LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho toàn cầu, một thế giới đầy
sơi động của q trình tồn cầu hố. Điều đó đã thúc đẩy các nước tích cực gia
nhập vào các tổ chức quốc tế như: WTO (tổ chức thương mại quốc tế), OECD (tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế), APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á thái bình
dương)...một loạt các hợp tác, đối tác được ký kết giữa các quốc gia tạo điều kiện
cho việc phát triển kinh tế-xã hội, giao lưu buôn bán giữa các nước trong thời kỳ mở
cửa. Đây là yếu tố hình thành vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), một nguồn vốn
có vai trị quan trọng thúc đẩy q trình CNH-HĐH của các nước đang phát triển,
giải quyết một phần công ăn việt làm cho người lao động.
Đối với Việt Nam, một nước đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, điều
kiện kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất- kỹ thuật còn thiếu thốn, vậy mà mới chỉ
đổi mới thật sự sau năm 1986. Do đó, vấn đề đặt ra là: bằng mọi cách phải đưa nước
ta theo kịp với trình độ phát triển của thế giới, biến nước ta trở thành một nước có
nền cơng nghiệp vững vàng về mọi mặt nhưng cũng chỉ duy trì một tỷ lệ thất nghiệp
cho phép. Bởi vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở nước ta trong tiến trình
tồn cầu hố đặt ra nhiều khó khăn và thách thức lớn. Để giải quyết vấn đề này
không chỉ là yêu cầu trước mắt mà đó là cả vấn đề lâu dài cần phải có nhiều giải
pháp. Một trong các cách để giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp đó là:
Xây dựng mơi trường đầu tư thuận lợi để từ đó có thể thu hút được các nguốn vốn
đầu tư của nước ngoài đặt biệt là FDI.
Bởi vậy trong khuôn khổ của đề án này sẽ tập trung nghiên cứu: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao Việt Nam trong
tiến trình tồn cầu hóa.
Trang 1
Nội dung của đề án gồm 3 phần:
Phần I: Ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo việc làm cho
người lao động Việt Nam trong tiến trình tồn cầu hố
Phần II: Phân tích trực trạng về hiệu qủa đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình
tồn cầu hố.
Phần III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) để tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trình tồn cầu
hố
Để hồn thành đề án này em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong
khoa Kinh tế Lao động và dân số trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và đặc biệt với
sự giúp đỡ tận tình của GS. TS Phạm Đức Thành đã giúp em hoàn thành đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trang 2
NỘI DUNG
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VỚI
VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG
TIẾN TRÌNH TỒN CẦU HỐ.
I.Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp
1. Khái niệm đầu tư:
Hoạt động đầu tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ
sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội (theo Vũ Chí Lộc)
Hoặc theo giáo trình Kinh tế đầu tư thì: Đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các
nguồn lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao động, trí tuệ...nhằm đạt
được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
Qua hai khái niệm trên ta có thể hình dung được thế nào là đầu tư và đặc
trưng cơ bản của đầu tư, đó là phải có sinh lời khi chủ đầu tư bỏ vốn kinh doanh và
thời gian kéo dài từ lúc bỏ vốn đến lúc thu hồi vốn. Bởi trong q trình đầu tư
khơng phải một sớm, một chiều mà chủ đầu tư có thể thu hồi được vốn, đối với
những loại đầu tư kinh doanh bất động sản, sản xuất kinh doanh... thì thời gian quay
vịng vốn là rất lâu do vậy thời gian đầu tư là phải kéo dài.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu tư là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và khó khăn nhất của q trình sản xuất, kinh doanh. Những quyết định
của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mơ hình thức, thời điểm đầu tư sẽ chi phối quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Do đó, chất lượng
của các quyết định đầu tư sẽ quyết định sự thịnh vượng hay xuống dốc của doanh
nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung, tồn bộ việc đầu tư được tiến hành ở một thời
kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lượng đầu tư
Trang 3
của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lượng sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
mức độ cải thiện đời sống trong tương lai.
2.Đầu tư nước ngoài trực tiếp.
Trong các nguồn vốn đầu tư nước ngồi thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI
có vai trị quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 30% số vốn đã thực hiện),
hiện nay tỷ trọng này đang có xu hướng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này đang có
xu hướng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này không chỉ bắt nguồn từ sự hùng mạnh
của các công ty đa quốc gia và chiến lược phát triển mở rộng đầu tư của các cơng ty
này mà cịn ở chỗ nó là hình thức đầu tư được thực tế xác nhận là có hiệu quả cao và
phù hợp với nhu cầu tăng trưởng nhanh của các nước nghèo, trong đó có Việt Nam.
Theo quan niệm của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) thì các
nguồn tài trợ của nước ngồi bao gồm:
- Tài trợ phát triển chính thức: ODF (Official Development Finance) bao
gồm viện trợ phát triển chính thức ODA (Offical Development Assistance) và các
hình thức ODF khác, song phương cũng như đa phương.
- Tín dụng xuất khẩu
- Tài trợ tư nhân bao gồm vay từ ngân hàng quốc tế, vay tín phiếu, đầu tư
trực tiếp, các nguồn tài trợ tư nhân khác, viện trợ cho không của các tổ chức phi
chính phủ.
Như vậy, theo quan niệm của tổ chức này đầu tư trực tiếp là một trong những
nguồn tài trợ tư nhân. Nhưng trong thực tế đầu tư thời gian qua chúng ta thấy rằng,
chủ thể của FDI khơng chỉ có duy nhất tư nhân mà cịn có nhà nước và các tổ chức
phi chính phủ khác.
Xét về bản chất đầu tư nước ngồi là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hố và đây là hai hình thức xuất khẩu bổ xung và
hỗ trợ cho nhau trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các cơng
ty, tập đồn kinh tế nước ngồi. Nhiều trường hợp, hoạt động bn bán hàng hố tại
nước sở tại là bước đi tìm hiểu thị trường, tìm hiểu luật lệ để đi đến quyết định đầu
tư trực tiếp là điều kiện để xuất khẩu máy móc, nguyên vật liệu và khai thác tài
nguyên, tạo việc làm cho các lao động của nước chủ nhà.
3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trang 4
Hiện nay có ba hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ yếu sau đây:
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
-Doanh nghiệp liên doanh;
-Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo qui định điều 7 nghị định 12/CP 'Hợp
đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết quả hai bên hay nhiều bên qui định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh
ở Việt nam mà không cần thành lập pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
-Khơng ra đời một pháp nhân mới
-Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng
nội dung chính phản ánh trách nhiệm quyền lợi giữa các bên với nhau (khơng cần đề
cập đến việc góp vốn).
-Thời hạn của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục
tiêu kinh doanh và được các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn y.
