Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

178 Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng công nghiệp nhẹ số I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.11 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ thì vấn đề đặt ra
là không ngừng cải tiến và hoàn thiện các sản phẩm sản xuất kinh doanh sao
cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, về vấn đề này Mác đã có quan điểm "trong tất
cả các trạng thái xã hội ngời ta đều phải quan tâm đến t liệu sản xuất và thời
gian cần duy trì để sản xuất ra trình độ của nền văn hoá".
ở nớc ta hiện nay cơ chế sản xuất kinh doanh đang đặt ra cho chúng ta
những vấn đề cấp bách đòi hỏi phải đổi mới hoạt động để đáp ứng những yêu
cầu của nền kinh tế thị trờng mà điều đầu tiên bất cứ doanh nghiệp nào cũng
nh toàn xã hội rất quan tâm đến đó là lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu hết sức quan
trọng nó quyết định đến việc sống còn của doanh nghiệp và sự phát triển của đất
nớc thực tế cho thấy có những doanh nghiệp nhà nớc hay t nhân vì những lý do
nào đó dẫn đến tình trạng phải đóng cửa thì một nguyên nhân cơ bản ảnh hởng
trực tiếp tới lợi nhuận hay kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là
CP sản xuất kinh doanh.
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vai trò quan trọng và đào
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, thực hiện cơ chế hoạch toán độc lập và tự chủ, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trang trải đợc CP bỏ ra và phải thu lãi về, hơn nữa hiện nay
các công trình xây dựn CB đang đợc tổ chức theo phơng thức đấu thầu giao
khoán. Vì thế không đợc làm lãng phí vốn đầu t, mặt khác chi phí sản xuất là cơ
sở để tạo nên giá thành sản phẩm. Một trong các công cụ thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đợc đặc biệt quan tâm
trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tế tại công ty Xây dựng
Công nghiệp nhẹ số I. em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất vầ tính giá
thành sản phẩm theo chế độ kế toán mới có nhiều điều đổi mới so với những
năm trớc đây. Mặt khác ý thức đợc vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị
xây lắp và có những đặc thù riêng. Do đó em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Xây


dựng công nghiệp nhẹ số I".
Nhận thức đợc tầm quan trọng của những vấn đề trên qua thời gian thực
tập thực tế tại công ty em đã nhận đợc sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo
mà nhất là của cô Nguyễn Thị Nụ và các cô chú, các anh chị ở phòng Tài chính
kế toán cũng nh các phòng ban chức năng của công ty, cùng với sự cố gắng của
bản thân. Nhng do nhận thức và trình độ có hạn nhất là trong quá trình tiếp cận
với những vấn đề mới nên chắc chắn rằng trong bài viết của em còn nhiều thiếu
sót và hạn chế. Vì thế em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các cô chú để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức cho mình để
phục vụ tốt hơn cho công tác của em saun này.
Hà Nội, tháng 8 năm 2003
Phần i: Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà việt nam đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định <tháng , năm ,
quý .
2. Các cách phân loại chi phí chủ yếu
2.1. Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế.
- Chi phí nguyên vật liệu : gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ, nhiên liệu.. trong quá trình sản xuất.
- Chi phí công nhân : bao gồm các khoản tiền lơng, phụ cấp các khoản
trích theo lơng của công nhân chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ,
dịch vụ của công nhân trực tiếp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định; là toàn bộ các chi phí khấu hao tài sản
cố định, điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận sản xuất.
- Các chi phí bằng tiền là các chi phí phát sinh nằm ngoài các khoản chi
phí kể trên ở bộ phận sản xuất.

