập của học trò, trong đó hoạt động học tập của trò giữ vai
trò là trung tâm, chỉ khi nào trò chủ động, tích cực và sáng tạo thì hoạt động
dạy học mới đảm bảo được mục đích của mình.
Dạy học là con đường cơ bản nhất để thực hiện mục đích của giáo dục
tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để người học có được hệ thống
tri thức phong phú và thiết thực.
Điều 5 của Luật Giáo dục (2005) quy định “phương pháp giáo dục phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát
triển phong trào tự học tự đào tạo…”, “tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi
học sinh”.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ
trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi
để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp
tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”.
Như vậy, vấn đề đổi mới phương thức đào tạo và quản lý đào tạo theo
hướng hiện đại hoá đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách. Đào tạo theo
học chế tín chỉ đòi hỏi phải có sự thay đổi lớn về phương pháp dạy - học của
người dạy lẫn người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đang trong quá trình
chuyển đổi từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo
theo học chế tín chỉ, hoạt động học tập, tự nghiên cứu của sinh viên luôn cần
được coi trọng. Việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên cần đổi mới cho
phù hợp với phương thức đào tạo mới. Tuy nhiên, trong thực tế chất lượng đào

tạo của nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, điều này có
một nguyên nhân thuộc về quản lý đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ những nhận thức trên, là một cán bộ của trường, chúng tôi
chọn đề tài: "Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên theo học chế tín chỉ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn học tập của sinh viên, đề tài
có mục đích đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên đáp
ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động học tập của sinh viên trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên theo học chế tín chỉ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên theo học chế tín chỉ.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên theo học chế tín chỉ còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan, nếu nhà trường sử dụng đồng bộ các biện pháp quản lý trong
điều kiện đào tạo mới thì kết quả học tập của sinh viên sẽ đạt được kết quả
mong muốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động học tập của sinh viên cao đẳng
theo học chế tín chỉ.

- Khảo sát đánh giá thực trạng học tập và công tác quản lý hoạt động học
tập của sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của
sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên theo học chế tín chỉ.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động học tập của
sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên theo học chế tín chỉ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các
tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn bản, sách báo, tài liệu giáo dục
học, tâm lý học, quản lý giáo dục để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát hoạt động học tập của sinh viên.
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên về hoạt động học tập.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động học tập của SV.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học tập của sinh viên
- Phương pháp khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê và phần mềm tin học để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung của luận văn
được trình bày trong 3 chương:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chương l: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên cao
đẳng theo học chế tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên theo học chế tín chỉ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về đào tạo theo học chế tín chỉ
C
ngày một tăng nhanh đã
lực , từ đó h
học có căn cứ để tuyển sinh to lớn , hệ thống tín chỉ đã
thâm nhập vào các trường đại học, dần dần trở thành phương thức đào tạo
chính thức, thay thế cho các phương thức đào tạo truyền thống đã có ở các
trường đại học và cao đẳng.
, Row, Piper và West (1969) cho rằng
có ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1873 -
dục đại học.
- -
đại học.
-

v .
40 quốc gia châu Âu từ những năm 1960.
, bao gồm giờ
, xêmina, tự học,
bằng cử nhân là 120 - 140.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Ở Pháp, sử dụng đơn vị tín chỉ để đo khả năng hoàn thành việc học tập
của sinh viên cho các .
Ở Anh áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ, đồng thời với việc
môđun hóa chương trình đào tạo đại học.
hướng tới một
“xã hội tri thức”, khuyến khích sự linh hoạt trong mối
quan hệ đào tạo giữa các trường đại học.
, năm 1992 “Hệ thống
chuyển đổi tín chỉ châu Âu” (European Credit Transfer System -
đã
thu hút sự tham gia của nhiều trường đại học, nhiều ngành khoa học.
Ở Châu Á, học chế rộng rãi các nước
Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Phillipine, Trung Quốc, Việt Nam
, người học là người tiếp nhận kiến thức
nhưng đồng thời cũng là người chủ động học tập nhu cầu của thị
trường lao động.
Ở nước ta, trước năm 1975 một số trường đại học ở miền Nam đã áp
dụng học chế tín chỉ như Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ Đức.
Từ năm học 1993 -1994 một số trường đại học như: Đại học Bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đà Lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học