-Hợp đồng phải do đại diện có thẩm quyền của các bên kí. Trong q trình
hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
*Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 diều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam qui định
"Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập
tại VN trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính phủ nước cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước ngồi hoặc doanh nghiệp có vốn
nước ngồi hợp tác với doanh nghiệp Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
-Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên ngun tắc hạch tốn độc lập dưới
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngồi khơng hạn chế mức tối đa
nhưng tối thiểu không được dưới 30% vốn pháp định thơng thường bên nước ngồi
là 70% và bên Việt Nam là 30% vốn pháp định.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản trị
mà thành viên của Hội đồng quản trị do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp
Trang 5
vốn của các bên nhưng ít nhất phải là 2 người, Hội đồng quản trị có quyền quyết
định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc
nhất trí.
-Các bên tham gia liên doanh phân chia kết quả kinh doanh theo tỷ lệ góp vốn
của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Thời hạn hoạt
động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo dài không quá 20 năm.
*Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định:"Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đàu tư nước ngoài thành lập tại Việt
nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh ". Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm
hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam. Thời hạn hoạt động không
quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy phép.
*Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao (BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam: "Hợp đồng xây
dựng- kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt
nam và nhà đầu tư nước ngoài đề xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng
trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao khơng bồi
hồn cơng trình đó cho nhà nước Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng cơng
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao
cơng trình đó cho nhà nước Việt nam. Chính phủ Việt nam dành cho nhà đầu tư
kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý
*Hợp đồng xây dựng- chuyển giao(BT):
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam "Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong
nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho nhà nước Việt nam. Chính
phủ Việt nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý".
Trang 6
4. Tạo việc làm.
+Việc làm ( theo quy định của Bộ Luật Lao Động ) là những hoạt động có
ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động.
+Người có việc làm: Là người làm việc trong mọi lĩnh vực ngành nghề, dạng
hoạt động có ích, khơng bị phát luật ngăn cấm, mang lại thu nhập để ni sống bản
thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
+Tạo việc làm: Là hoạt động kiến thiết cho người lao động có được một
công việc cụ thể, mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm. Người
tạo ra cơng việc cho người lao động có thể là Chính phủ, thơng qua các chính sách,
hoặc có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, các doanh nghiệp, các tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh...) và những cá nhân thông qua hoạt động thuê
mướn nhân công.
II. FDI với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến
trình tồn cầu hố hiện nay.
1. Tồn cầu hố với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam
hiện nay.
1.1. Khái niệm toàn cầu hố.
Theo Trần Việt Phương thì: “Tồn cầu hóa kinh tế là những mối quan hệ
kinh tế vượt qua biên giới quốc gia vươn tới quy mơ tồn thế giới đạt trình độ và
chất lượng mới”.
Theo nghị quyết Đại Hội Đảng Bộ tồn quốc IX thì: “ Tồn cầu hố là sự tự
do hố thương mại, thị trường. Tồn cầu hố đó là tiến trình tồn cầu tồn cầu hố
về kinh tế, chính trị, văn hố- xã hội được đẩy nhanh bởi cơng nghệ tin học và viễn
thơng”.
Như vậy, tồn cầu hố trước hết nó phải là một mối quan hệ kinh tế, chính
trị, văn hố- xã hội nhưng những mối quan hệ này phải vượt ra khỏi biên giới một
quốc gia, nghĩa là nó phải có sư thơng thương về một trong các lĩnh vực trên với các
nước khác. Nếu nó chỉ đơn thuần ở một quốc gia thì đây khơng thể gọi là tồn cầu
hố được. Trước kia, thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, nền kinh tế nước ta
gần như đóng cửa hồn tồn hầu như khơng giao lưu bn bán với một nước nào
(ngồi một số nước XHCN). Do vậy ngoại thương nước ta phát triển ở một mức độ
Trang 7
cực kỳ thấp và đây chính là nguyên nhân khiến nền kinh tế nước ta trì trệ, chậm phát
triển. Nhưng với quá trình phát triển của thế giới yêu cầu về giao lưu buôn bán, trao
đổi trên thế giới đã phá bỏ cơ chế cũ và thay vào đó là cơ chế quản lý theo kiểu cơ
chế thị trường. Thực tế từ năm 1986 đến nay nước ta đang ngày một đổi mới và phát
triển, tuy với tốc độ phát triển chưa cao xong cũng đã đáp ứng phần nào yêu cầu của
quá trình hội kinh tế trong khu vực và trên thế giới hiện nay.
1.2. Tính tất yếu của q trình tồn cầu hố.
Tồn cầu hố đã và đang là một xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển
của thế giới. Với q trình phân cơng lao động quốc tế càng ngày đi vào chiều sâu
và sự phát triển nhanh chóng của khoa học- cơng nghệ đã đẩy nhanh q trình quốc
tế hố nền kinh tế thế giới. Quá trình này được thể hiện rất rõ trong sự gia tăng rất
nhanh của trao đổi quốc tế về thương mại, dịch vụ tài chính. Cùng với sự hình thành
các khu thương mại tự do và các khối liên kết trên thế giới như các tổ chức WTO,
OECD, APEC, WB (ngân hàng thế giới), IMF (quỹ tiền tệ quốc tế).Thế giới đang
sống trong q trình tồn cầu hố mạnh mẽ.
Tồn cầu hoá kinh tế tạo ra những quan hệ kinh tế gắn bó, tác động lẫn nhau,
phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới, nó
giúp các quốc gia trên thế giới hiểu biết nhau, bổ xung và hỗ trợ cho nhau. Tuy
nhiên, tồn cầu hố có tính chất hai mặt, nó vừa mang tính hợp tác, vừa mang tính
cạnh tranh giữa các quốc gia không chỉ giữa các nước phát triển với nhau mà cả
giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển. Vì thế, tồn cầu hóa tạo ra
cho các quỗc gia những cơ hội và thách thức trong vấn đề tạo việc làm cho người
lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp đang ngày một tăng, đặc biệt ở các nước
đang phát triển
Đối với Việt Nam, nhận thức được xu hướng tất yếu của toàn cầu hoá nên đã
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn,
công nghệ, kiến thức quản lý để có thể tạo ra nhiều khu cơng nghiệp, khu chế xuất
hoặc có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trực tiếp. Khi đó cầu về
lao động sẽ tăng lên, đây chính là yếu tố có thể tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động kể cả những lao động khơng có chun mơn.
Trang 8
Trong thời gian qua, chúng ta đã tiến hành hội nhập ở nhiều mức độ và nhiều
lộ trình khác nhau. Ở mức độ đơn phương, năm 1998 Việt Nam tiến hành cải cách
kinh tế và thương mại một cách động lập không phụ thuộc vào các cam kết quốc tế
như cải cách tỷ giá hối đoái, cắt giảm thuế xuất khẩu và nhập khẩu, bãi bỏ độc
quyền ngoại thương của nhà Nước, trao quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
cho các địa phương và các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp tư nhân.
Cụ thể:
- Ngày 25/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á (ASEAN).
