Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.97 KB, 40 trang )

Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH SÁCH NHÓM 06
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Hà Thị Thùy 11004093
2 Cao Thị Thuận 11004603
3 Nguyễn Thị Thủy 11003843
4 Lê Thị Tình 11005953
5 Vũ Thị Thủy 11004693
6 Trương Thị Tình 11005843
7 Ninh Thị Thoa 11006323
8 Trịnh Thị Thoa 11004943
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
















Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH


Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian gần đây hoạt động kiểm toán tại Việt Nam không ngừng lớn
mạnh và ngày càng phổ biến hơn trong đời sống kinh tế. Đây là một xu hướng
tấtyếu trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trước làn sóng đầu tư trực
tiếp nước ngoài và sự ra đời của các công ty cổ phần.
Kiểm toán báo cáo tài chính là một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc
lập. Trong kiểm toán báo cáo tài chính các kiểm toán viên sẽ kiểm tra và đưa ra
ýkiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị.
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính phục vụ cho nhiều đối tượng như đơn vị
được kiểm toán, nhà nước, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng.
Trong số các khoản mục trên báo cáo tài chính, khoản mục doanh thu bán
hàng – cung cấp dịch vụ và kèm theo nợ phải thu là những khoản mục nhận
đượcnhiều quan tâm nhất của người sử dụng báo cáo tài chính. Bỡi lẽ đây là
khoản mục phản ánh hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một
doanh nghiệp.Cũng chính vì vậy, các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi
kiểm toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài
chính một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp. Trong
nội dung của bài tiểu luận này, dựa trên những kiến thức đã học và tìm hiểu tại
công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, chúng em xin trình bày và phân tích
cách thức kiểm toán khoản mục doanh thu, nợ phải thu tại đề tài là: “Kiểm toán
khoản mục doanh thu và nợ phải thu”: Bài tiểu luân của chúng em gồm
3chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp .
Chương 2: Công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kế toán và kiểm toán AAC thực hiện.

Chương 3: Một số ý kiến về công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải
thukhách hàng tại công ty kiểm toán và kế toán AAC
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, tiểu luận của chúng em
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 4
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy chúng em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Cô,và các Bạn. Chúng em xin chân
thành cảm.
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 5
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTCI. NHỮNG VẤN ĐỀ KIỂM
TOÁN BCTC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét
vềsự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết
quảcủa kiểm toán báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, nhà nước và bên
thứ banhư: các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng…để họ đưa ra các quyết định
kinh tế củamình. Khi kiểm toán báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toánđược sử dụng để làm thước đo vì báo cáo tài chính bắt buộc phải được
phải lậptheo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.2. Quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính Qui trình Kiểm toán tài chính gồm 3 giai đoạn cơ bản:
• Chuẩn bị kiểm toán
• Thực hiện kiểm toán
• Kết thúc kiểm toán
1.1.2. Chuẩn bị kiểm toán
1.1.2.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau
nhằmtạo được cơ sở pháp lý trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là
bướccông việc đầu tiên và quyết định chất lượng kiểm toán. Các bước công việc
đượcthực hiện trong giai đoạn này được khái quát như sau:
• Tiếp cận khách hàng Đối với khách hàng mới: Đầu tiên kiểm toán viên sẽ
tìm hiểu lý do mờikiểm toán của khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía
cạnh như lĩnh vựckinh doanh, tình hình tài chính…thông qua các phương tiện
thông tin như: sáchbáo, tạp chí chuyên ngành hay từ các nguồn như: luật sư của
khách hàng, ngânhàng hay các doanh nghiệp có mối quan hệ với khách hàng.
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 6
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua kiểm toán viên tiền nhiệm nếu kháchhàng đó
đã được kiểm toán trước đó. Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn
thành cuộc kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các
khách hàng hiện hữu của mình để xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay
không? Có cần thay đổi nội dungcủa hợp đồng kiểm toán hay không?
. • Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán Theo CMKT chung, quá trình
kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy
đủ, thành thạo như một kiểm toán viên. Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
dựa trên: yêu cầu về số người, trình độ khả năng của kiểm toán viên, yêu cầu về
chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức về ngành nghề kinh doanh của
khách hang.
• Hợp đồng kiểm toán: Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản
giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản
và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó
xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình
thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý
khi tranh chấp hợp đồng. (Theo VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán) Như vậy hợp
đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán.

