Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN sử dụng microsoft excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính trong chương trình vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.38 KB, 15 trang )

SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
PHẦN MỘT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học ngày càng phát triển, con người càng tìm ra được nhiều kiến
thức mới. Nếu chúng ta không chọn được một phương pháp dạy học phù hợp
thì giáo viên rất khó truyền thụ tri thức cho học sinh một cách hiệu quả và học
sinh không thể tiếp thu được những lượng kiến thức đó. Đổi mới phương
pháp dạy học là cách tốt nhất để giúp học sinh tiếp thu được một lượng kiến
thức khổng lồ như hiện nay.
Chỉ thị 29/2001/CT - BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc tăng cường giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2001 - 2005: "Đối với giáo dục và đào tạo, công
nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp,
phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một
"xã hội học tập". Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc
nhất thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin thông qua nguồn nhân lực cho
công nghệ thông tin".
Vật lý học là một khoa học thực nghiệm. Vì vậy, trong dạy học vật lý
người GV cần tích cực tổ chức thí nghiệm và sử dụng các phương tiện dạy
học khác nhằm tái tạo lại quá trình tìm kiếm tri thức vật lý, kiểm chứng tính
đúng đắn của các định luật, giải thích các hiện tượng vật lý nhờ đó mà tăng
tính thuyết phục và xây dựng niềm tin cho HS. Đây là một việc làm hết sức
cần thiết và quan trọng, là một trong những biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.
Đứng trước sự thay đổi việc kiểm tra, đánh giá hiện nay là hình thức
kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Trắc nghiệm khách quan sử dụng các câu
hỏi khách quan, mặc dầu có một số nhược điểm, nhưng nó có một ưu điểm
- 1 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính


trong chương trình Vật lý 11
lớn là: kết quả được đánh giá một cách khách quan, có độ tin cậy cao, nội
dung đánh giá rộng, quá trình đánh giá nhanh chóng. Tuy nhiên công việc
chuẩn bị cho việc ra một đề thi trắc nghiệm rất khó khăn, đòi hỏi chúng ta
phải có một ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Việc ra đề trắc
nghiệm của một số giáo viên hiện nay gặp nhiều khó khăn.
Với đặc điểm của bộ môn vật lí là: ngoài các câu hỏi trắc nghiệm còn
có bài tập trắc nghiệm, các bài tập trắc nghiệm thường áp dụng các biểu thức
tính toán sẵn có trong chương trình. Để giúp giáo viên có được những đáp số
chính xác khi ra đề đó là ứng dụng các phần mềm tính toán. Hiện nay có rất
nhiều phần mền tính toán như Mathematica, Maple, tuy nhiên các phần
mềm đó khó sử dụng và ít phổ biến. Microsoft Excel là phần mềm lập bảng
tính dùng cho công tác văn phòng, khá phổ biến hiện nay, hầu hết các giáo
viên đều có thể sử dụng được, nên việc ứng dụng phần mềm này để lập bảng
số liệu rất phù hợp. Với các lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Sử dụng
Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính”
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu khai thác và sử dụng phần mềm Microsoft Excel để thiết kế
một số bảng số liệu theo các công thức thấu kính. Trên cơ sở đó hướng dẫn
cách lập bảng số liệu theo ý muốn của mỗi người, tùy theo các dạng bài toán
đặt ra.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
1. Nghiên cứu lý luận về dạy học vật lý.
2. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và sách giáo khoa thí
điểm môn vật lý trung học phổ thông, Bộ 1, khối lớp 11 và chương
trình không phân ban lớp 12, phần quang hình học.
3. Nghiên cứu, khai thác phần mềm Microsoft Excel để thiết kế bảng
số liệu theo công thức thấu kính.
- 2 -

SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
4. Tiến hành báo cáo chuyên đề tại trường để tiếp thu ý kiến của đồng
nghiệp nhằm khắc phục sai sót và đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng phần mềm Microsoft Excel.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận dạy học vật lý ở trường phổ thông.
- Phần mềm Microsoft Excel.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, khai thác và sử dụng phần mềm
Microsoft Excel để thiết kế một số bảng số liệu theo công thức thấu kính
thuộc phần Quang hình học, chương trình vật lí THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các
phương pháp sau đây:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu lý luận dạy học vật
lý và mục tiêu, nội dung, chương trình sách giáo khoa môn vật lý trung học
phổ thông.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu khai thác phần mềm Microsoft Excel để thiết kế bảng số liệu
nhằm xác định và đánh giá các khả năng hỗ trợ của nó trong quá trình dạy học
vật lý ở trường phổ thông.
- 3 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
PHẦN HAI
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Sơ lược về phần mềm Microsoft Excel
Microsoft Excel là một phần trong bộ Microsoft Office. Microsoft