2.2. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng (khoán mục chi phí)
- Chí phí nguyên vật liệu thàn tiền, <TK621> bao gồm toàn bộ các chi phí
về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế. Sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm thực hiện việc lao vụ dịch vụ.
+ Các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ nhu cầu quản lý phân
xởng sản xuất hay nằm ngoài lĩnh vực hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
không đợc tính là chi phí nguyên liệu, vật liệu thành tiền.
- Chi phí nhân công trực tiếp: <TK622> là các khoản chi phí về lơng, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất chi
phí trong kỳ.
+ Các chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lơng của
nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên bán hàng nhân viên quản lý doanh
nghiệp hay các nhân viên khác không trực tiếp sản xuất thì không đợc tính vào
chi phí nhân công trực tiếp.
- chi phí sản xuất chung <TK627> bao gồm các khoản lơng, các khoản
trích theo lơng, các khoản phụ cấp của nhân viên uản lý phân xởng và các
khoản chi phí khác phục vụ cho nhu cầu quản lý và sản xuất chung tại phân x-
ởng, đội trại đợc gọi là chi phí sản xuất chung gồm 6 tiểu khoản sau.
+ Chi phí nhân viên phân xởng; gồm các khoản phải trả cho nhân viên
<NV> làm việc tại phân xởng.
+ Chi phí vật liệu là các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ phát sinh
phục vụ cho nhu cầu quản lý tại phân xởng, phục vụ cho nhu cầu sửa chữa tài
sản cố định, tại bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm các loại khuôn mẫu, gia lắp, bảo hộ
lao động, dụng cụ cầm tay.
+ chi phí kế hoạch tài sản cố định: gồm các chi phí trích khấu hao của
máy.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các khoản về dịch vụ, điện thoại, điện n-
ớc, phục vụ cho nhu cầu sản xuất tại phân xởng.
+ Chi phí khác: bằng tiền là các chi phí phát sinh bằng tiền khôn nằm

trong các chi phí kể trên.
II. Giá thành sản phẩm, phân loạ giá thành sản phẩm.
1. Giá thành sản phẩm
là chi phí sản xuất tính trong một khối lợng hay một dịch vụ sản phẩm
(công việc) do doanh nghiệp sane xuất ra đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành.
2.1. Căn cứ vào mục đích kinh tế.
- Giá thành kế hoạch (Z
KH
) đợc xây dựng khi sản xuất sản phẩm trên cơ
sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành Z
ĐM
chỉ xác định cho Z đơn vị ở các
thời kỳ khác nhau Z
ĐM
có thể khác nhau do sự tiến bộ của khoa học, của máy
móc thiết bị. Z
ĐM
là tiêu chuẩn đánh giá mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí
của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế (Z
TT
)là giá thành đợc xây dựng trên số lợng thực tế và
chi phí thực tế doanh số trong quá trình sản xuất, Z
TT
đợc tính toán khi sản
phẩm đã sản xuất hoàn thành Z
TT
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và là cơ sở để xác
định kết quả kinh doanh cũng nh nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất (Z
SX
) gồm các chi phí sản xuất, chi phí chế tạo sản
phẩm (Tk621,622,627) tính cho Z
SX
công việc đã hoàn thành.
Z
SX
đợc tính và hạch toán cho sản xuất hoàn thành nhập kho và xác định
giá với hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ đợc xác định khi sản phẩm đã tiêu
thụ.
Z
toàn bộ
= Z
SX
+ CPBH + CPQLDN
Z
toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ chi phí đợc xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ là
căn cứ để xác định mức thu nhập trớc thuế của doanh nghiệp.
III. Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất PS đợc tập hợp theo phạm
vi giới hạn đó.
- Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp
cần căn cứ vào các yếu tố sau.
+ Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất, sản phẩm đặc biệt, điểm tổ chức sản xuất.