1.1.2.2 Tìm hiểu về khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên cần thu
thập thông tin như sau: Thông tin chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh
tế, mức độ lạm phát… Thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách
hàng như: tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán khác và các qui định pháp lý liên quan.
Thông tin về yếu tố nội tại của chính khách hàng được kiểm toán như: tình hình
kinh doanh, khả năng tài chính, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng… Những thông tin trên có
thể được thu thập thông qua việc trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm, xem
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 7
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
xét hồ sơ kiểm toán năm trước, trao đổi với nhân viên hay Ban Giám Đốc, tham
quan nhà xưởng, giấy phép thành lập và điều lệ công ty, qua tạp chí…
1.1.2.3 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên đánh giá mức trọng yếu
nhằm:
•Ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được
•Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
•Từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm
kiểmsoát.
Ước tính ban đầu về mức trọng yếu: là sai sót có thể chấp nhận được
củatoàn bộ BCTC nhưng chỉ mang tính xét đoán của kiểm toán viên và có thể
điềuchỉnh trong suốt quá trình kiểm toán. Rủi ro kiểm toán là rủi ro khi kiểm
toán viên có thể mắc phải khi đưa ra ýkiến kiểm toán không xác đáng về các
thông tin tài chính và đó là các sai phạmnghiêm trọng. Rủi ro này bao gồm ba
yếu tố là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát vàrủi ro phát hiện. Trong giai đoạn lập
kế hoạch, kiểm toán viên xác định mức rủi ro mongmuốn (DAR) cho từng
khoản mục. Mức rủi ro mong muốn quyết định khối lượngcông việc kiểm toán
cần thực hiện. Mối quan hệ giữa các rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi

ro kiểmtoán được thể hiện qua công thức sau:
DAR AR= IR x CR x DR => DR= CRxIR
Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao trong trường hợp: hệ thống
KSNBkhông hoạt động hoặc không hiệu quả, việc áp dụng hệ thống KSNB
không đầy đủ, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng
về tính hiệu quả của hệ thống KSNB mất nhiều thời gian hơn là thực hiện các
thử nghiệm cơ bản
Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán Nội dung của kế hoạch kiểm
toán tổng quát bao gồm: tình hình kinh doanh của khách hàng, những rủi ro kinh
doanh khách hàng thường gặp, những mục tiêu kiểm toán trọng tâm, đánh giá sơ
bộ hệ thống KSNB, khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, chính sách kế
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 8
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
toán của khách hàng… Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
•Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận
được kiểm toán.
•Thời gian hoàn thành
•Phân công lao động giữa các kiểm toán viên
•Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
1.1.2.4 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Kiểm toán viên kiểm tra, thu thập các
bằng chứng về sự thiết kế phù hợp vàviệc hiện hữu của hệ thống KSNB, từ đó
cho thấy được khả năng đảm bảo ngănchặn và phát hiện các sai phạm trọng yếu
trên BCTC của hệ thống KSNB. Có ba khía cạnh của hệ thống KSNB mà kiểm
toán viên cần xem xét kiểm tra. Đó là sự tồn tại, sự hiện hữu, sự liên tục của hệ
thống kiểm soát thông qua việc phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát thực hiện
hay thực hiện lại các qui trình áp dụngThực hiện thủ tục phân tích Là việc so
sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện vànghiên cứu các
trường hợp bất thường, hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giới
hạn phạm vi kiểm tra chi tiết

Các nghiệp vụ: kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để
xem xét độ chính xác của các khoản mục. Kiểm tra số dư: kiểm tra để đánh giá
mức độ về mức độ trung thực của sốdư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát
sinh. Kết thúc kiểm toán
•Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ.
•Xem xét hoạt động liên tục của khách hàng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH
THU VÀ NỢ PHẢI THU
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hang
Đối với từng khoản mục kiểm toán trên báo cáo tài chính, kiểm toán
viênxây dựng các mục tiêu kiểm toán nhằm làm cơ sở cho việc xác định các
phươngpháp kỹ thuật thu thập bằng chứng khi thực hiện kiểm toán các khoản
mục. Cácmục tiêu kiểm toán được xây dựng dựa trên các cơ sở dẫn liệu sau: sự
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 9
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
tồn tại haysự phát sinh, sự đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, sự đánh giá và phân bổ,
sự chính xác,trình bày và khai báo.
1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán về doanh thu
Doanh thu đơn vị ghi nhận là thực tế phát sinh Sự phát sinh trong niên độ
kế toán và thuộc về đơn vị Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải Sự đầy
đủ được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán Sự đánh giá Doanh thu được phản
ánh đúng số tiền Sự ghi chép chính Doanh thu bán hàng được tính toán và ghi
chép xác chính xác về số tiền, về kỳ, và về tài khoản. Sự trình bày và Doanh thu
được doanh nghiệp trình bày và khai khai báo báo đầy đủ và đúng
1.2.1.2 Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng
Các khoản phải thu được ghi nhận là có thực Sự tồn tại vào ngày lập báo
cáo Sự đầy đủ Các khoản phải thu đều được ghi nhận một cách đầy đủ Các
khoản nợ phải thu khách hàng vào cuối Quyền sở hữu kỳ kế toán là thuộc quyền
sở hữu của đơn vị Sự đánh giá Các khoản dự phòng được tính toán và ghi nhận
hợp lý Sự ghi chép chính Các khoản nợ phải thu được ghi chép chính xác xác Sự