Excel được ứng dụng nhiều trong công tác quản lý, văn phòng, công tác kế
toán, Có thể nói đây là một phần mềm tạo ra bảng tính tự động, vì khi ta
thay đổi dữ liệu trên một ô (cell) thì dữ liệu trên các ô khác có liên kết với nó
tự động thay đổi theo.
Microsoft Excel cũng là phần mềm được sử dụng phổ biến đối với giáo
viên như dùng để quản lý học sinh, cộng điểm, nên việc ứng dụng nó cho
việc thiết kế bảng số liệu vật lí rất đơn giản và có tính khả thi cao.
1.2. Các công thức thấu kính
Công thức xác định vị trí
f
1
d
1
d
1
=+
'

fd
fd
d

=
'
'
;
fd
fd
d


='
;
'
'
dd
dd
f
+
=
Công thức độ phóng đại ảnh
d
d
k
'
−=
Công thức tính khoảng cách từ vật đến ảnh
'ddL +=
2. Cách xây dựng bảng số liệu
- 4 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
Chúng ta sử dụng bảng tính Microsoft Excel để lập bảng số liệu, mỗi
đại lượng để trên một cột. Để làm quen ta tiến hành lập bảng số liệu đơn giản
gồm các cột: tiêu cự f; vị trí vật d; vị trí ảnh d’; độ phóng đại k; khoảng cách
từ vật đến ảnh L. Trong đó số liệu trong hai cột f và d do ta nhập từ bàn phím,
các giá trị này thay đổi được, còn giá trị trong các cột còn lại do máy tính tự
động tính. Ta có bảng minh hoạ sau:
Hình 1: Minh họa bảng tính
Giải thích: ở đây chỉ giải thích hàng số 4 trong bảng tính tương ứng hàng có
số TT là 1, các hàng khác tương tự.

Giá trị của f là giá trị ô B4,
Giá trị của d là giá trị ô C4
- 5 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
Giá trị của d’ là giá trị ô D4
Giá trị của k là giá trị ô E4
Giá trị của L là giá trị ô F4
Công thức xác định d’ tại ô D4 có cú pháp sau:
=C4*B4/(C4-B4) dựa theo biểu thức
fd
fd
d

=
'
(trong hình 1, con trỏ định vị tại ô D4 nên công thức trong ô D4 được hiện lên
trên thanh Formula)
Công thức xác định k tại ô E4 có cú pháp sau:
=-D4/C4 dựa theo biểu thức
d
d
k
'
−=
Công thức xác định L tại ô F4 có cú pháp sau:
=ABS(C4+D4) dựa theo biểu thức
'ddL
+=
Trong đó hàm ABS(n) là hàm trả về kết quả là giá trị tuyệt đối của số n.

Các công thức ở các hàng tiếp theo được copy từ hàng số 4 xuống.
Khi in bảng số liệu sử dụng ta có bảng sau:
- 6 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
Bảng 1: Tính d'; k; L từ các giá trị f và d nhập từ bàn phím
TT
Tiêu
cự
( f )
vị trí
vật
(d)
Vị trí
ảnh (d')
Độ
phóng
đại (k)
khoảng
cách
vật ảnh
(L)
1 12 13 156.000 -12.00 169.00
2 12 14 84.000 -6.00 98.00
3 12 15 60.000 -4.00 75.00
4 12 16 48.000 -3.00 64.00
5 12 17 40.800 -2.40 57.80
6 12 18 36.000 -2.00 54.00
7 12 20 30.000 -1.50 50.00
8 12 21 28.000 -1.33 49.00