+ Nếu loại hình sản xuất đơn chiếc : đối tợng, tập hợp chi phí là từng
hạng mục công trình, từng công trình.
+ Nếu loại hình sản xuất hàng loạt: đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ó thể
là từng loại hoặc đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu đánh giá , yêu cầu quản lý khả năng trình độ quản
lý của doanh nghiệp trình độ càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất càng
đợc cụ thể và chi tiết.
2. đ ối t ợng tính giá thành.
đối tợng tâph hợp giá thành là các loại hình sản phẩm, công việc lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính đợc giá thành và giá thành đon vị
khác với hạch toán chi phí sản xuất thì công việc hạch toán tính giá thành là
nhằm xác định đợc giá trị thực tế từng loại sản phẩm đã hoàn chỉnh.
Trong các doanh nghiệp đối tợng tính giá thành thờng dúng với đối tợng
tập hợp chi phí sản xát đó cụ thể là : công trình, hạng mục công trình hay đối t-
ợng xây lắp hoàn chỉnh bàn giao.
IV. Kế toán tạp hợp chi phí sản xuất
1. Tài khoản sử dụng
* TK621: kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
bên nợ: trị giá thực tế nguyên vật liệu sản xuất sử dụng cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch vụ.
bên có: Trị giá nguyên vật liệu thành tiền sử dụng không hết nhập lại kho
trị giá phế liệu thu hồi.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu thành tiền để tính giá
thành sản phẩm. Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
* TK622: kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng chịu chi phí vào cuối kỳ.
TK622 không có số d cuối kỳ.
* TK627: chi phí sản xuất chung

Bên nợ: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .
Bên có : các khoản giảm chi phí sản xuất chung(nếu có)
số kết chuyển hoặc phân bỏ chi phí sản xuất chung các đối tợng
không có số d cuối kỳ.
* TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( theo phơng pháp ke khai
thờng xuyên).
bên nợ: kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên có : Giá trị phế liệu thuê ngoài chế biến.
số d bên nợ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi phí thuê ngoài gia công chế biến cha hoàn thành.
2. Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1 Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu thành tiền.
Tài khoản sử dụng TK621. Tài khoản này dùng để tập hợ các khoản chi
phí về nguyên vật liệu, nhiên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các công việc lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Phơng pháp này phải có giá trị thực tế xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm.
Nợ TK621
Có TK152 (kê khai thờng xuyên)
Có TK611 (Kiểm kê định kỳ)
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài xuất sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm.
Nợ TK621
Nợ TK133
Có TK111,112,331
- Trị giá nguyên vật liệu xuất chung
+ Nhập tại kho: Nợ TK152
Có TK621
+ Để lại tại bộ phận sản xuất ghi tăng kết toán đó

Nợ TK621
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK154 (kê khai thờng xuyên)
Nợ TK631 (Kiểm kê định kỳ)
Có TK621.
2.2. Phơg pháp kế toán nhân công trực tiếp.
Tài khoản sử dụng TK622. Tài khoản này dùng để tập hợp các khoản chi
phí tiền lơng phụ cấp lơng các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ. Tiền ăn ca của các
NT trực tiếp sản xuất.
- Phơng pháp này phải có các khoản tiền ăn ca, phụ cấp, tiền lơng.
Nợ TK622
Có TK534
- Công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trích trớc tiền lơng nghỉ phép
công nhân sản xuất ra sản phẩm
Nợ TK622
Có TK335
- Các khoản phải trả công nhân trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí
sản xuất kinh doanh.
Nợ TK622 (19%)
Có TK 338(19%)
TK 338(2) (2%)
TK338(3) (13%)
TK 338(4) (2%)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp chi
phí.
Nợ TK154 (kê khai thờng xuyên
Nợ TK 631 (kiểm kê định kỳ
Có TK 622
2.3. kế toán chi phí sản xuất chung (Tài khoản sử dụng TK627

- Các khoản phải trả BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK627 (19%)
Có TK338 (19%)
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng quản lý phân xởng, dùng chung
phân xởng.
Nợ TK627 (2)
Có TK 152
- Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng quản lý phân xởng.
Nợ TK627(3)
Có TK153
- Trích KH tài sản cố định ở bộ phận sản xuất
Nợ TK627
Có TK214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK627 (7)
Nợ TK133
Có TK331
- Các chi phí khác bằng tiền
Nợ TK627 (8)
Có TK111,112
- K/C chi phí sản xuất chung
Nợ TK154
Có TK627
2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
Nợ TK154
Có TK621,622,627
- Trị giá sản phẩm hỏng và yêu cầu ngời làm hỏng phải bồi thờng.