- Ngày 15/6/1996 ta gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu áThái Bình Dương (APEC) và tháng 11/ 1998 đã trở thành viên chính thức của tổ
chức này.
Tháng 3/1996, ta đã gia với tư cách thành viên sáng lập Diễn đàn hợp tác Á-Âu
(ASEM).
- Năm 1995, Việt Nam chính thức đề nghị gia nhập WTO, và hiện nay đang
thực hiện nhiều biện pháp để mau chóng trở thành thành viên của WTO.
- Ngày 15/12/1995,Việt Nam chính thức tham gia tổ chức AFTA (khu mậu
dịch tự do ASEAN) bằng việc ký Nghị định thư tham gia hiệp định về Chương trình
thuế quan ưu đãi hiệu lực chung (CEPT). Hiệp định CEPT quy định các nước thành
viên ASEAN sẽ thực hiện lịch trình cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hố có xuất xứ
ASEAN theo lộ trình trong vịng 15 năm với mức thuế xuất cuối cùng là 0-5%. Việt
Nam bắt đầu thực hiện CEPT từ ngày 1/11996 và hồn thành 1/12006.
Nhật thấy được tính tất yếu và vai trị quan trọng của tồn cầu hố như vậy
nước ta đã chủ động tích cực khi tham gia và hội nhập, khi tham gia vào quá trình
tồn cầu hố sẽ tạo cơ hội cho các nhà kinh tế, nhà khoa học Việt Nam tiếp thu tiến
bộ khoa học của thế giới, tiếp cận tác phong lao động cơng nghiệp từ đó chúng ta có
thể nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực khi tham gia có hiệu quả vào phân
công lao động quốc tế, rút ngắn khoảng cách về trình độ chun mơn kỹ thuật. Khi
các nhà đầu tư nước ngồi vào thì số lượng lao động chất lượng cao này sẽ đáp ứng
phần nào yêu cầu của họ và tất nhiên sẽ tạo thêm một số công ăn việc làm cho người
lao động
Trang 9
Ngoài ra hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì thị trường lao động sẽ được
mở rộng thơng qua việc xuất khẩu lao động sang các nước như: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan...làm cho thị trường lao động của nước ta sôi động hẳn lên. Bởi
xuất khẩu lao động vừa tạo ra công ăn việc làm cho người lao động vừa góp phần
cải thiện và nâng cao đời sống của xã hội. Tính đến năm 2001 đã có 310.000 lao
động và chuyên gia Việt Nam sang làm việc làm việc tại 40 và vùng lãnh thổ với
hơn 30 nhóm nghề khác nhau. Năm 2002 đã đưa 46.120 người đi làm việc tại nước
ngoài, tăng 24,46% so với năm trước và tăng 21,37% so với kế hoạch, trong đó có
13.200 lao động sang Đài Loan, 20.000 lao động sang Hà Quốc. Xuất khẩu lao động
ra thị trường đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển hệ thống đào tạo
việc làm, nâng c0ao chất lượng nguồn nhân lực.
2. FDI đối với vấn đề tạo việc làm cho lao động Việt Nam trong tiến
trình tồn cầu hố hiện nay.
2.1. Vai trò của FDI.
Hơn 10 năm kể từ khi ban hành luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã trở thành một hoạt động kinh tế khơng thể thiếu được, có tốc
độ phát triển nhanh nhất trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta đóng góp
tích cực và ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là một nhân
tố góp phần vào thành cơng của công cuộc đổi mới kinh tế, giải quyết việc làm cho
người lao động, giảm bớt gánh nặng cho xã hội.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi ích cho cả hai bên là bên
đầu tư và bên tiếp nhận đầu tư. Đặc biệt là ở các nước đang phát triển khi tiếp nhận
đầu tư sẽ giải quyết được các vấn đề:
-FDI tăng cường vốn đầu tư bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ góp phần tăng
khả năng cạnh tranh và tăng xuất khẩu, bù đắp cán cân thanh tốn
-FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động tạo
điều kiện tích luỹ trong nước.
-FDI sẽ chuyển giao công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chun mơn, trình
độ quản lý tiên tiến cho nước tiếp nhận đầu tư. Xét về lâu dài điều này sẽ góp phần
tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thúc đẩy các ngành nghề mới đòi hỏi hàm
lượng công nghệ cao như điện tử tin học... Chính vì vậy nó có tác dụng lớn đối với
Trang 10
q trình cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng trưởng nhanh của nước
nhận đầu tư.
-Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một tất yếu khách quan
trong điều kiện quốc tế háo nên sản xuất lưu thơng. Các quốc gia trên thế giới dù có
thể chế chính trị khác nhau đều cần đến vốn đầu tư nước ngồi và coi đó là một
nguồn lực cần khai thác.
Bên cạnh đó đối với chính sách nước đang phát triển là chủ nhà cịn có những
hạn chế như: vấn đề quản lý vốn, do chủ đầu tư có nhiều kinh nghiệm nểntánh được
sự quản lý của nước sở tại, tình trạng gian lận thuế, bn lậu thuế, ơ nhiễm mơi
trường... Tuy nhiên với vai trị to lớn của FDI để phát huy những tích cực và khắc
phục hạn chế các nước đang phát triển cần đưa ra chính sách phù hợp đồng thời thu
hút nhiều FDI vào hơn.
2.2. Tác động của FDI với tạo việc làm.
2.2.1 Lý thuyết về lợi ích của đầu tư nước ngồi
Hợp tác đầu tư nước ngồi chỉ có thể thành cơng khi có sự gặp gỡ về lợi ích
của cả hai bên. Sử dụng sản phẩm cận biên của vốn đầu tư nước ngồi làm cơng cụ
chính, ngay từ năm 1960 Mác Dougall đã chỉ ra rằng sự tăng vốn đầu tư FDI vừa
làm tăng sản phẩm đầu ra vừa phân phối lại thu nhập giữa nhà đầu tư trong nước và
người lao động.
y
G
F
H
A
E
I
B
D
J
C
K
L
x
Hình 1: Mơ hình Mác Dougall về FDI.
Trong hình 3 vốn cổ phần đầu tư là AC, trong đó AB là vốn cổ phần của nhà
đầu tư trong nước và BC là của nhà đầu tư nước ngồi. Gía trị đầu ra là GDCA; thu
nhập của chủ đầu tư trong nước là FEBA, của chủ đầu tư nước ngoài là EDCB, của
Trang 11
người lao động là GDF. Khi vốn FDI tăng từ BC đến BL sẽ có những tác dụng sau
đây: Thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài bây giờ là IKLB (phần đầu tư mới nhận
JKLC và đầu tư cũ giảm đi EDJI do tỷ xuất lợi nhuận giảm dần được biểu hiện qua
sản phẩm cận biên của vốn Ay). Nhà đầu tư trong nước giảm thu nhập FEHI và
người lao động hưởng phần FDKH. Như vậy, tổng cộng nước chủ nhà thu nhập
EDKI. Phần thu nhập của người lao động tăng thêm nhiều hơn ngoài DKJ là do
phân phối lại từ nguồn vốn đầu tư cũ. Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vừa
tạo ra thu nhập cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, vừa tạo ra công ăn việc
làm tăng thu nhập cho người lao động.