Thăng Long; Đại học Xây dựng Hà Nội,…. đã đào tạo theo học chế tín
chỉ, bước đầu đã thu được những quả nhất định.
phương , Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở tất cả các
trường đại học trong cả nước.
Tuy vậy, cho đến nay chưa một nào
có hệ thống về đ , nếu có là những
chất , hay đào tạo theo học
chế tín chỉ ở các cuộc hội mà thôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.1.2. Về vấn đề quản lý học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ
Vấn đề học tập của học sinh, sinh viên, vấn đề quản lý hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên nói chung từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trong
nước và nước ngoài nghiên cứu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Các công trình
nghiên cứu đã làm rõ bản chất của quá trình học tập, mục tiêu quản lý hoạt
động học tập, đã đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động học tập của
học sinh, sinh viên, các nhà trường, các địa phương áp dụng vào thực tế đã đem
lại những hiệu quả nhất định.
Trong các trường đại học sư phạm trong khoảng 10 năm gần đây đã có
nhiều luận văn thạc sĩ bàn về biện pháp quản lý học tập của học sinh, sinh viên,
điển hình như:
- “Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT chuyên”
do Bùi Thị Tuyết Hồng thực hiện năm 2003.
- “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên ” của tác giả Phạm Chí Cường, thực
hiện năm 2004.
- “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng

Sư phạm Trà Vinh ” của tác giả Võ Hoàng Khải thực hiện năm 2006.
- “Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh tại trường
trung học Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam ” của tác giả Phạm Thị Lan thực
hiện năm 2006.
Từ nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đã phân tích bản chất, đặc trưng
của hoạt động học tập, bàn luận về các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, sinh viên trong các nhà trường.
Hiện nay ở các trường đại học, cao đẳng đang tổ chức đào tạo theo học
chế tín chỉ, sự kiện này đánh dấu một bước phát triển của giáo dục đại học Việt
Nam. Đào tạo theo học chế tín chỉ tạo ra sự thay đổi lớn về thói quen và
phương pháp dạy - học của người dạy lẫn người học. Theo hình thức đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
này, số lượng giờ nghe giảng trên lớp giảm đi, mà ngược lại tăng thời gian tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên, qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả quá
trình đào tạo.
Tuy nhiên, ở nước ta việc nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của
sinh viên theo học chế tín chỉ vẫn còn là vấn đề mới mẻ, cho đến nay chưa có
m
.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên cũng đang chuyển đổi từ
hình thức đào tạo theo niên chế học phần sang hình thức đào tạo theo học chế
tín chỉ, cần có một đề tài nghiên cứu cơ bản, đề xuất được các biện pháp quản
lý hoạt động học tập của sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp
với đặc điểm của nhà trường
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Tín chỉ - Credit
Tín chỉ là khái niệm mới được sử dụng trong đào tạo ở nước ta, vì vậy