Nợ TK138(8), 334
Có TK154
- Phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng nếu có.
Nợ TK 152
Có TK154
- Sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc chuyển giao bán cho
khách hàng
Nợ TK155, 157, 632.
Có TK154
* Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ .
- Kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Nợ TK631
Có TK154
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK632
Có TK138,611,821
- Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm hỏng căn cứ vào quyết định sử lý.
Nợ TK38,611,821
Có TK631
- Căn cứ vào quyết định kỳ đánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nợ TK154
Có TK631
- Phải có giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Nợ TK632
Có TK631
VI. Các ph ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Theo phơng pháp này trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang. Các

khoản chi phí chế biến (bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
D
CK
- D
Đk
+ C
n
* Q
p
Q
SP
+ Q
D
Trong đó D
CK
, D
Đk
chi phí của snả phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ tính
theo nguyên vật liệu trực tiếp.
C
n
: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Q
SP
: số lợng sản phẩm dở dang trong kỳ
Q
D
: số lợng sản phẩm dở dang trong kỳ
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo số lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-

ơng
- Quy đổi từ số lợng sản phẩm dở dang thành số lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng
Q

= Q
P
x % hoàn thành
- Tính toán chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang theo từng khoản mục
chi phí
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
D
CK
=
QdQsp
CnDck
+
+
x Q
D
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
VII. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu.
1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
- Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi phổ biến và thích hợ với các loại
hình doanh nghiệp ản xuất dịch vụ và thờng đợc sử dụng tính giá thành cuối
tháng, cuối quý.
= + -
=
2. Phơng pháp theo đơn đặt hàng

- Theo phơng pháp này thì toàn bộ chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng
đơn đặt hàng.
- Giá thành sản phẩm đợc tính căn cứ vào tổng sản phẩm của từng đơn đặt
hàng và số lợng sản phẩm trong từng đơn đặt hàng đơn đặt hàng nào còn đang
dở dang thì toàn bộ chi phí trong đơn đặt hàng đó đợc coi là sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
3. Phơng pháp hệ số
- Phơng pháp này thờng đợc áp dụng để tính đợc tổng Z và giá thành đơn
vị sản phẩm trong một nhóm sản phẩm cùng loại để tính đợc giá thành đơn vị
của sản phẩm nhóm thì kế toán sẽ chọn một loại sản phẩm nào đó là sản phẩm
có hệ số là 1 để tính và quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm chuẩn sau đó
tính Z của sản phẩm chuẩn và Z của từng loại sản phẩm.
= x
Phần II Thực trạng công tác kế toán tổ chức tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
xây dựng công nghiệp nhẹ số 1
Đặc điểm chung của Cty XDCNN số 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 (XDCNNsố I) là một doanh
nghiệp nhà nớc tiền thân từ các đơn vị C20, CK40, X50 trực thuộc cục kiến
thiết cơ bản- (Bộ công nghiệp nhẹ) trớc đây công ty đợc thành lập ngày
19/6/1968, có trụ sở tại 158 hạ Đình - Thanh Xuân- hà Nội. Cho tới nay qua
30 năm xây dựng với một đội ngũ kỹ thuật lành nghề, đội ngũ kỹ s giàu kinh
nghiệm cùng đội ngũ cán bộ quản lý có thể đảm nhận nhiều công trình phức tạp
với chất lợng cao công ty đã thực sự và trởng thành và phát triển trong thời kỳ
đổi mới 5 năm gần đây, công ty hoạt động sản xuất kih doanh trong cơ ché thị
trờng, đã đứng vững và phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) có hiệu quả;
chất lợng kỹ, kỹ thuật cũng nh uy tín của côg ty ngày càng đợc nâng cao. Một
số công trình tiêu biểu, chất lợng cao của công ty đã đợc biểu dơng khen thởng,
gắn biển, tặng bằng chất lợng cao và huy chơng vàng với những thành quả đạt