2.2.2. Tác động của FDI trong vấn đề tạo việc làm.
Trong thời gian gần đây, vai trò của FDI trong tạo việc làm và thu nhập của
người lao động được nhiều người quan tâm và nghiên cứu.
Từ xưa các nhà kinh tế học cổ điển như Adam Smith hay Ricardo, Keynes...
cũng đã đề cập đến vấn đề này. Đối với Smith thì ơng cho rằng có một mối quan hệ
trực tiếp giữa đầu tư và việc làm. Trong “ những ngun lý” của mình thì Ricardo
đã có những ý kiến về vấn đề này và ông chỉ ra rằng “ Sự phát hiện và sử dụng máy
móc có thể đi kèm với sự gia tăng của tổng sản phẩm sản xuất ra và bất kỳ trong
trường hợp nào việc này cũng ảnh hưởng đến lực lượng lao động bởi vì một số
người trong số họ sẽ mất việc làm”. Điều này được phản ánh rất rõ nét trong thời
đại hiện nay, vì với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật thì máy móc đã được áp
dụng phổ biến trong sản xuất. Nó đã thay thế dần hình thức lao động thủ công, đây
là sự khác biệt chủ yếu của thời kỳ cơng nghệ máy móc so với thời kỳ trước nó. Khi
đã có sự áp dụng máy móc vào sản xuất thì số lượng lao động dư thừa sẽ tăng lên do
một số công việc đã được máy móc đảm nhiệm và thay thế với sự chính xác cao và
rút ngắn thời gian hao phí sức lao động tính trên một đơn vị sản phẩm đi rất nhiều
khi chưa có sự áp dụng máy móc.
Đối với Keynes ông đã phát triển học thuyết của Adam Smith và trong “lý
thuyết chung về tiền tệ, lãi suất và việc làm”. Ông đã nhận thức rõ mối quan hệ trực
tiếp giữa đầu tư và việc làm và ông đã đưa ra kết luận “ Việc làm chỉ có thể tăng
tương ứng với sự tăng lên của đầu tư nếu không có sự thay đổi trong khuynh hướng
tiêu dùng”. Nghĩa là việc làm là biến phụ thuộc, đầu tư và tiêu dùng là 2 biến giải
Trang 12
thích. Việc làm chỉ tăng lên khi đầu tư tăng lên hoặc khi người dân có sự thay đổi
trong tiêu dùng.
Những kết luận như “mũi kim chỉ nam” đã giúp cho các thế hệ sau này có
những đường đi đúng hướng khi nhận thấy vai trò quan trọng của đầu tư ( nhất là
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài) trong vấn đề tạo và giải quyết việc làm cho người lao
động. Hiện nay FDI đã tạo ra khoảng 73 triệu việc làm trên toàn thế giới, chiếm 3%
tổng lực lượng lao động trên toàn thế giới. Người ta cũng xác định rằng đối với mỗi
việc làm do FDI trực tiếp tạo ra thì lại gián tiếp tạo ra một đến hai việc làm gián tiếp
khác. Trên cơ sở này tổng số việc làm do FDI tạo ra ít nhất vào khoảng 150 triệu.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển FDI tạo ra 12 triệu việc làm chiếm 2% lực
lượng lao động cộng thêm với 12 triệu lao động gián tiếp nữa làm cho tỷ lệ này tăng
lên 4%. Rõ ràng sự đóng góp của FDI hiện nay trong tạo việc làm về mặt số lượng
hầu như không lớn. Tuy nhiên nhiều nhà kinh tế lạc quan về triển vọng của FDI
trong tạo việc làm.( theo TS. Bùi Anh Tuấn).
Tóm lại, qua những nghiên cứu của các nhà học thuyết kinh tế học từ trước tới
nay ta thấy được tầm quan trọng của FDI đối với vấn đề tạo việc làm, nhất là đối
với các nước đang phát triển. Mặc dù FDI không trực tiếp tạo ra nhiều việc làm
nhưng ta cũng có thể khai thác nó để phục vụ cho q trình giải quyết cơng ăn việc
làm cho người lao động nhất là trong q trình tồn cầu hố hiện nay. Qua nghiên
cứu cũng có thể thấy được rằng: chỉ cần tăng lượng vốn đầu tư và mức vốn đầu tư /
việc làm thì có thể tăng được cơ số việc làm. Do đó vấn đề đặt ra là phải thu hút
được nhiều vốn FDI thì mới tạo ra được nhiều việc làm, để làm được điều này thì
khơng phải là vai trị của Nhà nước, các cơ quan đoàn thể từ Trung Ương tới địa
phương mà cả bản thân những người lao động phải không ngừng nâng cao trình độ
tay nghề và chun mơn nghiệp vụ thì mới đáp ứng được yêu cầu của các chủ đầu
tư nước ngoài.
Trang 13
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI) VỚI VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH TỒN CẦU HỐ.
II. Thực trạng đầu tư nước ngồi tại Việt Nam trong tiến trình tồn
cầu hố hiện nay
1 1. Về giấy phép đầu tư
1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư
Tính đến ngày 31/12/1999, đã có 2.810 dự án được cấp giấy phép đầu tư với
tổng số vốn đầu tư ( vốn đăng ký ban đầu + vốn đâu tư tăng thêm ) là 40,92 tỷ USD,
trong đó 2290 dự án còn thiếu hiệu lực, vốn đằng ký trên 35,5 tỷ USD. Số dự án đã
hết hạn là 24 dự án với tổng số vốn là 0,13 tỷ USD, số dự án đã giải thể là 496 dự án
với tổng số vốn là 5,54 tỷ USD
1.2. Tình hình thực hiện giấy phép đầu tư
Từ 1998 đến nay, đã có 1453 dự án thực hiện góp vốn. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực, đầu tư nước ngoài
trong 6 tháng cuối năm 1997 và năm 1998 có xu hướng giảm. Một số dự án đã được
cấp giấy phép cũng tạm ngừng triển khai hoặc có khả năng thực hiện vốn đầu tư
hoặc phải thu hẹp hoạt động hay chuyển nhượng, đặc biệt là các dự án trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản.
Về hình thức đầu tư, có 1265 dự án liên doanh chiếm 57,60% tổng số dự án,
817 dự án 100% vốn nước ngoài chiếm 37,20% tổng số dự án và 114 dự án đầu tư
theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 5,20% tổng số dự án. Trong các
dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp liên
doanh, đối tác Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước ( chiếm 90% tổng số các
doanh nghiệp và 95% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp liên doanh).