cho đến nay ở các trường đại học có nhiều định nghĩa khác nhau:
- : “Tín chỉ là đại lượng dùng để đo
khối lượng kiến thức, kĩ năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy
trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các hình thức: học tập trên lớp,
học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự
hướng dẫn của giáo viên); và tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải
quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài v.v.”.
- Theo trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh: “Tín chỉ là
một đơn vị dùng để lượng hoá khối lượng làm việc bắt buộc đối với một sinh
viên để đạt được các yêu cầu của các hoạt động giảng dạy và học tập. Một tín
chỉ được quy định bằng một giờ lý thuyết trong một tuần trong suốt học kỳ,
hoặc 2 đến 3 giờ bài tập, thực hành và thời gian tự học cần thiết theo ước lượng
chung của trường‟‟.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Học viện Tài chính định nghĩa: “Tín chỉ là đại lượng xác định
khối lượng kiến thức, kĩ năng (trung bình) mà sinh viên tích lũy được từ học
phần trong 15 giờ tín chỉ (cùng loại hoặc khác loại), được thực hiện mỗi tuần
01 giờ tín chỉ và kéo dài trong một học kì gồm 15 tuần”.
- Theo Quy chế đào tạo của trường Đại học Sư phạm Hà Nội thì: “Tín
chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được qui
định bằng 15 tiết chuẩn, cụ thể như sau: Một tiết chuẩn tương đương với 01 tiết
lí thuyết hoặc 02 tiết bài tập, thực hành hoặc 03 tiết thảo luận. Tỉ lệ số tiết lí
thuyết, bài tập, thực hành và thảo luận Đối với các học phần có cả lý thuyết,
thảo luận và thực hành: tổng số tiết lên lớp sau khi quy đổi là 20 tiết. Để tiếp
thu 01 tín chỉ sinh viên cần 30 giờ tự học, tự nghiên cứu”.
- Theo James Quann Đại học Washington: “
chuẩn bị bài Đối với các môn học lí thuyết một tín chỉ là mộ

, thí nghiệm, ít nhất là 2 giờ trong một tuần (với 1
giờ chuẩn bị); đối với các môn tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần”.
(Bản dịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Theo Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy của Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì: “Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh
viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30-45 tiết thực hành,
thí nghiệm hoặc thảo luận, 45-90 giờ thực tập tại cơ sở, 45-60 giờ làm tiểu
luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý
thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được 1 tín chỉ, sinh viên phải
dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân” [3]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Như vậy, tín chỉ là một đơn vị chuẩn dùng để lượng hoá thời gian làm
việc của sinh viên trong quá trình đào tạo, bao gồm 3 yếu tố: thời gian
thu , thời gian , thời gian tự học của mỗi sinh viên cho một môn
học và nó được thực hiện trong cả khóa đào tạo.
1.2.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ
1.2.2.1. Đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội nắm vững tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình
vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục nhân cách” .
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ,… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có

thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và có hiệu quả.” [10, tr. 11].
chương trình huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm giúp cho người học nắ
đáp ứng các yêu cầu hoạt động chuyên môn sau khoá học” [31, tr.18].
trong để đạt
được mục tiêu hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
1.2.2.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ
Triết lý cơ bản của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là "Tôn trọng người học,
xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo".
Đào tạo theo học chế tín chỉ thức cho phép sinh viên chủ
động học tập theo điều kiện và năng lực riêng của mình, những sinh viên giỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
có thể học vượt kế hoạch của toàn khóa để tốt nghiệp sớm hơn, những sinh viên
bình thường hay yếu có thể dãn thời gian học tập và tốt nghiệp muộn hơn. Vì
thế, sinh viên phải tự lập kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và điều
kiện cụ thể của mình.
Toàn bộ hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh viên vì thế phải vận hành
theo các yêu cầu mới. Chương trình đào tạo của nhà trường phải cấu trúc lại
theo hướng mô đun hóa, lịch giảng dạy phải chính xác, mỗi giảng viên, mỗi
sinh viên đều có thời khóa biểu riêng.
Đào tạo theo tín chỉ đòi hòi cả người dạy và người học phải thay đổi cách
tư duy, đổi mới phương pháp dạy và học, sinh viên từ vị trí bị động, chuyển
sang thế chủ động học tập một cách nghiêm túc.
Như vậy, đào tạo theo học chế theo tín chỉ là phương thức đào tạo lấy
sinh viên làm trung tâm, sinh viên được lựa chọn cách học tập cho phù hợp với
nhu cầu và điều kiện riêng của mình, nhà trường tổ chức và quản lý quá trình
học tập của sinh viên một cách nghiêm túc để từ đó nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo.