trình bày và Các khoản phải thu được trình bày đúng đắn khai báo và công bố
đầy đủ2. Kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên Báo
cáo tài chính
1.2.2 cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.1.2 Nghiên Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
củakhách hàng thể hiện sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán
viên.Trên cơ sở hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các kiểm
toánviên sẽ phác thảo sơ bộ về khối lượng và độ phức tạp của công việc, thiết kế
cácthủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp với từng
kháchhàng. Để tìm hiểu về hệ thống nội bộ của khách hàng, kiểm toán viên
thườngdùng bảng câu hỏi nhằm xem xét các thủ tục kiểm toán có được thiết kế
hay khôngvà có được thực hiện hay không. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới
dạng trả lời “có”hay “không”. Các câu trả lời “có” cho thấy hệ thống kiểm soát
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 10
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
nội bộ hữu hiệu,câu trả lời “không” sẽ cho thấy yếu điểm của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Đối vớikhoản mục doanh thu và nợ phải thu ta có bảng câu hỏi sau: STT
Câu hỏi Có Không 1 Phiếu thu có được đánh số thứ tự trước không? 2 Có kiểm
tra tính hợp lệ của phiếu thu không? 3 Thủ quỹ có độc lập với kế toán không?
Có tiến hành đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ nhật 4 ký không? 5 Các khoản bán chịu
có được xét duyệt không? 6 Có lập báo cáo công nợ hằng kỳ không? Hóa đơn có
được kiểm tra trước khi giao cho 7 khách hàng không? Có quy định rõ ràng về
việc mọi hàng gửi đi đều phải lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu 8 không? Công
tác thực hiện các chính sách về giá, chiết khấu, giảm giá có được kiểm tra chặt
chẽ 9 không? Có tiến hành đối chiếu công nợ hằng kỳ 10 không? 11 Có tiến
hành đối chiếu bảng tổng hợp phải thu
.Khách hàng với sổ cái TK 131 không? Ngoài bảng câu hỏi thì kiểm toán
viên có thể thực hiện thêm kĩ thuật “kiểmtra từ đầu đến cuối” (Walk through), cụ
thể là kiểm toán viên sẽ chọn ra một vàinghiệp vụ và lần theo từng bước thực

hiện xem thử thực tế có diễn ra đúng nhưbảng câu hỏi hay không. Nếu không sẽ
điều chỉnh lại bảng câu hỏi cho đúng vớithực tế
1.2.2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Từ những hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị,
kiểmtoán viên đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, nhận diện những điểm
mạnhvà điểm yếu của kiểm soát nội bộ nhằm thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
cần phảitiến hành. Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soátnội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu.
Nếu rủi ro kiểmsoát được đánh giá là không cao thì kiểm toán viên sẽ xác định
các thử nghiệmkiểm soát cần thiết để thu thập những bằng chứng về sự hữu hiệu
tương ứng củahệ thống KSNB. Điều này rất quan trọng vì đó là là cơ sở để kiểm
toán viên giớihạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hành. Ngược
lại, nếu rủi rokiểm soát được đánh giá ở mức độ cao, kiểm toán viên sẽ không
cần phải thựchiện các thử nghiệm kiểm soát nữa (bởi vì hệ thống kiểm soát nội
bộ là thật sự yếukém) mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 11
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
phù hợp. Việc đánhgiá này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán cùng kinh
nghiệm của kiểmtoán viên
1.2.2.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát được kiểm toán viên thực hiện nhằm mục
đíchthu thập bằng chứng liên quan đến ba khía cạnh: sự tồn tại, sự hữu hiệu, sự
liên tụccủa hệ thống kiểm soát. Đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu có
các thử nghiệm kiểm soátsau:
Chọn mẫu từ các hoá đơn phát hành trong kỳ. Để:
•Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về
chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký… ⇒ nhằm thu
thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở cácnghiệp vụ bán hàng đã
thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủđúng như qui trình
mà đơn vị đã thiết lập.

•Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt
. ⇒ để xem phương thức bán chịu có được chuẩn y trước khi hànghóa được
chuyển đi không
•Xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so
sánh giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. ⇒ thử nghiệm
này để kiểm tra xem đơn vị có dùng bảng giá đã đượcduyệt để tính đơn giá bán
hay không,
•Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, kiểm toán viên sẽ lần theo các
hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. ⇒ thử nghiệm này
nhằm thu thập bằng chứng của các thủ tục kiểmsoát liên quan đến việc ghi chép
đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trênsổ sách kế toán.
•Ngoài ra, kiểm toán viên còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho
hưởng chiết khấu của đơn vị và xem xét các sổ sách liên quan để kiểm tra xem
đơn vị có thực hiện như chính sách đã đề ra hay không.
•Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hoá đơn có
liênquan vì các hóa đơn được lập căn cứ vào chứng từ vận chuyển. ⇒ thử
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 12
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
nghiệm này để kiểm tra xem có trường hợp nào hàng đã gửi đirồi nhưng vì 1 lý
do nào đó mà chưa được lập hóa đơn. Đặc biệt lưu ý kiểm tratính liên tục của số
thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hoá đơnbán hàng.
•Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay hàng bị
hưhỏng. Tất cả hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi
cáctài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền
và họphải độc lập với việc chi quỹ hay giữ số kế toán.
•Kiểm tra các quy định về cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, các
quyđịnh này có được trình bày cụ thể bằng văn bản và được kiểm soát chặt chẽ
trongquá trình thực hiện hay không? Kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị cung
cấpnhững tài liệu có liên quan đến các chính sách về cấp hạn mức tín dụng cho
khách hàng.

1.2.2.4 Đối với doanh thu bán hàng
Thủ tục phân tích Kiểm toán viên lập bảng phân tích doanh thu để so sánh
doanh thu giữa cáctháng với nhau, xem có tháng nào doanh thu tăng hay giảm
đột biến không. Ngoàira cần phân tích cả doanh thu của các đơn vị thành viên để
xem có đơn vị nào códoanh thu quá cao hay không. So sánh doanh thu của kỳ
này với kỳ trước theo từng tháng, nếu có sựchênh lệch quá cao thì xem xét xem
tình hình kinh doanh kỳ này có thay đổi gì sovới trước không, nếu không thì đã
có sai phạm xảy ra. Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của tất cả các mặt hàng, so
sánh với bìnhquân chung của ngành và so sánh với năm trước. Nếu có chênh
lệch quá cao cần
Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ của doanh thu Đối với thủ tục này kiểm toán
viên sẽ kiểm tra xem tất cả các nghiệp vụ bánhàng phát sinh phải được ghi chép
đầy đủ váo sổ sách kế toán, không bị khai thiếu.Nếu kiểm tra sự có thật xuất
phát từ sổ sách đối chiếu với chứng từ gốc thì kiểmtra sự đầy đủ được thực hi¬
Kiểm tra sự có thực của doanh thu bán hàng Mục đích của thủ tục này là xác
minh tất cả các nghiệp vụ bán hàng ghi trênsổ sách là thực sự xảy ra trong niên
độ kế toán, không bị nhà quản lý khai khống.Để kiểm tra kiểm toán viên có thể
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 13
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
thực hiện các bước sau:
•Đối chiếu trực tiếp doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký
bánhàng với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế,
lệnh bánhàng, phiếu xuất kho, vận đơn, chứng từ của hải quan…
•Theo dõi việc thanh toán của khách hàng. Như trong trường hợp bánchịu,
kiểm tra các khoản thanh toán tiền của khách hàng sau đó thì xác định đượcrằng
khoản doanh thu được ghi nhận có thực sự phát sinh hay không.
•Trong trường hợp đơn vị có nhận bán đại lý thì kiểm tra xem doanh thughi
nhận có bao gồm doanh thu của hàng bán đại lý không. ¬
Tìm ra nguyên nhân cụ thể hoặc những sai phạm có thể xảy ra. Bởi vì
thông thườnglãi gộp là một chỉ tiêu tương đối ổn định nếu doanh nghiệp không

