Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

LẬP kế HOẠCH KIỂM TOÁN CHO KHOẢN mục TSCD năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.68 KB, 22 trang )

Bài tiểu luận kiểm toán
DANH SÁCH NHÓM 07
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Lê Thị Trang 11006703
2 Lữ Thị Thùy Trang 11003473
3 Trần Thị Thu Trang 11003993
4 Lê Thị Tuyến 11006093
5 Nguyễn Thị Lệ Tuyết 11003593
6 Nguyễn Thanh Tùng 11003853 Nhóm trưởng
7 Đỗ Thị Tươi 11005963
8 Mai Văn Thắng 11002693
9 Hồ Ánh Vân 11004643
Nhóm SVTH: Nhóm 07
Bài tiểu luận kiểm toán
MỤC LỤC
Nhóm SVTH: Nhóm 07
Bài tiểu luận kiểm toán
MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những
năm qua ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết của hoạt động kiểm toán. Một trong
những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho
khách hàng đó là kiểm toán báo cáo tài chính.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ
cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính
toán chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ trọng
lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận rõ tầm quan trọng của kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán TSCĐ, với
những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và khoảng thời gian tìm hiểu


nên nhóm em chọn đề tài “ Hãy lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục tài sản
cố định” . Nội dung của bài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vê Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng Quy trình kiểm toán tài sản cố định do công ty kiểm
toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn.
Chương 3: Giải phápvà kiến nghị hoàn thiện Quy trình kiểm toán tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn.
Do kiến thức cuae chúng em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
sai sót nên em mong cô giáo và các bạn trong lớp xem xét và đóng góp ý kiến để
bài nhóm em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn cô !
Nhóm SVTH: 07 Trang: 3
Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH.
1.1. Tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. TSCĐ là tư liệu lao
động song không phải tất cả tư liệu lao động là TSCĐ. TSCĐ là những tài sản có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên bảng cân
đối kế toán.
TSCĐ có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của
nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu hao mòn hữu
hình là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản
xuất hoặc do tác động của tự nhiên, thì hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần tuý

về mặt giá trị do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn,
hiện đại hơn…
1.1.2. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ đều phải có chứng từ
hợp lý, hợp lệ. Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ sau:
Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản
quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Hợp đồng mua TSCĐ; Hoá đơn bán hàng; Hoá đơn GTGT và các tài liệu có liên
quan khác. Tùy theo bản chất các nghiệp vụ kinh tế, Quy trình luân chuyển chứng
Nhóm SVTH: 07 Trang: 4
Bài tiểu luận kiểm toán
từ sẽ được thực hiện khác nhau.
1.2. Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố định.
Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng nhằm hướng tới mục tiêu chung của kiểm
toán tài chính, nó được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200:
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía
cạnh trọng yếu hay không?” Theo đó, mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm các mục
tiêu:
Mục tiêu kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
Tính hợp lý chung
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi chép
hợp lý.
Hiện hữu và có thật

Các TSCĐ được ghi chép là có thật.
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có
căn cứ hợp lý.
Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy đủ, chi
phí và thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã được hạch toán
đầy đủ.
Quyền sở hữu
Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối kế toán đều
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài.
Đánh giá và phân bổ
Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng theo
nguyên tắc kế toán.
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ và
phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với
các quy định hiện hành.
Chính xác Khầu hao TSCĐ đựoc tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản
mua vào năm hiện hành trên bảng liệt kê mua vào thống nhất
với sổ phụ và sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được
Nhóm SVTH: 07 Trang: 5
Bài tiểu luận kiểm toán
ghi chép đúng đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp
trên sổ.
Trình bày và công bố Công bố phương pháp khấu hao.
TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao
giống nhau.
1.2.2. Chu trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chu trình kiểm toán bán hàng gồm 3 giai đoạn sau:
1.2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán

Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo
ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán, nó có ý nghĩa
quyết định chất lượng kiểm toán. Trong giai đoạn này thường bao gồm các công
việc: lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, và thiết kế chương trình kiểm toán.
a. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn
liền sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công
việc kiểm toán.
 Thu thập thông tin về khách hàng .
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được
những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm cho cuộc
kiểm toán và từng phần hành kiểm toán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình
kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như: biên
bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc liên doanh, liên kết…
 Thực hiện thủ tục phân tích.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở
và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực
Nhóm SVTH: 07 Trang: 6
Bài tiểu luận kiểm toán
hiện các thủ tục phân tích
Phân tích ngang
Phân tích dọc
Đánh giá trọng yếu và rủi ro.
- Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể
chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.