Đối tác đầu tư vào Việt Nam cho đến nay từ 65 nước và lãnh thổ, các nhà
đầu tư Singapore đứng đầu danh sách đầu tư vào Việt Nam với 190 dự án với tổng
số vốn đăng ký là 6.776 tr.USD, tiếp theo là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Trang 14
Về cơ cấu các nghành kinh tế: các dự án công nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn
cả về số vốn đầu tư và số dự án, trên cả các dự án khách sạn, căn hộ, văn phòng cho
thuê là lĩnh vực thời kỳ đầu chiếm tỷ trọng cao nhất, trong khi các dự án đầu tư vào
lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Nhưng từ năm 1996 trở
đi, các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp đã tăng đáng kể và công nghiệp FDI năm
1997 đạt mức tăng trưởng 23,5% cao hơn nhiều mức tăng trưởng của cơng nghiệp
nói chung là 14%. Trong năm 1998 và 6 tháng đầu năm 1999 công nghiệp FDI vẫn
đạt mức tăng trưởng trên 20% trong khi cả ngành công nghiệp chỉ đạt mức tăng
trưởng gần 13%.
Về cơ cấu vùng, lãnh thổ, đứng đầu là Thành phố Hồ Chính Minh, sau đó là
Hà Nội, Đồng Nai (ba tỉnh thành phố này có tỷ trọng vốn đầu tư FDI chiếm tới
61,31 tổng số vốn đầu tư FDI của cả mức), tỷ trọng đầu tư vào các tỉnh phía Bắc
chiếm khoảng 35%, vào các tỉnh phía Nam chiếm khoảng 50% và các tỉnh miền
Trung chiếm khoảng 15%.
2.Quá trình thực hiện vốn đầu tư FDI và tình hình tạo việc làm do FDI
tạo ra.
2.1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam (1993- 1998)
Trong hơn một thập kỷ qua, đầu tư FDI đã đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của các ngành công nghiệp trong nước. Từ năm 1992, lượng vốn FDI đăng ký
đã gia tăng một cách nhanh chóng mà đỉnh điểm là năm 1996 với tổng số vốn đầu tư
đăng ký lên tới 8,6 tỷ USD. FDI trong những năm gần đây đã chiếm hơn1/4 tổng số
vốn đầu tư của cả nước, đóng góp 34% vào tổng sản lượng cơng nghiệp và 23% kim
ngạch xuất khẩu. Tính đến cuối 2002 các nhà đầu tư từ hơn 50 quốc gia khác nhau
đã có mặt tại Việt Nam bao gồm cả Châu á, châu Âu và châu Mỹ. Đây là một cơ hội
thuận lợi cho Việt Nam trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong
tiến trình tồn cầu hố.
Số vốn đầu tư thực hiện từ 1998 đến nay đạt gần 15 tỷ USD, đưa tỷ lệ vốn
đầu tư thực hiện đạt 42,25% trên tổng số vốn đăng ký. Sở dĩ chỉ đạt một con số
khiêm tốn như thế là do phần lớn dự án đầu tư đang trong giai đoạn triển khai ban
đầu, nói chung một dự án triển khai phải mất từ 2 đến 3 năm, những dự án quy mô
đầu tư lớn như xi măng cần từ 4 đến 5 năm. Cụ thể qua các năm sau:
Trang 15
Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu qua các năm
Đơn vị tính: tr USD
Năm
Số dự án
Số vốn
(tr.USD)
Số vốn
đăng
thực
88-9
199
199
199
199
ký
1
368
287
2
197
203
3
227
265
4
367
401
5
408
661
hiện
6
520
6
463
2
100
7
150
6
200
10,9
2
10,6
0
10,9
0
17,6
(tr.USD)
Quy mơ TB mỗi dự án
7,81
8
7
7
(Nguồn: Bộ tài chính )
1996
199
199
199
367
8258
7
333
444
8
260
406
9
306
161
3028
5
295
0
195
1
151
0
6
13,5 15,6
9
5,26
24
5
1
Qua bảng trên ta thấy: từ giai đoạn 88- 91 đến năm 1999 số dự án đầu tư
tăng không đều cao nhất là năm 1995 sau đó lại có xu hướng giảm dần nhưng đỉnh
điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài là năm 1996, không những cả về số vốn đăng
ký, số vốn thực hiện mà cả quy mơ trung bình mỗi dự án đầu tư cao nhất. Điều đó
cho thấy được môi trường thu hút vốn đầu tư của nước ta đã được cải thiện, các bạn
hàng trên khắp thế giới đã biết đến Việt Nam và thấy được ở đây có những thuận lợi
cho việc đầu tư trực tiếp tư nước ngồi vào như về vị trí địa lý khá thụân lợi năm
gần trung tâm của Đông Nam á, tài nguyên thiên nhiên phong phú, giá nhân công rẻ
…Mặc dù nước ta đổi mới cớ chế quản lý kinh tế vận hành theo cớ chế thị trường
có sự điều tiết của Chính phủ sau 1986, nhưng chỉ sau 10 năm nền kinh tế nước ta
có sự biến chuyển đáng kể về mọi mặt.
Cũng qua bảng 3 trên ta cũng thấy được sau năm 1996 tình hình đầu tư của
nước ngồi vào Việt Nam có xu hướng giảm, điều đó cũng thật dễ hiểu bởi cuộc
khủng hoảng tài chính trong khu vực (năm 1998) ít nhiều cũng ảnh hưởng tới tâm lý
các nhà đầu tư không muốn đầu tư vào các thị trường thiếu ổn định, đặc biệt là khi
có sự khủng hoảng trong kinh tế.
Thật đáng mừng, chỉ sau 2 năm kể từ khi có cuộc khủng hoảng tài chínhkinh tế ở Thái Lan thì đến năm 2000 đầu tư FDI vào Việt Nam đã được phục hồi.
Điều đó được thể hiện qua bảng 4 sau:
Bảng 2: Tình hình thu hút vốn FDI năm 200 so với năm 1999.
Trang 16
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
Chỉ tiêu
Tổng vốn đăng ký
Lĩnh vực đầu tư
+ Công nghiệp xây đựng
+ Nông- Lâm-Ngư- Nghiệp
+ Dịch Vụ
(Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư).
1999
2190
2000
2398
-
1795
55,4
122
Như vậy năm 2000 tổng vốn FDI đăng ký đạt 2.398 triệu USD, tăng hơn 200
triệu USD (tương đương 9,49%) so với năm 1999.Trong năm 2000 chủ yếu đầu tư
nước ngoài vào các lĩnh vực vật chất, công nghệ xây dựng đạt 1795 triệu USD.