đợc nh vậy công ty vẫn luôn luôn phấn đấu duy trì và ngày càng vuơn lên.
Trong những năm qua công ty đã luôn phấn đấu làm tốt quan hệ; tìm
kiếm nhiều công trình, hàng năm doanh thu của công ty đều tăng cụ thể kết quả
hoạt động của công ty trong 2 năm 2001 và 2002.
bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: VN
CHỉ tiêu Thực hiện
chênh lệch
2001 2002 Tuyệt đối Tơng
đối(%)
1
Doanh thu 49.757.137.525 61.188.643.196 11.431.054.671 22,97
2
Tổng chi phí 47.454.764.500 57.827.643.702 10.327.879.20
2
21,19
3
- NVL, chi phí sản
xuất chung
- Chi phí nhân công
- Chi phí quản lý
- Lợi nhuận thuần
46.816.855.127
637.909.373
312.087.524
57.203.749.327
623.894.375
623.894.806
10.386.894.200
-14.014.998

600.933.282
22,19
-2.19
192,55
4
Thuế tức lợi 78.021.881 228.255.202 150.233.321 192,55
5
Thu nhập bình quân 500 650 150 36
Qua một số chỉ tiêu của năm 2001 và 2002 công ty đã đạt đợc kết quả tốt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh: doanh thu tăng lên, lợi nhuận tăng lên thu
nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng. Điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp ngày càng khẳng định mình trên thị trờng.
II. chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
1. chức năng và nhiệm vụ của côn ty
a) Chức năng:
Chức năng chính của công ty là chuyên nhận thầu, xây dựng các công
trình nh nhà ở, nhà xởng nhà điều hành, bệnh viện, nhà trờn.
- Công ty là đại diện pháp nhân trớc cơ quan quản lý nhà nớc chịu mọi
trách nhiệm trớc tổng công ty - Bộ công nghiệp về hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khac.
b) Nhiệm vụ.
là một doanh nghiệp, nhiệm vụ chính của công ty là quản lý tài sản, tiền
vốn và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh (SXKD) với mục tiêu lấy thu bù chi,
có lãi và phải đóng góp đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với ngời lao động.
- Trớc đây trong thời cơ chế bao cấp thì nhiệm vụ chủ yếu của công ty là
thực hiện các chỉ tiêu nhà nớc giao. Vật t tiền vốn do nhà nớc cấp đến việc bàn
giao sản phẩm tiêu thụ cũng bao cấp do đó chất lợng sản phẩm cũng không đợc
nâng cao. Nhng từ khi chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng thì
nhiệm vụ của công ty cũng nặng nề hơn. Công ty vừa tìm kiếm thị trờng vừa

phải lo tổ chức thi công sao cho đúng tiến độ, đẹp về kỹ thuật đảm bảo về kỹ
thuật nhằm nâng cao uy tín chất lợng sản phẩm, song điều quan trọng làm sao
hạ đợc giá thành công trình đem lại lợi nhuận cho đơn vị 2. Đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
a) Ngành nghề sản xuất chủ yếu kinh doanh của công ty là .
- Xây dựng công trình đến quy mô lớn, công trình công nghiệp nhóm B
và một số công trình thuộc dự án nhóm A lắp đặt trang thiết bị nội thất san lắp
mặt bằng.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Sản xuất các sản phẩm từ nhựa y tế và nội ngoại thất công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Dịch vụ vật t xây dựng.
- Xây dựng các công trình điện 35KW..
b) Tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.
hàng năm cong ty luôn làm tốt công tác đóng góp ngân sách cho nhà nớc
và chăm lo cho ngời lao động.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
-Phòng tài chính kế toán :có trách nhiệm trong công tác quản lý tài chính
của công ty, phản ánh trung thực nhất về tình hình tài chính của công ty, giúp
giám đốc của công ty có những quy định biện pháp định điều chỉnh đúng đắn.
sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Phó giám đốcPhòng kế hoạch kỹ
thuật
Phong tổ chứchành
chính
XNXD số 3XNXD số 1 XNXD số 5 XNXD số 7
XNXD số 2 XNXD số 4 XNXD số 6
Phòng kế toán tài
chính