- Đánh giá rủi ro
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ
thường cao hơn so với thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường
ghi sổ thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai lệch về
cách tính và phân bổ, do phương pháp khấu hao của đơn vị không phù hợp với quy
định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng
TSCĐ.
Rủi ro có liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do
vậy, có thể dẫn tới sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp
nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình hình thức đi thuê tài sản, tài sản
thuê hoạt động có thể phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản cho thuê hoạt
động, đơn vị cho thuê có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản
 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Nhóm SVTH: 07 Trang: 7
Bài tiểu luận kiểm toán
Gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ
Làm tài liệu giả, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu mối
thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ
Cố tình giấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ
Cố tình giấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ
- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của nhà nước.
Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ
Gian lận là hành vi có ý thức, cố tình làm sai lệch thông tin vì mục đích tư
lợi. Sai sót là hành vi vô thức, có thể do năng lực chưa tốt hoặc bị áp lực về thời
gian, môi trường làm việc hoặc sức ép về tâm lý. Sau khi thực hiện hành vi gian

lận, tất yếu sẽ có che giấu, do vậy kiểm toán viên có thể dễ dàng phát hiện ra các
sai sót hơn là các gian lận.
b. Thiết kế chương trình kiểm toán
- Thiết kế trắc nghiệm công việc;
- Thiết kế các trắc nghiệm phân tích: Để đánh giá tính hợp lý chung của các số
dư tài khoản liên quan đến khoản mục TSCĐ;
- Thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư.
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là
quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm
toán nhằm đưa ra ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục
trên báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng đầy đủ và đáng tin cậy
c. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Nhóm SVTH: 07 Trang: 8
Bài tiểu luận kiểm toán
Mục tiêu kiểm
soát nội bộ
Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu
Các thử nghiệm kiểm
soát phổ biến
Tính hiệu lực
TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh
nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập
bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách
biệt bộ phận này với bộ phận ghi sổ.
Sự có thật của công văn xin đề nghị
mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp
đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ
đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.

Các chứng từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được huỷ bỏ.
Quan sát TSCĐ ở đơn vị
và xem xét sự tách biệt
giữa các chức năng quản
lý và ghi sổ với bộ phận
bảo quản TSCĐ.
Kiểm tra chứng từ, sự
luân chuyển chứng từ và
dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ.
Kiểm tra dấu hiệu của sự
huỷ bỏ.
Tính trọn vẹn
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi
chép từ khi mua, nhận TSCĐ về đơn
vị cho tới khi nhượng bán, thanh lý
TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá
TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ
nêu trên.
Kiểm tra tính đầy đủ của
chứng từ có liên quan
đến TSCĐ
Quyền và
nghĩa vụ
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
được ghi chép vào khoản mục TSCĐ,
được doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Những TSCĐ không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị thị được ghi

chép ngoài bảng cân đối tài sản.
Kết hợp giữa việc kiểm
tra vật chất (kiểm kê
TSCĐ) với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý
về quyền sở hữu của tài
sản.
Sự phê chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm
trích khấu hao TSCĐ được phân cấp
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Phỏng vấn những người
có liên quan.
Kiểm tra dấu hiệu của sự
phê chuẩn.
Tính chính xác
máy móc
Tất cả các chứng từ liên quan đến việc
mua, thanh lý… TSCĐ ở đơn vị đều
được phòng kế toán tập hợp và tính
toán đúng đắn. việc cộng sổ chi tiết và
sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và
được kiểm tra đầy đủ.
Xem xét dấu hiệu kiểm
tra của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Cộng lại một số chứng
từ phát sinh của TSCĐ.
Tính kịp thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được

thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp
vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập
báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đầy đủ và
kịp thời của việc ghi
chép.
Nhóm SVTH: 07 Trang: 9
Bài tiểu luận kiểm toán
Phân loại và
trình bày
Doanh nghiệp có quy định về phân
loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu
cầu quản lý.
Các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ
chi tiết đén sổ tổng hợp.
Phỏng vấn những người
có trách nhiệm để tìm
hiểu quy định phân loại
TSCĐ trong đơn vị.
Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
Xem xét trình tự ghi sổ
và dấu hiệu của kiểm
soát nội bộ.
Mục tiêu kiểm
soát nội bộ
Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu
Các thử nghiệm kiểm

soát phổ biến
Tính hiệu lực
TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh
nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập
bộ phận quản lý TSCĐ và việc tách
biệt bộ phận này với bộ phận ghi sổ.
Sự có thật của công văn xin đề nghị
mua TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp
đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ
đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
Các chứng từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được huỷ bỏ.
Quan sát TSCĐ ở đơn vị
và xem xét sự tách biệt
giữa các chức năng quản
lý và ghi sổ với bộ phận
bảo quản TSCĐ.
Kiểm tra chứng từ, sự
luân chuyển chứng từ và
dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ.
Kiểm tra dấu hiệu của sự
huỷ bỏ.
Tính trọn vẹn
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi
chép từ khi mua, nhận TSCĐ về đơn
vị cho tới khi nhượng bán, thanh lý
TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá
TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ
nêu trên.

Kiểm tra tính đầy đủ của
chứng từ có liên quan
đến TSCĐ
Quyền và
nghĩa vụ
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
được ghi chép vào khoản mục TSCĐ,
được doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Những TSCĐ không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị thị được ghi
chép ngoài bảng cân đối tài sản.
Kết hợp giữa việc kiểm
tra vật chất (kiểm kê
TSCĐ) với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý
về quyền sở hữu của tài
sản.
Sự phê chuẩn Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm
trích khấu hao TSCĐ được phân cấp
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Phỏng vấn những người
có liên quan.
Kiểm tra dấu hiệu của sự
Nhóm SVTH: 07 Trang: 10
Bài tiểu luận kiểm toán
phê chuẩn.
Tính chính xác
máy móc
Tất cả các chứng từ liên quan đến việc
mua, thanh lý… TSCĐ ở đơn vị đều

được phòng kế toán tập hợp và tính
toán đúng đắn. việc cộng sổ chi tiết và
sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và
được kiểm tra đầy đủ.
Xem xét dấu hiệu kiểm
tra của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Cộng lại một số chứng
từ phát sinh của TSCĐ.
Tính kịp thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được
thực hiện kịp thời ngay khi có nghiệp
vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập
báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đầy đủ và
kịp thời của việc ghi
chép.
Phân loại và
trình bày
Doanh nghiệp có quy định về phân
loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu
cầu quản lý.
Các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ
chi tiết đén sổ tổng hợp.
Phỏng vấn những người
có trách nhiệm để tìm
hiểu quy định phân loại
TSCĐ trong đơn vị.
Kiểm tra hệ thống tài

khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
Xem xét trình tự ghi sổ
và dấu hiệu của kiểm
soát nội bộ.
b. Thực hiện thủ tục phân tích.
Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên đánh giá khái quát tính hợp lý chung của các
xu hướng biến động tăng, giảm TSCĐ, từ đó xác định được phạm vi và mức độ áp
dụng các thủ tục khác tiếp theo.
. c. Kiểm tra chi tiết tài sản cố định.
- Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản tài sản cố định.
- Kiểm tra các nghiệp vụ tăng tài sản cố định
- Kiểm tra các nghiệp vụ giảm tài sản cố định.
- Kiểm toán chi phí khấu hao tài sản cố định
- Kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nhóm SVTH: 07 Trang: 11
Bài tiểu luận kiểm toán
1.2.2.3. Kết thúc kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của mọi cuộc kiểm toán. Sau khi
hoàn thành hai giai đoạn trên, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp và công bố báo
cáo kiểm toán.
a. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ
Thông thường các cuộc kiểm toán được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ
kế toán. Bởi vậy, trong khoảng thời gian này xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính mà kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét lại các sự kiện sau
ngày lập bảng cân đối kế toán
b. Đánh giá kết quả.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, điều quan trọng nhất là phải hợp nhất tất cả
các kết quả vào một kết luận chung. Kiểm toán viên phải đánh giá các bằng chứng
kiểm toán trên các khía cạnh sau:

c. Tính đầy đủ của bằng chứng.
Sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khoá sổ kế toán, kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến của mình
về tính trung thực và hợp lý của tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính. Kèm
theo báo cáo kiểm toán là danh mục các bút toán điều chỉnh, bút toán phân loại lại
đối với những khoản mục kiểm toán viên phát hiện doanh nghiệp hạch toán không
đúng chế độ, nhầm lẫn về nội dung tài khoản hoặc hạch toán sai về giá trị nghiệp
vụ. Kiểm toán viên tiến hành điều chỉnh báo cáo tài chính của doanh nghiệp, lập lại
báo cáo tài chính mới với số liệu theo các bút toán điều chỉnh và phân loại đã thực
hiện.
Sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày khoá sổ kế toán, kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến của mình
về tính trung thực và hợp lý của tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính. Kèm
theo báo cáo kiểm toán là danh mục các bút toán điều chỉnh, bút toán phân loại lại
Nhóm SVTH: 07 Trang: 12
Bài tiểu luận kiểm toán
đối với những khoản mục kiểm toán viên phát hiện doanh nghiệp hạch toán không
đúng chế độ, nhầm lẫn về nội dung tài khoản hoặc hạch toán sai về giá trị nghiệp
vụ. Kiểm toán viên tiến hành điều chỉnh báo cáo tài chính của doanh nghiệp, lập lại
báo cáo tài chính mới với số liệu theo các bút toán điều chỉnh và phân loại đã thực
hiện. Những khoản mục kiểm toán viên phát hiện doanh nghiệp hạch toán không
đúng chế độ, nhầm lẫn về nội dung tài khoản hoặc hạch toán sai về giá trị nghiệp
vụ. Kiểm toán viên tiến hành điều chỉnh báo cáo tài chính của doanh nghiệp, lập lại
báo cáo tài chính mới với số liệu theo các bút toán điều chỉnh và phân loại đã thực
hiện.
Nhóm SVTH: 07 Trang: 13
Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN SÀI GÒN

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty AFC Sài Gòn
2.1.1. Lịch sử hình thành
Để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nhằm tăng cường sự kiểm soát của nhà
nước trong công tác quản lý và với mục đích tạo sự cạnh tranh thúc đẩy thị trường
dịch vụ kiểm toán phát triển, ngày 13 tháng 2 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Tài chính
đã ban hành Quyết định số 108 TC/TCCB cho phép chuyển chi nhánh thành một
Công ty kiểm toán độc lập với tên gọi là Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
Kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) với trụ sở chính đặt tại 138 Nguyễn Thị Minh
Khai, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, ngoài trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí
Minh, Cụng ty cũn mở rộng thờm 2 chi nhỏnh lớn hoạt động tại Hà Nội và Thành
phố Cần Thơ
2.1.2. Đặc điểm, ngành nghề kinh doanh
+ Dịch vụ kiểm toán: đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của công ty, chiếm tỷ trọng 78% tổng doanh thu của công ty, bao gồm:
Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp, Báo cáo tài
chính hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Dịch vụ kiểm toán đặc biệt: Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán công
trình xây dựng cơ bản. Kiểm toán dự án, báo cáo quyết toán kinh phí từ các nguồn
tài trợ trong và ngoài nước. Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng chính sách
ưu đãi về thuế nhập khẩu.
+Dịch vụ kế toán:
Đăng ký chế độ kế toán.
Mở và cập nhật sổ sách kế toán.
Nhóm SVTH: 07 Trang: 14
Bài tiểu luận kiểm toán
Lập và nộp các báo cáo tài chính, kế toán, thuế.
Xây dựng các mô hình kế toán, tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, hướng
dẫn thực hiện lập chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
+ Các dịch vụ phục vụ quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, xác định
giá trị doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán

+ Dịch vụ tư vấn:
Tư vấn thuế: Mục đích của công việc này là giảm thiểu gánh nặng về thuế
một cách hợp pháp cho khách hàng cũng như tối đa hoá các chính sách ưu đãi,
khuyến khích về thuế cho khách hàng
2.2. Thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
của công ty ABC
2.2.1.Chuẩn bị kiểm toán tại công ty
a.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Do công ty ABC là khách hàng thường niên của AFC Sài Gòn nên bước
công việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng đã được các kiểm toán
viên tiền nhiệm thực hiện, thông tin được lưu tại hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu
cung cấp dịch vụ kiểm toán và được bổ xung qua các năm kiểm toán tiếp theo,
kiểm toán viên năm hiện hành kế thừa và chỉ đi sâu tìm hiểu những thay đổi trong
hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác hạch toán kế toán
b. Tìm hiểu chính sách kế toán công ty áp dụng
Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ.
Các báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam (VND) theo nguyên tắc
giá gốc. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chyển đổi
thành đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả không bằng đồng
Việt Nam chưa được thanh toán vào ngày lập bảng cân đối kế toán được chuyển
đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng
Nhóm SVTH: 07 Trang: 15
Bài tiểu luận kiểm toán
thương mại do ngân hàng nhà nước công bố vào 31/12/2004.
Hàng tồn kho của công ty được hạch toán kê khai thường xuyên. Việc tính
giá hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền
TSCĐ và khấu hao TSCĐ được ghi chép theo nguyên giá. Khấu hao được
tính theo phương pháp đường thẳng, áp dụng cho tất cả các loại tài sản
c. Thực hiện thủ tục phân tích.

Trong phân tích ngang, kiểm toán viên so sánh số liệu của năm trước với
năm nay để thấy sự biến động của các con số trên bảng cân đối kế toán, đưa ra
đánh giá tổng quát và xác định lĩnh vực có nhiều rủi ro tiềm tàng
d. Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Môi trường kiểm soát.
Theo kiểm toán viên đánh giá thì môi trường kiểm soát của công ty chỉ ở mức
trung bình.
- Hệ thống kế toán.
Công ty ABC là một đơn vị sản xuất sản phẩm phục vụ xuát khẩu và tiêu
thụ trong nước, chủng loại mẫu mã sản phẩm cũng như vật tư đa dạng, phát sinh
nhiều. Do vậy khối lượng công việc kế toán rất lớn mà số lượng nhân viên trong
phòng tương đối ít, lại chưa áp dụng được những thành tựu của công nghệ thông
tin vào trong công tác kế toán nên công việc kế toán gánh nặng đè lên các nhân
viên kế toán. Theo đánh giá của KTV thì hệ thống kế toán của công ty ở mức trung
bình.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc
Do kế toán trưởng kiêm luôn công việc của kế toán tổng hợp
e. Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục tài sản cố định
Đánh giá rủi ro: bao gồm đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát và rủi ro kiểm toán.
Nhóm SVTH: 07 Trang: 16
Bài tiểu luận kiểm toán
Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
Kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro kiểm tiềm tàng là cao.
Rủi ro kiểm soát.
Qua việc phân tích môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm
soát nội bộ của công ty, kiểm toán viên đánh giá môi trường này ở mức trung bình
nhất là hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Do vậy, đối với rủi ro kiểm
soát được kiểm toán viên đánh giá ở mức độ trung bình.

- Rủi ro kiểm toán.
Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức độ cao thì
rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức độ cao. Đối với phần hành TSCĐ, thì kiểm
toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán đối với nguyên giá TSCĐ ở mức cao, còn đối
với hao mòn TSCĐ được đánh giá ở mức trung bình
Xác định mức trọng yếu.
Đối với khản mục TSCĐ luôn được đánh giá là trọng yếu ở mức trung bình
(có thể khai khống, khai thừa, khai thiếu, với khấu hao TSCĐ thì trích thừa, trích
vượt), do đó kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra 100% chứng từ sổ sách đối với
đối với các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
- Thiết kế chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán được xem là các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tôt
nhất cho các trợ lý kiểm toán cũng như các kiểm toán viên trong việc định hướng
các công việc cần thực hiện, đồng thời đảm bảo nội dung không bị trùng lặp
2.2.2 Thực hiện kiểm toán tại công ty
a. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong giai đoạn trước, các kiểm toán viên đã thực hiện việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ trên tổng thể công ty. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên
phần hành TSCĐ sẽ thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ trên phương diện
tập chung vào việc đánh giá các thủ tục, quy định, quy chế liên quan tới việc quản
Nhóm SVTH: 07 Trang: 17
Bài tiểu luận kiểm toán
lý và sử dụng TSCĐ.
Vì vậy kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này
là có hiệu lực, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, các bằng chứng thu thập từ hệ
thống này có thể tin cậy.
b. Thực hiện thủ tục phân tính.
Kiểm toán viên thu thập các tài liệu cần thiết như bảng cân đối kế toán, bảng
cân đối số phát sinh để tiến hành lập bảng phân tích các nhóm tài sản về nguyên
giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ.