Nông lâm ngư nghiệp đạt 55,4 triệu USD, dịch vụ đạt 122 triệu USD.Về doanh thu
năm 2000 đạt 650 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu là 3320 triệu USD (tăng 28%)
chưa kể doanh thu và xuất khẩu dầu khí. Số người làm việc trong các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài lên tới gần 350.000 người, tăng 18% so với năm 1999. Tốc độ
tăng trưởng của các khu đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tiếp tục duy trì
ở mức cao 18,6%. Riêng các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất
chiếm 51% về doanh thu (3.300 triệu USD) và 61,7% về kim ngạch xuất khẩu
(2.050 triệu USD) của khu vực này.Ta cũng biết rằng vai trò của FDI là quan trọng
như thế nào đối với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nước. Vai trò quan
trọng hơn cả đó là vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp
cho xã hội.Trong những năm qua, FDI đã thu hút một lượng lao động khá lớn làm
trong các dự án đầu tư nước ngoài hoặc của các công ty liên doanh, công ty 100%
vốn nước ngoài. Cụ thể trong bảng sau:
Trang 17
Bảng 3: Đầu tư nước ngoài và việc làm tại Việt Nam (tính đến 1998)
Khu vực
Số dự án đầu tư nước
ngồi được cấp giấp phép
Cả nước
TpHCM
HN
Đồng Nai
Bình Dương
Tổng số vốn đầu
tư
2359
672
294
225
164
(tỷ
USD)
36
3,1
2
1,3
0,4215
Số lao động
được thu hút
245.051
85.514
20.000
58.500
16.298
(Nguồn: tạp chí LĐXH số 5/1998)
Qua bảng bảng 5 trên ta thấy được tầm quan trọng của vơn đầu tư nước
ngồi, mới chỉ với tổng số vốn 36 tỷ USD nhưng cũng đã thu hút được 245.051 lao
động trong cả nước. Với thị trường sôi động và cơ sở hạ tầng tốt nên tổng số vốn
đầu tư FDI của TPHCM cao nhất cả nước, tiếp theo là HN và Đồng Nai... từ đó có
thể rút ra kinh nhiệm cho việc thu hút FDI trong vấn đề tạo việc làm cho người lao
động là: cần phải tạo dựng một mơi trường đầu tư thích hợp, hấp dẫn và an tồn cho
các chủ đầu tư có thế thì họ mới “thích thú” khi bỏ vốn đầu tư.
2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng, phát triển kinh tế
Việt Nam
+ FDI- nguồn vốn đầu tư phát triển quan trọng
Chỉ tính riêng năm 1996, số vốn FDI được sử dụng là 2,4 tỷ USD tương
đương với 26.400 tỷ đồng Việt Nam, đóng góp trên 37,5% tổng đầu tư phát triển
tồn xã hội năm đó. Nếu trừ đi phần vốn góp trong nước, tỷ lệ này vẫn cịn là 26%.
Đây là nguồn vốn to lớn kết hợp với các nguồn lực trong nước, đặc biệt là lao động,
đã và đang tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo ra các tiềm lực mới
cho nền kinh tế.
+FDI với việc đa dạng hoá và nâng cấp thiết bị, công nghệ
+ Tác động qua lại giữa FDI- tăng trưởng- việc làm
Như vậy hơn 10 năm qua FDI không những thay đổi về số lượng dự án mà
tổng vốn đầu tư và chất lượng đầu tư cũng thay đổi đáng kể. Nó góp phần rất lớn
vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Đây là dấu hiệu khả quan cho FDI Việt Nam minh chứng rằng các
Trang 18
nhà đầu tư nước ngoài đã nhận ra một miền đất hứa hẹn nhiều lợi nhuận và an toàn.
Tuy nhiên chúng ta phải có một nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về FDI ở Việt Nam
trong những năm qua, phân tích lợi thế và những bất lợi của đất nước để có những
biện pháp kịp thời nhằm thu hút FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn nhất là
chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay.
II. Thực trạng FDI với vấn đề tạo việc làm ở Việt Nam.
1. Số lượng việc làm
1.1.
Số lượng việc làm trực tiếp
Việc làm trực tiếp là việc làm được trực tiếp tạo ra trong hệ thống của doanh
nghiệp bao gồm các việc làm như sản xuất, phân phối, nghiên cứu... đó là các việc
làm do doanh nghiệp tuyển dụng lao động và trả lương. Số lượng lao động trực tiếp
được tính dựa theo bảng lương của doanh nghiệp. (Theo TS. Bùi Anh Tuấn)
Thực tế cho thấy, so với lực lượng đơng đảo của nước ta thì số lượng việc
làm trực tiếp do FDI tạo ra không nhiều. Cụ thể ta có 4 bảng sau:
Bảng 4: Vốn và lao động trong khu vực có FDI ở Việt Nam
Năm
Lao
1993
động 49.892
( người)
Tốc
1994
88.054
1995
1996
139.678 172928
1997
1998
250.000 281.000
1
độ
tăng
(
1,76
2,8
3,47
5,01
1,13
2.900
3.765,6
6.530,8
8.497,3
32.026
35.464
triệu
( lần)
Vốn
USD)
Nguồn: Báo cáo tổng hợp về FDI, Vụ Quản lý các Dự án, Bộ kế hoạch
và
đầu tư.
Qua bảng trên cho ta thấy tổng lao động làm việc trong các doanh nghiệp có
FDI năm 1993: 49.892 lao động chiếm 0,15% tổng lao động trong nền kinh tế quốc
dân và đến năm 1994 con số này 88.054 lao động chiếm 0,26% tăng 1,76 lần và cứ
như thế tốc độ tăng lao động liên hoàn qua các năm từ 1993 đến 1997 là 5,01 lần
chiếm 0,76%, đây là con số đáng mừng cho nền kinh tế nước ta khi mới đang giai
đoạn mở cửa. Tuy nhiên đến năm 1998 tốc độ tăng giảm đi do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính trong khu vực nên số lượng vốn FDI chỉ đạt 35.464 triệu
Trang 19
USD, số lượng lao động tăng 1,13 lần so với năm trước đó. Như vậy, việc làm trực
tiếp trong khu vực có vốn FDI tăng theo số vốn đầu tư nhưng hạn chế về số lượng
lao động được thu hút. Trong các doanh nghiệp có vốn FDI, các doanh nghiệp liên
doanh sử dụng nhiều lao động nhất sau đó đến các doanh nghiệp có 100% vốn nước
ngồi và hợp đồng hợp tác doanh. Bởi với đội ngũ lao động có trình độ ở nước ta
hiện nay khơng có nhiều mà đây chính là lực lượng lao động mà các nhà đầu tư
nước ngồi cần nhiều. Vì vậy, song song với việc tạo việc làm cho người lao động
bởi FDI thì chúng ta cần phải liên tục đào tạo, nâng cao đội ngũ lao động có trình độ
quản lý, chun mơn kỹ thuật cao để từ dó sẽ thu hút được nhiều lao động trong các
doanh nghiệp có vốn FDI.
1.2.
Số lượng việc làm gián tiếp.