9 12 22 26.400 -1.20 48.40
10 12 24 24.000 -1.00 48.00
11 12 1 -1.091 1.09 0.09
12 12 2 -2.400 1.20 0.40
13 12 3 -4.000 1.33 1.00
14 12 4 -6.000 1.50 2.00
15 12 5 -8.571 1.71 3.57
16 12 6 -12.000 2.00 6.00
17 12 7 -16.800 2.40 9.80
18 12 8 -24.000 3.00 16.00
19 12 9 -36.000 4.00 27.00
20 12 10 -60.000 6.00 50.00
21 12 11 -132.000 12.00 121.00
Để lập các bảng khác ta chỉ việc thay đổi giá trị trong các cột f và d.
Xem phần phụ lục để tham khảo thêm một số bảng khác. Ngoài ra trong đĩa
CD kèm theo SKKN có thiết kế sẵn các bảng với các tiêu cự 10, 12, 15, 20,
Trên cơ sở đó, tuỳ theo mục đích khác nhau mà giáo viên có thể tự thiết kế
một số bảng khác.
3. Cách sử dụng bảng số liệu để ra đề bài tập
Các dạng đề bài tập do giáo viên định hướng trước. Ở đây tôi chỉ giới thiệu
một số dạng toán đơn giản thường gặp, từ đó nêu kết quả của bài toán một
- 7 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
cách nhanh chóng. Giáo viên không phải mất thời gian để tính toán, điều này
rất phù hợp với việc ra đề thi trắc nghiệm với số lượng bài tập nhiều.
3.1. DẠNG 1: Bài toán cho f và d tìm d’, k, L
* Dựa vào bảng 1, hàng có TT số 4: f=12cm, d=16cm, ta có đề bài
TT f d d' k L
4 12 16 48.000 -3.00 64.00

BÀI 1: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm cách thấu kính một khoảng
16cm. Xác định vị trí ảnh, độ phóng đại ảnh, khoảng cách từ vật đến ảnh.
ĐS: d’=48cm, k=-3, L=64cm
3.2. DẠNG 2: Cho f và k, tìm d
TT f d d' k L
7 12 20 30.00 -1.50 50.00
* Dựa vào bảng 1, số TT 7: f=12cm, k=-1,5 (ảnh thật), ta có đề bài
BÀI 2: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Người ta thấy có ảnh A’B’ rõ
nét trên màn, A’B’=1,5AB. Xác định vị trí đặt vật. ĐS: d=20cm
* Dựa vào bảng 1, số TT 16: f=12, k=2 (ảnh ảo), ta có đề bài
TT f d d' k L
16 12 6 -12.00 2.00 6.00
BÀI 3: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Nhìn qua thấu kính người ta
thấy có ảnh A’B’=2AB. Xác định vị trí đặt vật. ĐS: d=6cm
3.3. DẠNG 3: Cho d và k, tìm f và d’
* Dựa vào bảng 1, số TT 6: d=18cm, k=-2, ta có đề bài
- 8 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
TT f d d' k L
6 12 18 36.000 -2.00 54.00
BÀI 4: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ cách thấu kính 18cm. Người ta thấy có ảnh
A’B’ rõ nét trên màn, ảnh cao gấp hai lần vật. Xác định tiêu cự thấu kính, vị
trí ảnh. ĐS: f=12, d’=36cm
* Dựa vào bảng 1, số TT 16: d=6cm, k=2, ta có đề bài
TT f d d' k L

16 12 6 -12.00 2.00 6.00
BÀI 5: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ cách thấu kính 6cm. Người ta thấy có ảnh cùng
chiều vật, ảnh cao gấp hai lần vật. Xác định tiêu cự thấu kính, vị trí ảnh.
ĐS: f=12, d’=-12cm
3.4. DẠNG 4: Cho k và L, tìm f và d
* Dựa vào bảng 1, số TT 3: k=-4, L=75cm, ta có đề bài
TT f d d' k L
3 12 15 60.000 -4.00 75.00
BÀI 6: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ. Người ta thấy có ảnh A’B’ rõ nét trên màn,
A’B’=4AB, màn cách vật 75cm. Xác định tiêu cự thấu kính, vị trí vật.
ĐS: f=12cm, d=15cm
* Dựa vào bảng 1, số TT 18: k=3, L=16cm, ta có đề bài
TT f d d' k L
18 12 8 -24.00 3.00 16.00
- 9 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
BÀI 7: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ. Người ta thấy có ảnh ảo A’B’, A’B’=3AB,
ảnh cách vật 16cm. Xác định tiêu cự thấu kính, vị trí vật.
ĐS: f=12cm, d=8cm
3.5. DẠNG 5: Cho f và L, tìm d
* Dựa vào bảng 1, số TT 8: f=12, L=49, ta có đề bài
TT f d d' k L
8 12 21 28.000 -1.33 49.00
BÀI 8: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Người ta thấy có ảnh A’B’ rõ
nét trên màn, biết màn cách vật 49cm. Xác định vị trí đặt vật.