có nhữngphương án kinh doanh mới hoặc thay đổi mặt hàng kinh doanh. Trong
quá trình phân tích có những biến động lớn thì có thể dự đoán nhữngnguyên
nhân có thể xảy ra như sau:
•Những thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị như thay đổi giá
bán, thay đổi mặt hàng…
•Có sai sót trong số liệu của kế toán như ghi chép trùng, thiếu…
•Doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu.
•Các khoản giảm trừ doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. b. Thử
nghiệm chi tiết Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng
Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng, kiểm tra lại giá bán, số lượng và tính toánlại
cột thành tiền trên hóa đơn. Trong đó, giá bán được đối chiếu với bảng giáđược
xét duyệt hay hợp đồng. Số lượng thì đối chiếu với hóa đơn, chứng từ
vậnchuyển, đơn đặt hàng…
Chứng từ gốcthường được sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn bán
hàng. Tuy nhiên cũngtồn tại một số nghiệp vụ chưa ghi nhận doanh thu, chưa
xuất hóa đơn nhưng đã giao hàng, trong trường hợp này tôt nhất nên sử dụng
hóa đơn vận chuyển, vì dù sao hóa đơn bán hàng cũng được lập từ vận đơn, hoặc
cũng có thể sử dụng thẻ kho, sổ theo dõi hàng tồn kho…
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 14
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Kiểm tra việc công bố các thông tin liên quan đến doanh thu: Các thông tin
liên quan đến doanh thu cần được trình bày đủ gồm: - Chính sách kế toán được
áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu, bao gồmcả phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cungcấp dịch vụ. - Doanh thu của
từng loại giao dịch. - Doanh thu từ việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ theo
từng loại giao dịch
1.2.2.5 Đối với nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản
ngắnhạn dùng để đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị, rất dễ xảy ra gian lận
và sai sót. Ở đây ta cần quan tâm đến hai tài khoản là nợ phải thu khách hàng và

dựphòng phải thu khó đòi.
a. Thủ tục phân tích
Kiểm tra sự phân loại doanh thu Mục đích đảm bảo không có sự sai lệch
thông tin trên báo cáo tài chính. Cụ thể, kiểm toán viên sẽ xem xét về sự phân
biệt giữa:
- Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay
- Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu các loại sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu các loại thuế
khác nhau, hoặc có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định
doanh thu chịu thuế.
- Doanh thu bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và sản phẩm nhận gia
công.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và hàng hoá nhận bán đại lý
Kiểm tra việc doanh thu được ghi chép đúng niên độ Chọn mẫu các hóa
đơn bán hàng phát sinh liền trước và sau ngày khóa sổvà kiểm tra xem chúng có
được ghi sổ đúng niên độ kế toán không, đồng thờikiểm tra cả ngày chúng được
vận chuyển đi bán trên các chứng từ vận chuyển. Kiểm tra các khoản chiết khấu,
giảm giá có phù hợp với chính sách bánhàng của doanh nghiệp không để chắc
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 15
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
chắn rằng các khoản chiết khấu, giảm giá đã được tính chính xác về mặt giá trị.
Đối với trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm toán viên cần kiểm traviệc qui
đổi về tiền Việt Nam có đúng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinhhay
không.
. Các thủ tục phân tích thường được sử dụng khi thực hiện kiểm toán nợ
phảithu khách hàng là:
•Tính số vòng quay nợ phải thu (bằng doanh thu bán chịu thuần/ số dư
cáckhoản phải thu bình quân) rồi so sánh với số liệu của ngành hoặc năm trước.
Nếucó sự chênh lệch quá lớn thì có thể là do một số nghuyên nhân sau:

- Sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, thí dụ đơn vị đã mở rộng
hoặc thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu…
- Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu khách hàng của
đơn vị vì điều này liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Sai lệch trong số liệu kế toán, thí dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót
các khoản nợ phải thu khách hàng.
•So sánh tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu năm nay so với
nămtrước, nếu có chênh lệch thì có thể nợ phải thu đã bị khai khống hoặc khai
thiếu.
•So sánh tuổi nợ của khách hàng với thời gian qui định của đơn vị.
Phươngpháp này giúp kiểm toán viên tập trung vào những vùng có rủi ro cao để
kiểm trachi tiết.
•Tính tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi trên số dư nợ phải thu của năm
nayso với năm trước. Sai sót có thể xảy ra là mức dự phòng có thể bị khai khống
hoặckhai thiếu.
b. Thử nghiệm chi tiết
•Lập Bảng phân tích các khoản phải thu theo từng khách hàng và theo
tuổinợ. Thử nghiệm chi tiết về khoản mục nợ phải thu khách hàng chủ yếu dựa
vàobảng bảng phân tích này. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp
xếptheo thời gian quá hạn trả nợ tính từ ngày hết hạn trả nợ đến ngày lập báo
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 16
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
cáo. Sau đó kiểm toán viên kiểm toán viên chọn ra một số khách hàng trên bảng
phân tích trên để đối chiếu với sổ chi tiết nợ phải thu và đối chiếu với kỳ hạn
thanhtoán. Công việc này nhằm mục tiêu là đánh giá tính hợp lý của việc phân
loại công nợ và đánh giá quỹ dự phòng đầu tư cần trích lập. Ngoài ra, số tổng
cộng trên bảng còn được đối chiếu với số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết nợ phải
thu khách hàng và sổ cái tài khoản nợ phải thu kháchhàng để kiểm tra sự chính
xác về số tiền.
•Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng Đây là thủ tục được dùng phổ