Cùng với sự xuất hiện và lớn mạnh của khu vực có FDI, một số khu vực sản
xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khu vực có FDI cũng phát triển theo và
tạo ra một số việc làm đáng kể trong các khu vực này. Các hình thức sử dụng của
các doanh nghiệp có FDI là: tiếp thị, quảng cáo, bán hàng...
Như vậy, số lượng việc làm gián tiếp được xác định là việc làm tạo ra trong
các hoạt động của các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp khác nhau khu vực có FDI.
Để xác định kết quả tạo việc làm gián tiếp thông qua FDI 10 doanh nghiệp có FDI
được lựa chọn điều tra đặc trưng cho một số ngành, lĩnh vực như công nghiệp lắp
ráp, dệt may, dịch vụ, sản xuất và chế biến nông sản... bao gồm doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi. Trung bình mỗi doanh nghiệp có
21,3 đại lý và nhà cung cấp đã được điều tra, tổng số lao động trực tiếp được điều
tra là 4688 người và số lao động gián tiếp là 43286 người. Như vậy với chỉ có 4688
lao động trực tiếp do FDI tạo ra đã có 43286 lao động gián tiếp cũng được tao ra
gấp 9,2 lần. Qua nghiên cứu về số lượng lao động gián tiếp, tỷ lệ lao động trực tiếp/
gián tiếp cho thấy thu hút đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp và
chế biên nông sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng sẽ tạo ra được số lượng việc
làm lớn, nhất là số lượng việc làm gián tiếp.
2. Thực trạng thu hút vốn FDI ở Hà Nội và xu hướng đầu tư trên tồn
cầu.
2.1. Tình hình đầu tư trực tiếp ở Hà Nội.
Trang 20
Theo báo “Người đại biểu của nhân dân” số 61(140) ra ngày 21/7/2003 với
bài viết của Nguyễn Thái: "Hà Nội điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài” cho
hay: Tính từ năm 1990 đến nay, trên địa bàn Hà Nội đã thu hút được 574 dự án đầu
tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 9 tỷ USD, số vốn đã được thực hiện là 3,5
tỷ USD, giá trị xuất khẩu 1,1 tỷ USD. Các dự án trên đã góp phần giải quyết cơng ăn
việc làm cho trên 25.000 lao động. Hiện nay các nước đứng đầu về đầu tư tại Hà
Nội là Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công,... Nhật Bản đang đứng thứ hai
nhưng là đối tác làm ăn có hiệu quả nhất tại Hà Nội với 86 dự án, trong đó 45 dự án
liên doanh, 40 dự án 100% vốn nước ngoài và 1 dự án hợp đồng
FDI là một yếu tố quan trọng có tác động sâu sắc tới sự phát triển kinh tế- xã
hội của thành phố. Vì vậy, một kế hoạch lâu dài và mang tính chiến lược để khắc
phục những hạn chế về thu hút FDI hiện nay là cấp thiết. Năm 2003, Hà Nội xác lập
quy hoạch tổng thể về đầu tư nước ngồi từ 2003- 2010, theo đó đến 2010, Hà Nội
sẽ phấn đấu có 960 dự án, tổng vốn đầu tư trên 9 tỷ USD. Những lĩnh vực thu hút
đầu tư là công nghệ tin học, bưu chính viễn thơng, chế biến dệt may, gia giày và một
số ngành khác. Sở dĩ là như vậy la do khi chúng ta thu hút đước đầu tư nước ngoài
vào càng nhiều thì đồng nghĩa sẽ tạo ra một cơ số công ăn việc làm cho người lao
động mà những ngành, nghề trên địi hỏi cần phải có nhiều lao động.
Trang 21
2.2. Xu hướng đầu tư quốc tế trên toàn cầu
Theo báo cáo của LHQ và tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), bức
tranh đầu tư quốc tế trên toàn cầu đầu năm 2003 vẫn khá ảm đạm. Theo OECD thì
FDI vào 30 nước thành viên của khối này giảm 20% so với cùng kỳ năm 2002. Đây
là năm thứ ba liên tiếp, đầu tư trực tiếp nước ngồi vào OECD nói riêng và tồn thế
giới nói chung suy giảm.
FDI bao gồm các hoạt động sát nhập xuyên quốc gia và đầu tư xây dựng các
nhà máy mới, bị tác động mạnh bởi tình trạng bất ổn của nền kinh tế tồn cầu, các
thị trường chứng khốn hoạt động yếu kém làm giảm lòng tin của giới doanh
nghiệp. Mặt khác, sự thay đổi thái độ của các nước đối với các hoạt động sát nhập
cùng với các luật chống độc quyền ở các nước đã làm trì hỗn các cuộc sát nhập và
làm nản lòng các nhà đầu tư. Theo OECD, trong cả năm 2002và đầu 2003 trong
OECD chỉ có sáu cuộc sát nhập trị giá 5 tỷ USD, trong thời kỳ bùng nổ kinh tế, hoạt
động sát nhập công ty diễn ra hầu như hàng ngày. Trên toàn thế giới các hoạt động
sáp nhập xuyên quốc gia chín tháng đầu năm 2002 giảm tới 45%, chỉ đạt giá trị 250
tỷ USD so với mức 460 tỷ USD cùng kỳ năm 2001. Đáng chú ý là suy giảm FDI
diễn ra mạnh nhất ở các nước phát triển (31%) so với các nước đang phát triển
(23%) và khu vực Trung và Đông Âu ( 1%), theo tổ chức thương mại và phát triển
của LHQ (UNCTAD). Các nhà phân tích kinh tế LHQ cho rằng các nhà đầu tư phải
chấp nhận rủi ro lớn hơn nhiều so với thời kỳ nền kinh tế thế giới tăng trưởng khá.
Mặt khác, các hoạt động khủng bố, chiến tranh và hoạt động kinh tế yếu kém ở các
nước giầu làm cho độ rủi ro trong hoạt động đầu tư càng lớn, nhiều khi vượt quá
khả năng chịu đựng của các nhà đầu tư. Các dự án báo về giảm phát triển của nền
kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản và Đức, các vụ bê bối trong kinh doanh của các công
ty đa quốc gia hàng đầu thế giới khiến các nhà đầu tư lo ngại mất vốn nếu tung tiền
ra đầu tư. Các cơng ty ngày càng khó thuyết phục các cổ đơng cũng như các nhân tố
có nguồn vốn lớn tin vào triển vọng kinh doanh sáng sủa trong tương lai ngắn hạn
và trung hạn. Các nhà đầu tư ra nước ngoài có xu hướng tập trung vào các nhà kinh
doanh đã có và khơng muốn mở rộng đầu tư.