1.3. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ
1.3.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” đã được các nhà triết học, các nhà khoa học kinh
tế, xã hội định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào phương pháp
tiếp cận.
- C. Mác cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Theo F.W Taylor (1856 - 1915), người được coi là "cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học": “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và
sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- H. Koontz thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm hay của một tổ chức” [13, tr.33].
Từ các định nghĩa trên, tác giả luận văn quan niệm: Quản lý là quá trình
khai thác, lựa chọn, tổ chức các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý
theo kế hoạch phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối
tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và phát
triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.
Quan niệm này nhấn mạnh những khía cạnh sau đây:
- Quản lý là hoạt động do chủ thể thực hiện thông qua các chức năng
quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Quản lý thể hiện trí tuệ và ý chí của chủ thể quản lý, thực hiện mục tiêu đã

xác định trên cơ sở các qui luật khách quan trong lĩnh vực hoạt động của mình.
- Quản lý được thực hiện bằng những tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý trong việc khai thác, tổ chức, thực hiện các nguồn lực.
- Chức năng quản lý: Quản lý là một hoạt động phức hợp có tính hệ
thống rất sinh động, để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công
việc khác nhau. Những loại công việc quản lý này được gọi là các chức năng
quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
+ Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu mà tổ chức phải hoàn thành
trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó. Lập
kế hoạch có ba giai đoạn: Xác định các mục tiêu (phương hướng) cho tổ chức;
Nhận diện các nguồn lực của tổ chức; Xác định những hoạt động cần thiết để
đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
+ Chức năng tổ chức:
Tổ chức là sự kết hợp hoạt động của những bộ phận sao cho chúng liên
kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống thống
nhất như một cơ thể sống. Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá trình,
những hoạt động trong hệ thống, thông qua đó để thực hiện các mục tiêu chung
của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý. Bằng cách thiết lập một tổ chức
hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực, nhân lực. Tiến trình tổ chức bao gồm việc thiết lập các bộ phận,
phòng ban và xây dựng các bản mô tả công việc. Vấn đề nhân sự cũng xuất
phát trực tiếp từ các chức năng lập kế hoạch và tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của mình
để điều hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ thống

một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được các mục
tiêu chung của tổ chức. Nội dung cơ bản của chức năng này là chủ thể quản lý
phải thực hiện nhiệm vụ ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. Quá
trình này bao gồm các hoạt động phân công, hướng dẫn, đôn đốc, động viên,
thúc đẩy họ hoàn thành nhiệm vụ.
+ Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là xem xét, đo lường và đánh giá việc thực hiện mục tiêu nhằm
phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục,
đồng thời tìm kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để thúc đẩy hoạt
động của tổ chức. Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai trò hết
sức quan trọng, thông qua chức năng kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một
tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động
không đạt được đúng với mục tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp
điều chỉnh, sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả
quản lý, người lãnh đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Kiểm tra là thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản
của kiểm tra: Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, tổ chức kiểm tra theo
chuẩn, điều chỉnh hoạt động để đạt được hiệu quả mong muốn.
Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình quản lý, trọng đó là thông tin giữ vai trò huyết
mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản
lý tiếp theo.
Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý







Ngày nay, mọi người đều thừa nhận tính tất yếu của quản lý. Đây là một
trong những hoạt động khó khăn, phức tạp, nhưng có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại, phát triển của một tổ chức.
1.3.2. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ
Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ là quá trình nhà trường xây dựng
mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh
giá các kết quả đào tạo, tạo ra mức độ mềm dẻo, cho phép người học lựa chọn
tiến độ hoàn tất chương trình theo khả năng và nguyện vọng của bản thân.
Trong quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ, nhà trường cần phải:
- Thành lập hệ thống cố vấn học tập
Mỗi sinh viên đại học cần nhận được sự giúp đỡ của một cố vấn trong
suốt thời gian học tại trường. Hệ thống cố vấn học tập được thành lập tại các
khoa đào tạo để giúp đỡ sinh viên chọn lựa các môn học phù hợp với năng lực
và hoàn cảnh cá nhân, theo một hướng chuyên môn nào đó.
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Tổ chức cho sinh viên đăng ký môn học
Đầu mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức cho sinh viên tự đăng ký các môn
học phù hợp với bản thân và các quy định chung của một chuyên ngành mà
sinh viên đã lựa chọn. Việc đăng ký môn học của sinh viên phải được cố vấn