Tài sản hữu hình giảm trong kỳ đó là do công ty ABC đang tiến hành nâng
cấp cải tiến kỹ thuật nhưng các hoạt động thanh lý và nhượng bán TSCĐ không
diễn ra
c. Kiểm tra chi tiết
 Kiểm tra số liệu tổng hợp
Đối chiếu số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán năm trước, đối chiếu số dư cuối
kỳ với sổ cái và bảng cân đối kế toán.
So sánh số liệu giữa hai năm và tìm hiểu những sự thay đổi bất thường nếu

 Kiểm tra, xem xét giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ.
Lập bảng kê danh mục tài sản tăng trong năm 2004, gồm có ngày tháng mua,
giá trị, thời gian sử dụng dự kiến.
Đối chiếu số tổng cộng với giá trị tài sản tăng trên bảng tổng hợp.
Kiểm tra chứng từ gốc: hoá đơn, các chứng từ khác có liên quan đến giá trị
tài sản… để đảm bảo nguyên giá tài sản được ghi chép đúng và sự phê duyệt của
ban giám đốc.
 Kiểm tra khoản mục giảm TSCĐ.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra xác minh các nghiệp vụ giảm TSCĐ có
được ghi sổ, đánh giá đúng không, những TSCĐ giảm do các nguyên nhân đã được
Nhóm SVTH: 07 Trang: 18
Bài tiểu luận kiểm toán
đơn vị hạch toán giảm thực sự chưa
Tuy nhiên tại công ty ABC trong năm tài chính không diễn ra các hoạt động
thanh lý, nhượng bán TSCĐ do vậy kiểm toán viên không thực hiện các thủ tục
kiểm toán cần thiết đối vối việc kiểm toán khoản mục giảm TSCĐ.
 Tổng hợp kết quả sau kiểm toán.
Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán, giải quyết các vấn đề tồn
đọng và hoàn thiện giấy tờ làm việc, kiểm toán viên căn cứ vào các bằng chứng thu
thập được đưa ra những nhận xét và kiến nghị về phần hành TSCĐ đồng thời thực
hiện các bút toán điều chỉnh.

Công việc cuối cùng của các kiểm toán viên phần hành là đánh giá các ký
hiệu tham chiếu cho giấy làm việc để trưởng nhóm xem xét và đánh giá làm cơ sở
cho việc phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý sau này.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán tại công ty
Đây là giai đoạn cuối cùng của mọi cuộc kiểm toán, nó chiếm vị trí tương
đối quan trọng và góp phần không nhỏ vào sự thành công của toàn cuộc kiểm toán.
Tại AFC Sài Gòn, trong giai đoạn này thường thực hiện các công việc sau:
Soát xét giấy làm việc của kiểm toán viên.
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC.
Họp đánh giá sau kiểm toán.
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
2.2.3.1. Soát xét giấy làm việc của kiểm toán viên
Bảo đảm các bằng chứng đã thu thập, đánh giá có khả năng mô tả một cách
đầy đủ thông tin của khách hàng.
Kiểm tra tính phù hợp trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
và các tiêu chuẩn nghề nghiệp được chấp nhận rộng rãi.
Đảm bảo các mục tiêu kiểm toán xác định đã được thoả mãn
Khẳng định giấy làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để
Nhóm SVTH: 07 Trang: 19
Bài tiểu luận kiểm toán
chứng minh cho kết luận trên BCKT sau này.
Với phần hành TSCĐ kiểm toán tại công ty ABC, sau khi soát xét trưởng
nhóm đánh giá là khá đầy đủ và đã nêu được tất cả những thông tin cần thiết về đối
tượng, mục tiêu kiểm toán phần hành TSCĐ.
2.2.3.2. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính.
Để phát hiện ra những sự kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kiểm
toán, kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục phỏng vấn ban giám đốc kết hợp
với kinh nghiệm của kiểm toán viên.
Đối với công ty ABC, các sự kiện sau ngày lập báo cáo liên quan đến
khoản mục TSCĐ không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính

2.2.3.3. Họp đánh giá.
Đây là cuộc họp được tổ chức giữa kiểm toán viên và ban giám đốc đơn vị
khách hàng sau khi kết thúc công việc kiểm toán. Trong cuộc họp này, kiểm toán
viên phải giải trình được những sai phạm đã phát hiện và đưa ra các bằng chứng
phù hợp (đã thu thập được) để chứng minh cho các sai phạm đó, đồng thời khẳng
định việc lập báo cáo kiểm toán cho báo cáo tài chính của đơn vị hoàn toàn trung
thực và hợp lý xét trên mọi khía cạnh trọng yếu
2.2.3.4. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
Sau tất cả các công việc trên, kiểm toán viên tổng hợp bằng chứng kiểm toán
đã thu thập đồng thời tổng hợp các bút toán điều chỉnh làm cơ sở cho việc lập báo
cáo kiểm toán. Sau đó, báo cáo kiểm toán lập sẽ được gửi cho khách hàng xem xét
đi đến thống nhất số liệu và các bút toán điều chỉnh để phát hành báo cáo kiểm
toán chính thức.
Nhóm SVTH: 07 Trang: 20
Bài tiểu luận kiểm toán
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁPVÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AFC SÀI GÒN.
3.1. Giải pháp và kiến nghị
3.1.1. Kiến nghị
Khi đánh giá HTKS nội bộ kiểm toán viên ghi nhận trên giấy tờ làm việc
nhưng không đầy đủ. Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, khảo sát
HTKSNB của khách hàng để từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát là bước công việc cần
thiết. Các vấn đề mà AFC Sài Gòn quan tâm khi thực hiện khảo sát này gồm:
- Môi trường kiểm soát
- Hệ thống kế toán
- Các thủ tục kiểm soát
Đối với khách hàng, HTKSNB phải có lợi về mặt chi phí, tức là chi phí để
thiết kế và duy trì HTKSNB phải tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại. Còn
đối với kiểm toán viên việc đánh giá HTKSNB nhằm xem xét xem hệ thống này có

hiệu quả để có thể dựa vào và giảm bớt các thử nghiệm cơ bản không.
3.1.2. Giải pháp
Mặc dù chương trình kiểm toán TSCĐ của AFC Sài Gòn hiện nay đã tương
đối hoàn chỉnh và đáp ứng được nhu cầu kiểm toán song trong tương lai trước sự
thay đổi về khung pháp lý cho hoạt động kế toán chương trình kiểm toán cho
khoản mục TSCĐ nên được bổ sung cập nhật làm nền tảng cho hoạt động kiểm
toán của các kiểm toán viên. Theo đó, chương trình có thể bổ sung theo hướng
thiết kế chương trình theo các mục tiêu kiểm toán kết hợp với và các qui tắc trong
các chuẩn mực kế toán. Trên cơ sở chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ hiện
hành của AFC Sài Gòn, các thủ tục kiểm toán có thể được thiết kế một cách tổng
quát và bổ sung cho kiểm toán TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
Nhóm SVTH: 07 Trang: 21
Bài tiểu luận kiểm toán
KẾT LUẬN
Kiểm toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong qui trình kiểm toán
Báo cáo tài chính và cung cấp nhiều thông tin quan trọng trên Báo cáo tài chính.
Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý, việc thực hiện kiểm toán một cách
khoa học ngay từ các phần hành kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả của các
cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán từ đó tăng sức cạnh tranh cho Công ty.
Trên cơ sở phương pháp luận về kiểm toán được trang bị trong thời gian học
tập và nghiên cứu tại Trường Đại học công nghiệp và qua thời gian tìm hiểu tại
Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn, nhóm em đã có được cách
nhìn toàn diện hơn về qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm
toán TSCĐ nói riêng. Từ đó bản thân đã rút ra những bài học kinh nghiệm và đưa
ra những đề xuất góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện qui trình kiểm toán TSCĐ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn.
Mặc dù đã có nỗ lực của bản thân, nhưng do kiến thức cũng như thời gian
còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, nhóm em kính
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để nhóm em có thể hoàn thiện
hơn trong công tác học tập và nghiên cứu sau này

Nhóm SVTH: 07 Trang: 22

×