biến nhất để xác nhận tính hiện hữu và quyềnsở hữu của các khoản phải thu
khách hàng. Có hai phương pháp gửi thư xác nhận khách hàng, đó là: xác nhận
toàn bộ và xác nhận không toàn bộ. Trong phương pháp xác nhận toàn bộ, kiểm
toán viên yêu cầu khách hang trả lời trong mọi trường hợp. Nếu sau một thời
gian mà chưa nhận được thư trả lời kiểm toán viên sẽ gửi thư nhắc nhở. Đây là
loại xác nhận cung cấp bằng chứng tin cậy Còn đối với hình thức xác nhận
không toàn bộ kiểm toán viên chỉ yêu cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng về
thông tin đề nghị xác nhận. Hình thức nàykhông mang lại độ tin cậy cao, bởi vì
việc không trả lời của khách chưa chắc làkhông có sai phạm mà có thể là do thư
bị thất lạc. Do đó nó có thể được sử dụngtrong trường hợp rủi ro tiềm tang và rủi
ro kiểm soát được đánh giá thấp và cáckhoản phải thu cần xác nhận có giá trị
nhỏ.
•Kiểm tra việc lập dự phòng khó đòi Bước đầu tiên trong việc kiểm toán
các khoản lập dự phòng là xem xét lạichính sách bán chịu của đơn vị. Nếu chính
sách bán chịu không đổi mà số dư tàikhoản nợ phải thu thay đổi thì nguyên nhân
có thể là co đơn vị thay đổi tình hìnhkinh doanh và doanh số bán. Để xác định
đơn vị có lập đủ các khoản lập dự phòng hay không, trước tiêncần lập Bảng
phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Sau đó kiểm toán viên cần đốichiếu những
khoản ghi Nợ vào tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứngtừ liên
quan cũng như tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Đồng thời so sánh bút toánghi Có
ở tài khoản này với tài khoản chi phí dự phòng về nợ không thu hồi được. Việc
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 17
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định cụ thể tại thôngtư 13 của
Bộ Tài Chính. Theo đó, sẽ có những quy định cụ thể về thế nào là nợkhó đòi, đối
tượng và điều kiện trích lập dự phòng, phương pháp lập dự phòng, xửlý khoản
dự phòng Do đó, khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải thukhách hàng,
kiểm toán viên sẽ tiến hành song song việc kiểm tra công tác trích lậpdự phòng
nợ phải thu khó đòi theo thông tư 13 của Bộ Tài Chính.
•Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng đang được thế chấp Trong một

số trường hợp, khách hàng không còn quyền sở hữu đầy đủ vớicác khoản nợ vì
đã bị đem đi cầm cố thế chấp. Bằng chứng về sự thế chấp các khoản phải thu
khách hàng có thể được thuthập thông qua thư xác nhận. Ngoài ra, việc phân
tích tài khoản 635 (chi tiết chiphí lãi vay) giúp kiểm toán viên phát hiện các
khoản vay có thế chấp và đọc cácbiên bản hộp và các tài liệu có liên quan hay
phỏng vấn nhân viên cũng là một chỉdẫn tốt.
•Đánh giá về sự trình bày và khai báo các khoản nợ phải thu khách
hàngtrên báo cáo tài chính
- Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng có tách biệt với các khoản
nợphải thu khác.
- Các khoản nợ phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn cần được trìnhbày
cách biệt trên bảng cân đối kế toán.
- Cần lưu ý nếu tài khoản chi tiết phải thu khách hàng có số dư có thì
phảitrình bày ở mục nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
- Xem xét các quy định khác về trình bày và công bố khoản nợ phải
thukhách hàng trên Báo cáo tài chính.
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 18
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AAC
THỰC HIỆN
2.1. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG
2.1.1. Khoản mục doanh thu
2.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14), doanh thu là tổng giá trị các
lợiích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sảnxuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sởhữu

2.1.1.2 Đặc điểm
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày
trênbáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng- cung cấp
dịch vụ,các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. Doanh thu bán hàng –
cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báocáo tài chính, là cơ sở để
người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quymô kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiềusai phạm vì những lý do
sau:
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền
đểghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.
- Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai
lệchvề doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý.
- Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc
thànhtích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên có thể bị
khaithấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.
2.1.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng:
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 19
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
• Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa. Với điều kiện này, để ghi nhận doanh thu, doanh
nghiệp phải xác địnhthời điểm chuyển giao phân lớn rủi ro và lợi ích, thông
thường thì thời điểm nàytrùng với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hay
quyền kiểm soát.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản
phẩm hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa. Lúc đó hàng hóa
không còn là tài sản của đơn vị, giá trị của nó đượcchuyển vào chi phí và doanh
thu được ghi nhận.

• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu bán hàng được đo lường trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán
ra và giá bán trên hóa đơn bán hàng.
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối
với những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi
nhận khi đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn.
• Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù
hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời. Doanh thu cung cấp dịch vụ: Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái
vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắcghi nhận có điểm giống và điểm khác so với ghi
nhận doanh thu bán hàng. Doanhthu cung cấp dịch vụ được ghi nhân khi kết quả
của việc cung cấp dịch vụ đượcxác định một cách đáng tin cậy, tức là nó thõa
mãn 4 điều kiện sau:
•Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành trong kỳ.
•Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
•Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 20
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
toán. Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
•Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.2. Khoản mục nợ phải thu khách hang
2.1.2. Nội dung
Doanh thu và nợ phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
vìđều được phát sinh từ chu trình bán hàng. Trên bảng Cân đối kế toán, khoản
mục nợ phải thu khách hàng được trìnhbày tại phần Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn, gồm khoản mục nợ phải thukhách hàng được ghi theo số phải thu gộp
và khoản mục dự phòng phải thu khóđòi được ghi âm. Do đó phần nợ phải thu
khách hàng trừ đi phần dự phòng chínhlà nợ phải thu thuần

2.1.3. Đặc điểm
•Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối
kếtoán, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập
dựphòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất
khókiểm tra.
.•Người sử dụng BCTC thường có dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và
côngnợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả
năngđơn vị ghi tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm
tăngkhả năng thanh toán của doanh nghiệp.
•Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan
đếncác khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản
này.3. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và nợ phải thu khách hàng Như đã đề
cập ở trên, nợ phải thu và doanh thu có liên hệ với nhau và liênhệ chặt chẽ với
chu trình bán hàng. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểmsoát nội bộ hữu
hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủiro trên khoản
mục doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó đểtìm hiểu và
đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu,kiểm toán
viên cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toán bộ chutrình bán
hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì đòi
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 21
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
hỏiphải có sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng
giữacác cá nhân, bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm
quyền.Khi mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị
phát hiệnthông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác
nhau. Do đóhạn chế được khả năng xảy ra gian lận và sai sót. Chu trình bán
hàng thường đượcchia thành các chức năng cụ thể sau:
•Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng: Đơn đặt hàng hợp lệ phải có
đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền vàđóng dấu của doanh nghiệp mua. Bộ
phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàngvề số lượng, chủng loại, quy cách,

mẫu mã… để xác định khả năng cung ứng đúnghạn của đơn vị và lập lệnh bán
hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng quađiện thoại, email, fax, cần có
những thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đã đặthàng của khách hàng. Việc
chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho kháchhàng biết để tránh các tranh
chấp trong tương lai. Trường hợp quan trọng cần kýkết hợp đồng kiểm toán.
•Xét duyệt bán chịu: Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán
chịu rõ ràng. Đâychính là cơ sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định
quyền lợi và tráchnhiệm giữa các bên. Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào
đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp để
đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng. Đây là thủ tục kiểm soát quan
trọng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu. Một số thủ tục khác
cũng được áp dụng như lập danh sách khách hàng thường giao dịch và luôn cập
nhật các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán và uy tín trong
thanh toán…của khách hàng.
Đối với khách hàng mới, môi trường kinh doanh được đánh giá là có rủi ro
cao, một thủ tục khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký
quỹ.
Xuất kho hàng hoá: Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê
duyệt và phiếu xuất kho mới xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất
kho phải có chữ kí của người lập, người kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 22
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
xuất kho thường được lập3 liên: 1 liên gốc lưu tại bộ phận bán hàng, 1 liên thủ
kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn
kho.
Chuyển hàng cho người mua: Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển
hàng và gửi hàng cho khách hàng. Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập
hoá đơn, thường bao gồm các thông tin về quy cách và chủng loại hàng hoá, số
lượng và các dữ liệu có liênquan. Doanh nghiệp cần thành lập một bộ phận gửi
hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các gian lận xảy ra do