học tập xác nhận.
- Mã hóa các học phần
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh
viên tích lũy trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ 2 - 4 tín chỉ,
được bố trí giảng dạy và phân bố đều trong 1 học kì. Từng học phần được mã
số theo ký hiệu riêng do trường quy định.
Mã học phần học gồm 7 kí tự, trong đó 4 kí tự đầu là kí tự chữ là tên viết
tắt (bằng tiếng Anh) của khoa phụ trách chương trình, kí tự thứ 5 là kí tự số thể
hiện năm đào tạo, 2 kí tự còn lại thể hiện số thứ tự của học phần trong năm học
đó (thứ tự 1 đến10 là môn chung do trường quản lý, từ 11-99 là môn chuyên
ngành do khoa quản lý).
- Tính điểm học phần
Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm bộ phận của học phần
(gồm điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần) nhân với trọng số
tương ứng, sau đó được chuyển thành điểm chữ như bảng sau:
Bảng 1.1: Mức điểm đối với môn học
Xếp loại điểm
Thang điểm 10
Thang điểm 4
Điểm chữ
Điểm số
Đạt yêu cầu
Từ 8,5 đến 10,0
Từ 7,0 đến 8,4
Từ 5,5 đến 6,9
Từ 4,0 đến 5,4
A

B
C

D
4,0
3,0
2,0
1,0
Không đạt yêu cầu
Dưới 4,0
F
0


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
+ Tính điểm trung bình chung học tập là điểm trung bình có trọng số của
các học phần mà sinh viên đăng kí học trong học kì, với trọng số là số tín chỉ
tương ứng của từng học phần.
+ Tính điểm trung bình chung tích luỹ là điểm trung bình của tất cả các
học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D (không tính điểm F)
mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem
xét và khi kết thúc mỗi học kì.
Điểm trung bình chung tích luỹ được tính theo thang điểm 4 và được
làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Đối với các môn học được sinh viên đăng
ký học lại thì kết quả cao nhất trong các lần thi được chọn để tính điểm trung
bình tích luỹ.
+ Thống kê số tín chỉ tích luỹ là tổng số tín chỉ của các môn học có điểm
đạt (từ điểm D theo thang điểm chữ) trở lên tính từ đầu khóa học.
- Tổ chức xét và công nhận tốt nghiệp: Để được cấp bằng tốt nghiệp sinh
viên phải tích luỹ được một số tín chỉ quy định không dưới 180 tín chỉ đối với
khóa đại học 6 năm, 150 tín chỉ đối với khóa đại học 5 năm, 120 tín chỉ đối với

khóa đại học 4 năm, 90 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 3 năm, 60 tín chỉ đối với
khóa cao đẳng 2 năm.
1.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ
1.4.1. Học tập theo học chế tín chỉ
Học tập theo học chế tín chỉ là quá trình sinh viên tích lũy kiến thức các
học phần trong suốt khoá học bằng sự nỗ lực, chủ động của mỗi cá nhân để
nhận bằng tốt nghiệp.
Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên theo học chế tín chỉ:
- Chương trình học tập được xây dựng thành các mô-đun (học phần).
- Sinh viên tự đăng ký các học phần vào đầu mỗi học kỳ.
- Lớp học được tổ chức theo từng học phần.
- Một năm học có thể gồm 2 học kỳ chính (15 tuần học và 3 tuần thi) và
có một học kỳ hè (5 tuần học và 1 tuần thi), hay gồm 3 học kỳ (12 tuần học và
3 tuần thi) hoặc chia làm 4 học kỳ (10 tuần học và 2 tuần thi).

×