Kế toán trởng
Kế toán tổng hợpKế toán vật t Kế toán thanh
toán
Thủ quỹ
các nhân viên kế
toán xí nghiệp
- Kế toán trởng là nơi chỉ đạo trực tiếp về công tác kế toán của công ty
giám sát tòan bộ quá trinhf kinh doanh của đơn vị là ngời hớng dẫn thực hiện và
vận dụng các chế đọ về quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán vật t: theo dõi biến động tình hình nhập xuất trên các loại phiếu
vật t, định mức tiêu hao.
- Kế toán thanh toán: đảm nhận công việc thanh toán tiền lơng tiền mặt
và các tài sản cố định, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: các bộ phận kế toán trên sẽ tập hợp các số liệu để kế
toán tổng hợp kiểm tra và lập báo cáo kế toán.
- Thủ quỹ : thực hiện việc thu chi quản lý, tiền mặt ngoại tệ.. và kiểm kê
quản lý tiền điện, tiền nhà.
- Các nhân viên có nhiệm vụ trách nhiệm trong lĩnh vực của mình và chịu
sự chỉ đạo, và quản lý của kế toán trởng tron công tác kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- hàng ngày căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp, chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết.
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sở đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và sôa d của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính

để giúp lãnh đạo công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. Tình hình thực tế công tác kế toán của doanh nghiệp
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng CB của ngành xây lắp và thực
tế của công ty với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất từ thi công xây sựng
công trình cho đến thí nghiệm bàn giao công trình, hạng mục công trình thờng
là kéo dài dó đó để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất của công ty đợc xây dựng từng công trình, từng hạng mục của
công trình ngoài ra đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty còn có thể là
sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác .
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính

Mỗi công trình hạng mục công trình khi khởi công cho đến khi hoàn
thành bàn giao đợc theo dõi trực tiếp trên sổ chi phí để tập hợp chi phí sản xuất
thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Các công trình hạng mục công trình đều đợc theo dõi chi tiết trên cùng
một trong sổ theo dõi các yếu tố chi phí tạo nên giá thành gồm.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lơng. BHXH, KPCĐ)
- Chi phí may thi công
- chi phí sản xuất chung.
sổ chi phí đợc tập hợp theo từng tháng, từng quý luỹ kế toán đến cuối
năm, cuối quý, cuối thánh dựa trên sổ chi phí sản xuất cho từng tháng.
Với cơ sở tập hợp nh trên và đặc điểm của ngành thì đối tợng tính giá
thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất và hệ thống định mức chi phí sản xuất.
Hiện nay chi phí sản xuất của công ty bao gồm: chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp trong đó chi phí trực tiếp gồm:
- Chi phí vật liệu (TK621)
- Chi phí nhân công (TK622)
- Chi phí sử dụng máy (TK623)
- Chi phí sản xuất chung ( TK627)
a) Chi phí vật liệu: chi phí này bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của
nguyên vật liệu chính (nh: vôi, đá, cát. sỏi..) các cấu kiện phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng CB cần cho việc hạch toán và hoàn thành công trình.
b) Chi phí nhân công: chi phí này là những khoản tiền lơng, tiền công đợc
trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp, tham gia thực hiện công trình. Số
ngày công gồm cả lơng lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị và kết thúc
thun dọn hiện trờng thi công. Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lơng xây
dựng CB, chi phí phụ cấp tiền lơng và các khoản trả công cho ngời lao động
thuê ngoài. Lơng cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc để thực hiện khối lợng