ĐS: d=21cm hoặc d=28cm
* Dựa vào bảng 1, số TT 19: f=12, L=27, ta có đề bài
TT f d d' k L
19 12 9 -36.00 4.00 27.00
BÀI 9: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với trục
chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Người ta thấy có ảnh ảo
A’B’, biết ảnh cách vật 27cm. Xác định vị trí đặt vật. ĐS: d=9cm
CÁC DẠNG TOÁN DỊCH CHUYỂN VẬT VÀ ẢNH
3.6. DẠNG 6: Bài toán cho f, độ dịch chuyển vật ∆d, tỉ số độ phóng đại
k
2
/k
1
, tìm d
1
, d
2
* Dựa vào bảng 1, số TT 4 và TT 10:
TT f d d' k L
4 12 16 48.00 -3.00 64.00
10 12 24 24.00 -1.00 48.00
f=12cm, d
1
=24cm, d
2
=16cm, k
1
=-1, k
2
=-3 →


d=8cm, k
2
/k
1
=3, ta có đề bài:
- 10 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
BÀI 10: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với
trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Người ta thấy có ảnh
A
1
B
1
rõ nét trên màn. Giữ thấu kính cố định, di chuyển vật 8cm dọc theo trục
chính thì lại thấy có ảnh A
2
B
2
rõ nét trên màn, biết A
2
B
2
=3A
1
B
1
. Xác định vị
trí vật trước và sau khi dịch chuyển. ĐS: d

1
=24cm, d
2
=16cm
* Dựa vào bảng 1, số TT 16 và TT 19:
TT f d d' k L
16 12 6 -12.00 2.00 6.00
19 12 9 -36.00 4.00 27.00
f=12cm, d
1
=6cm, d
2
=9cm →

d=3cm, k
2
/k
1
=2, ta có đề bài:
BÀI 11: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với
trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Người ta thấy có ảnh ảo
A
1
B
1
. Giữ thấu kính cố định, di chuyển vật ra xa 3cm dọc theo trục chính thì
lại thấy có ảnh ảo A
2
B
2

, biết A
2
B
2
=2A
1
B
1
. Xác định vị trí vật trước và sau khi
dịch chuyển. ĐS: d
1
=6cm, d
2
=9cm
3.7. DẠNG 7: cho f, độ dịch chuyển vật ∆d và độ dịch chuyển ảnh ∆d’;
tìm d
1
, d
2
* Dựa vào bảng 1, số TT 4 và TT 8:
TT f d d' k L
4 12 16 48.00 -3.00 64.00
8 12 21 28.00 -1.33 49.00
f=12cm, d
1
=16cm, d
2
=21cm → ∆d=5cm, ∆d’=20cm; ta có đề bài
BÀI 12: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với
trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Người ta thấy có ảnh

A
1
B
1
rõ nét trên màn. Giữ thấu kính cố định, di chuyển vật ra xa thấu kính
5cm dọc theo trục chính, thì phải di chuyển màn một đoạn 20cm mới thu
được ảnh A
2
B
2
của AB. Xác định vị trí vật trước và sau khi dịch chuyển.
- 11 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
ĐS: d
1
=16cm, d
2
=21cm
* Dựa vào bảng 1, số TT 14 và TT 18:
TT f d d' k L
14 12 4 -6.00 1.50 2.00
18 12 8 -24.00 3.00 16.00
f =12cm, d
1
=4cm, d
2
=8cm → ∆d=4cm, ∆d’=18cm; ta có đề bài:
BÀI 13: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với
trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 12cm. Người ta thấy có ảnh ảo