Trang 22
Ở 25 nước phát triển, dòng FDI đổ vào các nước này chỉ đạt 349 tỷ USD
năm 2002 so với 503 tỷ USD năm trước. FDI suy giảm mạnh nhất là ở Anh và Mỹ
( tới 3/4 hay từ 54 tỷ USD xuống 12 tỷ USD và 2/3 từ 124 tỷ USD xuống cịn 44 tỷ
USD), hai nước ln dẫn đầu về tiếp nhận vốn FDI những năm trước đây. Năm
2002, Trung quốc trở thành nước nhận FDI lớn nhất thế giới, đạt mức kỷ lục 50 tỷ
USD. Mặc dù các nền kinh tế hàng đầu ở Châu á có sự tăng trưởng mạnh năm 2002,
châu Âu và châu Mỹ đã đầu tư vào ít hơn. FDI đổ vào các nước đang phát triển
châu Á giảm 12% so với năm trước, đạt 90 tỷ USD so với 102 tỷ USD năm 2001.
Tình hình đầu tư nước ngồi vào châu Phi, mỹ La- Tinh và Ca-ri-bê cũng rất ảm
đạm, với mức FDI vào châu Phi giảm 2/3 (còn 6 tỷ USD so với 17 tỷ USD năm
2001) và 27% ở Mỹ la-tinh và Ca- ri- bê (từ 85 tỷ USD xuống còn 62 tỷ USD). Tuy
nhiên, bức tranh đầu tư nước ngồi vào khu vực Trung- Đơng Âu lại sáng sủa. Khu
vực này ngăn chặn được khuynh hướng giảm FDI năm 2002 và đạt 27 tỷ USD.
Dòng FDI đổ vào các nước An- ba- ni, Bugari, CH Séc, Lát-vi-a, Lít-va, Xlo- vê-nia tăng ; không thay đổi ở Nga, Rumani, Croatia, Bôxiahecxovina. Đáng chú ý là CH
Sec trở thành “ngôi sao” dẫn đầu các nước trong khu vực Trung- Đông Âu về tiếp
nhận vốn FDI: từ 5 tỷ USD năm 2001 lên tới 9 tỷ USD năm 2002. Các nước TrungĐông Âu là thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngồi do những lợi thế:
đội ngũ cơng nhân có trình độ lành nghề được đào tạo tốt, chi phí lương thấp, có các
dự án tư nhân hố có liên quan tới FDI và có chính sách thu hút vốn FDI đáp ứng
yêu cầu của EU khi chuẩn bị gia nhập khối này vào năm tới.
OECD dự báo xu hướng giảm đầu tư nước ngoài vào các nước OECD có thể
tiếp diễn trong năm 2003 và mức giảm có thể từ 25% đến 30% tuỳ thuộc sự phục
hồi của nền kinh tế Mỹ. Đối với các nước đang phát triển, nơi FDI là nguồn lớn nhất
trong các nguồn tài chính, sự suy giảm FDI đồng nghĩa với ít nguồn để phát triển.
Sự thận trọng vẫn là xu thế áp đảo trong tính tốn của các nhà đầu tư quốc tế vào
thời điểm này.
Trang 23
PHẦN III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỂ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH TỒN CẦU HỐ
1. Xây dựng một hệ thống chính sách để cải thiện mơi trường đầu tư.
- Áp dụng mặt bằng giá thống nhất cho một số loại hàng hoá, dịch vụ đối với
doanh nghiệp đầu tư trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng quy chế quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp đầu tư
nước ngồi ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc
tế để một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác
đảm bảo sự quản lý của nhà nước về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Các dự án đầu tư về ngành nơng- lâm nghiệp và các vùng kinh tế khó khăn
nên có chính sách ưu đãi cao các vùng khác.
- Khuyến khích doanh nghiệp hướng mạnh vào thị trường xuất khẩu từ sử
dụng nguyên liệu trong nước, chế biến thành sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu,
hạn chế cấp giấy phép cho các dự án xuất khẩu nguyên liệu hoặc sản phẩm chỉ qua
sơ chế.
- Cần linh hoạt hơn trong việc quyết định các hình thức đầu tư xuất phát từ
hiệu quả sản xuất- kinh doanh. Vì thế cho phép các liên doanh trong một số trường
hợp được chuyển đổi hình thức đầu tư sang 100% vốn đầu tư nước ngồi hoặc
100% vốn trong nước.
Cần có chính sách và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và liên doanh với nước ngồi; thực hiện cổ phần hố các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi để tạo điều kiện huy động nhiều nguồn vốn với mọi loại quy mơ vốn
cho sự phát triển nền kinh tế.
- Ngồi các khu công nghiệp nhỏ và các cụm công nghiệp để di dời các nhà
máy trong các thành phố lớn cần xem xét chặt chẽ việc thành lập các khu công
nghiệp mới.
Trang 24
+ Rà sốt lại các khu cơng nghiệp đã được cấp giấy phép để dừng dãn tiến độ
xây dựng. Khi khơng đảm bảo tính khả thi và chỉ cấp giấy phép cho khu công
nghiệp mới nếu đủ điều kiện và chứng minh được tính khả thi.
+ Cần thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh
nghiệp, khu cơng nghiệp, đảm bảo các cơng trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: giao
thông, điện, nước, và thơng tin liên lạc, thực hiện chính sách ưu đãi ở mức cao nhất
cho các dự án phát triển hạ tầng cơ sở đồng bộ với khu cơng nghiệp.
2. Hồn thiện hệ thống luật đầu tư nước ngoài.
- Trước mắt cần sửa đổi, bổ xung một số điều của luật đầu tư nước ngồi để
đảm bảo mơi trường đầu tư có sức hấp dẫn và tính cạnh tranh cao hơn so với các
nước trong khu vực. Đó là:
+ Phù hợp với hệ thống pháp luật chung của nước ngoài để tạo mặt bằng ưu
đãi bình đẳng cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
+ Bảo đảm sự ổn định của pháp luật và chính sách đối với đầu tư nước ngồi
nhằm tạo và giữ vững lịng tin cho các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thế chấp tài sản gắn
với giá trị quyền sử dụng đất tại các ngân hàng Việt Nam, ngân hàng liên doanh và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
được vay vốn phát triển sản xuất- kinh doanh.
+ Điều chỉnh mức phải chịu thuế, thu nhập cao hơn cho lao động làm việc tại
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để khuyến khích người Việt Nam đảm
nhận các vị trí quản lý và chun mơn cao. Đó chính là cơ hội tốt để nâng cao trình
độ cho người lao động, để có thể tự đảm nhận trách nhiệm và có hiệu quả cơng việc
được giao khi tuyển sang các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước dưới mọi hình
thức và thành phần kinh tế. Từ đó có thể thu hút được nhiều cơng ăn việc làm hơn
cho người lao động trong các khu vực có vốn đầu tư trong nước cũng như ở nước
ngồi.
+ Quy định chặt chẽ hơn việc kí kết hợp đồng lao động với các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài nhằm đảo bảo quyền lợi cho người lao động Việt Nam tránh
những xung đột mà thiệt hại về tinh thần và vật chất thường nghiêng hẳn về phía
người lao động Việt Nam.
Trang 25