công việc ghi trong đơn giá và tiền lơng phù hợp với quy trình bảng lơng.
Hàng tháng công ty trích 15% BHXH, 2%BHYT. 2%KPCĐ tính vào giá
thành sản phẩm (còn 5%BHXH, 1% BHYT phải thu ở công nhân viên chức
công ty trừ lơng hàng thánh)
c) Chi phí sử dụng máy.
Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng xây lắp bằng máy, trong khoản mục chi phí này bao gồm tiền
thuê máy, tiền lơng công nhân sử dụng máy, chi phí phát sinh sử dụng máy thi
công chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch khấu hao cơ bản máy thi công, các chi
phí vật liệu phụ (xăng, dầu) trực tiếp cho hoạt đọng của máy.
d) Chi pí sản xuất chung.
Bao gồm chi phí huy động vốn giải thể, chi phí thí nghiệm, chi phí mua
ngoài (điện nớc) dùng cho hoạt động của đội và các chi phí khác bằng tiền phục
vụ cho công tác giao thầu, nghiêm thu, bàn giao công trình, giữa các bên có liên
quan.
3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa, các nghiệp vụ phát sinh nhiều do
đó công ty đã chọn hìh thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo phơng pháp trực tiếp. Để nắm vững đợc tình hình chi phí sản
xuất và phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty tập hợp chi phí
sản xuất theoi khoản mục sau:
3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ lệ lớn đóng vai
trò trong giá thành xây dựng tại công ty xây sựng công nghiệp nhẹ số 1, nguyên
vật liệu đợc sử dụng nhiều chủng laọi khác nhau có tính năng công dụng khác
nhau và đợc sử dụng vào các mục đích khác nhau có tính năng công dụng khác
nhau và đợc sử dụng vào các mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán chính
xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định l-
ợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và bảo đảm tính chính xác trong
giá thành xây dựng. Là một loại chi phí sản xuất trực tiếp nên chi phí nguyên

vật liệu đợc hạch toán trực tiếp vào từng đối tợng sử dụng của từng laọi vật liệu.
ở công ty tuỳ theo khối lợng và tính chất của công trình, phòng kỹ thuật
triển khai theo hình thức giao khoán gọn cho các đội. Nh vậy vật t đa vào thi
công tại công ty chủ yếu lầ mua ngoài nên đã có ảnh hởng không nhỏ én công
tác quản lý và hạch toán khoản mục này.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây
lắp ở công ty nên vật t sử dụng cho thi công ở công trình thờng do các đơn vị
mua ngoài. khi có nhu cầu về sử dụng vật liệu các đội phải có giấy xin tạm ứng
(hoặc vay) phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lợng vật t đã bóc tách trong dự toán gửi
sang. Sau đó các đội phải tập hợp từ (khoá đóng, phiếu chi, nếu chi bằng tiền
mặt) phiếu thu của đơn vị bán hàng. biên bản nghiệm thu khối lợng, hợp đồng
mua bán cung cấp vật t, chuyển về phòng kinh tế kỹ thuật để theo dõi.
Các chứng từ này sau khi đã đợc phòng kinh tế kỹ thuật, thủ trởng đơn vị
kế toán trởng, ký đuyệt hoàn ứng. Khi quyết toán các khoản tạm ứng, biên bản
nghiệm thu khối lợng hoá đơn tài chính, phiếu chi tiền, phiếu nhận tiền.
Thực chất là vật liệu các đội đã thu mua về xuất dùng thẳng trực tiếp cho
thi công xây dựng công trình. Do đó giá xuất dùng vật liệu sử dụng là thực tế.
Giá thực tế ở đây bao gồm cả giá mua và giá chi mua. Còn thủ tục xuất kho,
nhập kho chỉ là thực hiện trên giấy tờ để phòng kỹ thuật theo dõi tình hình sử
dụng vật t ở các đội cho công trình (để đối chiếu với khối lợng theo dự toán đợc
duyệt) vì vậy công ty rất chú trọng đến phòng quản lý vật t từ khấu hao mua
vận chuyển và trong cả quá trình sản xuất sản xuất thi công ở hiện trờng.
Hàng tháng căn cứ vàohồ sơ hoàn ứng, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ
vào sổ chi tiết TK621, TK141(3) và vào sổ cái.
Các chứng từ liên quan đến vật t đợc kế toán vật t tập hợp lại để lấy số
liệu ghi vào bảng kê chi phí nguyên vật liệu này đợc lập cho từng loại vật liệu
và chi tiết cho từng công trình (xem biểu 01)
Biểu 01
Cty XDCNN số 1
Trích : bảng kê khai chi phí NVL