A
1
B
1
. Giữ thấu kính cố định, di chuyển vật ra xa thấu kính 4cm dọc theo trục
chính, thì thấy ảnh ảo A
2
B
2
của AB, biết A
2
B
2
cách A
1
B
1
một đoạn 18cm. Xác
định vị trí vật trước và sau khi dịch chuyển.
ĐS: d
1
=4cm, d
2
=8cm
3.8. DẠNG 8: Cho độ dịch chuyển vật ∆d, độ phóng đại k
1
, k
2
; tính f
* Dựa vào bảng 1, số TT 3 và TT 6:

TT f d d' k L
3 12 15 60.00 -4.00 75.00
6 12 18 36.00 -2.00 54.00
f=12cm, d
1
=15cm, d
2
=18cm →

d =3, k
1
=-4, k
2
=-2; ta có đề bài
BÀI 14: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với
trục chính của một thấu kính hội tụ. Người ta thấy có ảnh thật A
1
B
1
,
A
1
B
1
=4AB. Giữ thấu kính cố định, di chuyển vật ra xa thấu kính 3cm dọc
theo trục chính, thì lại thấy ảnh thật A
2
B
2
, A

2
B
2
=2AB. Xác định tiêu cự thấu
kính. ĐS: f=12cm
* Dựa vào bảng 1, số TT 14 và TT 19:
TT f d d' k L
14 12 4 -6.00 1.50 2.00
19 12 9 -36.00 4.00 27.00
- 12 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
f=12cm, d
1
=4cm, d
2
=9cm →

d =5, k
1
=1,5, k
2
=4; ta có đề bài
BÀI 15: Đặt một vật sáng phẳng nhỏ AB trên trục chính và vuông góc với
trục chính của một thấu kính hội tụ. Người ta thấy có ảnh ảo A
1
B
1
,
A

1
B
1
=1,5AB. Giữ thấu kính cố định, di chuyển vật ra xa thấu kính 5cm dọc
theo trục chính, thì lại thấy ảnh ảo A
2
B
2
, A
2
B
2
=4AB. Xác định tiêu cự thấu
kính. ĐS: f=12cm
- 13 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
PHẦN BA
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Sử dụng Microsoft Excel lập bảng số
liệu theo công thức thấu kính” và những kết quả thu nhận được, đối chiếu với
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ban đầu của đề tài đưa ra, tôi đã đạt được
các kết quả sau đây:
Phần mềm Microsoft Excel là một phần mềm dễ sử dụng, hầu hết giáo
viên đã biết sử dụng. Trên cơ sở các bảng số liệu đã thiết kế, giáo viên có thể
thay đổi số liệu để được một bảng số liệu phù hợp theo mục đích riêng của
mình.
Đưa ra được một số dạng bài tập quen thuộc với 8 dạng toán, 15 bài
toán và cách thức sử dụng bảng số liệu để ra đề theo các dạng bài toán đó.
Đề tài được ứng dụng tốt cho việc ra đề thi trắc nghiệm, không những

cho phần thấu kính mà có thể áp dụng cho phần gương cầu và các phần khác.
Có thể nói rằng: đây là một tài liệu hướng dẫn sử dụng và tham khảo
tốt cho giáo viên Vật lý để việc khai thác và sử dụng phần mềm Microsoft
Excel trong quá trình ra bài tập vật lý phần quang học ở trường THPT nhằm
tiết kiệm thời gian, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng dạy và học.
Một số kiến nghị
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở GD & ĐT, Ban giám hiệu nhà
trường trong việc tổ chức giới thiệu, hướng dẫn sử dụng về các phần mềm dạy
học vật lý cũng như việc trình bày một giáo án, tiến hành dạy một giờ học cụ
thể có sử dụng phần mềm dạy học đó.
- Sở giáo dục có thể tổ chức các buổi báo cáo các chuyên đề, bóa cáo
các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng và có khả năng ứng dụng tốt cho
giáo viên các trường.
- 14 -
SKKN: Sử dụng Microsoft Excel hỗ trợ cho việc ra đề bài tập phần thấu kính
trong chương trình Vật lý 11
- Giáo viên phải thường xuyên cập nhật thông tin về các phần mền dạy
học vật lý. Nên kết hợp các phần mền dạy học và các tài nguyên trên Internet
để góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lý.
- 15 -

×