sự thông đồng giữa thủ kho với người nhận hàng.
•Lập và kiểm tra hoá đơn: Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với
phòng kế toán và bộ phận bán hàng, có chữ ký của người lập, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp và khách hàng. Có thể thay chữ ký của người
đại diện theo pháp luật bằng cách đóng dấu treo, trường hợp bán hàng qua điện
thoại có thể không cần chữ ký của khách hàng. Ngoài ra, khi lập hóa đơn cần
phải:
•Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất
kho, chứng từ vận chuyển, …
•Ghi giá vào hoá đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải
được duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh toán. Việc
duyệt giá nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng tăng thu, giải quyết hợp pháp
và hiệu quả các quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán
•Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hoá đơn.
•Các hoá đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót,
dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng
•Hoá đơn bán hàng thường được lập thành 3 liên: liên gốc lưu tại phòng kế
toán để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3
chuyển cho bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, và đối chiếu
với bộ phận kế toán.
•Hoá đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hoá đơn có
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 23
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
giá trị lớn cần được một người độc lập kiểm tra
•Theo dõi thanh toán Khi bán hàng có hai trường hợp thanh toán là bán
hàng thu tiền ngay và bánchịu. Ta chỉ xem xét nghiệp vụ bán chịu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu
định kỳ lập báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để có biện pháp đòi nợ,
thôngthường công việc này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Nên định
kỳ gửi thư thông báo nợ cho khách hàng một mặt sẽ giúp cho đơn vị đôn đốc

khách hàngnhanh chóng trả nợ mặt khác thông báo nợ còn là cơ sở để đối chiếu
công nợ vớikhách hàng giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những
chênh lệch (nếucó) giữa số liệu giữa hai bên. Thủ tục gửi thông báo nợ có thể
thực hiện hàng tháng, hàng quý hay cuối năm dưới nhiều hình thức như fax, gửi
thư qua bưu điệnhay đối chiếu trực tiếp giữa các nhân viên theo dõi công nợ.
•Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm
giá: Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt
hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng. Doanh nghiệp cần có một bộ
phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có
liênquan đến các khoản trên. Đối với hàng bán bị trả lại, khi xuất hàng trả bên
mua phải lập hoá đơn ghi rõ: hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách,
chất lượng, hoặc cùng với bên bán lập ghi rõ: loại hàng, số lượng, giá trị hàng
trả lại theo hoá đơn số… Đối với các khoản giảm giá hoặc chiết khấu thương
mại (phát sinh ngoài hoá đơn), doanh nghiệp phải lập hoá đơn điều chỉnh ghi rõ
là điều chỉnh hoá đơnnào.
•Lập dự phòng phải thu khó đòi và cho phép xoá sổ các khoản nợ khôngthu
hồi được: Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo
độ tuổi và trích lập dự phòng theo tỷ lệ quy định. Quy định chặc chẽ thủ tục xét
duyệt xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 24
Bài tiểu luận kiểm toán phần 1 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.2. CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆNI.
SƠ LƯỢC VÀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán và kế toán AAC Tên
viết tắt: Công ty kiểm toán và kế toán AAC Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
Auditing and accounting company Vốn điều lệ của công ty: 2,1 tỷ Điện thoại:
(84) 05113 655 886 Fax : (84) 05113 655 887 E-mail:
Website : Trụ sở chính: 217 Nguyễn Văn Linh, Quận
Thanh Khê, Thành phố ĐàNẵng Chi nhánh: 12H1 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa

Kao, Quận 1,Thành phố Hồ Chí Minh.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trước đây, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là công ty kiểm toántrực
thuộc Bộ Tài Chính, được thành lập từ năm 1993 trên cơ sở Quyết định
số194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 106/TC-BTC
ngày 13tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong số rất ít
các côngty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Tiền thân là công ty
DAC hìnhthành trên cơ sở sát nhập 2 chi nhánh của hai công ty kiểm toán đóng
tại Đà Nẵng.Hiện nay công ty là thành viên của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris
International(gia nhập năm 2008). Hiện nay, công ty AAC hoạt động trên phạm
vi toàn quốc, được phép kiểmtoán tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, kể cả cácngành có qui chế riêng về việc lựa chọn và bổ
nhiệm kiểm toán độc lập có điềukiện như kiểm toán các tổ chức niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán, các tổchức phát hành và kinh doanh chứng khoán
Khách hàng của công ty trải dài trênkhắp mọi miền đất nước, với tất cả các
thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt độngkhác nhau. Thị trường chủ yếu của công
ty là miền Trung và Tây Nguyên, trênkhu vực này công ty đang có số lượng
khách hàng lớn nhất trong các công ty kiểmtoán đang hoạt động tại Việt Nam.
Công ty được Bộ Công Thương bình chọn là một trong 05 công ty kiểmtoán
hoạt động tốt nhất tại Việt nam và được trao giải/cup “Thương mại Dịch vụ -Top
Trade Services” trong 2 năm liên tiếp 2007, 2008. Trong nhiều năm liền,AAC
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 06 – Lớp: NCKT5ATH Trang 25

×