XN: XD số 4 tháng 3/2003
ĐVT: 1000
đ
Tên vật liệu Xuất cho công
trình
ĐVT Số lợng Dánh giá Thành tiền
NVL chính (TK1521)
Cát vàng
Xi măng
Vôi
Gạch
Xát xây
Cát pha
Xuất kho công
trình
Cải tạo trờng mầm
non Ba đình- HN
Xuất cho bộ phận
nhân công trực tiếp
m
3
m
3
m
3
m
3
m
3
m

3
2000
1500
2500
1000
1250
1315
30.000
25.000
30.000
20.000
45.000
50.000
314.5000.000
60.000.000
37.000.000
75.000.000
20.000.000
56.250.000
65.750.000
NVL phụ (Tk1522)
- Củi đốt
- Than
Xuất cho bộ phận
nhân công Kg
Kg
80
50
12800
15000

1774000
1.024000
750.000
Nhiên liệu (Tk1523)
Diezen
Dầu nhớt
Xăng
Nhiên liệu cho bộ
phận sử dụng máy Lít
Lít
Lít
300
250
250
5700
9200
4000
5.010.000
1710.000
2300.000
1000.000
....... ........... ..... ...... ..... ....
Công cụ dụng cụ (Tk153)
Dao xây
Bay
Công cụ dụng cụ
xuất cho chi phí
sản xuất chung
Cái
Cái

45
35
10.000
9000
765000
450.000
315.000
Cộng 339.759.000
Kế toán trởng
(Ký , họ tên)
Kế toán vật t
(Ký , họ tên)
Ngời lập biểu
(Ký , họ tên)
Từ bảng kê khai chi phí nguyên vật liệu chứng từ khác kế toán tiến hành
vào vhứng từ ghi sổ (xem mẫu 01)
Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 sử dụng TK621 chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để kết chuyển vào chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất. nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyênr vào TK642
và nếu dùng cho xây dựng cơ bản đợc kết chuyển thẳng vào TK241 xây dựng
dở dang
Mẫu 01
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
Chứng từ ghi sổ
số : 154
tháng 31/3/2003
ĐVT: 1000đ
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có

Thanh toán tiền mua vật t
công trình
621
623
627
1413
316.274.000
22.720.000
765000
339.759.000
Cộng 339.759.000 339.759.000
Kèm theo .. chừng từ gốc
Ngời lập biểu
(Ký , họ tên)
Kế toán trởng
(Ký , họ tên)
Từ các các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK622
Biểu 02
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
sổ chi tiết
Quý I năm 2003
Đối tợng : công trình cải tạo trờng mầm non Ba Đình Hà Nội
ĐVT: 1000đ
TT Chứng từ Trích yếu TK Số tiền
S N Nợ Có
1 150 31/1 Chi phí NVLTT thi công
công trình trong tháng1
1413 95.320.500
2 152 28/2 Chi phí NVLTT thi công

công trình trong tháng 2
1413 120.050.000
3 154 31/3 Chi phí NVLTT thi công
công trình trong tháng 3
1413 316.724.000
4 157 31/3 kết chuyển chi phí NVLTT
về chi phí kinh doanh
154 531.644.500
Cộng 531.644.500 531.644.500
Ngời lập biểu
(Ký , họ tên)
Kế toán trởng
(Ký , họ tên)
Biểu 03
Cty XDCNN số 1
XN: XD số 4
sổ cái
Quý I /2003
ĐVT: 1000đ
Chứng từ Trích yếu TKđối
ứng
Sổ tiền
S N Nợ Có
157 31/3 Chi phí NVLTT thi công
công trình cải tạo trờng
mầm non ba Đình- HN
1413 531.644.500
159 31/3 Chi phí NVLTT thi công
công trình lát san hành lê
vinh

1413 530.500.000
160 31/3 Chi phí NVLTT thi công
công trình XD nhà ở tầng 3
Vikoglowin
1413 473.567.7000
..... .... ......... ...... .......... ....
170 31/3 Kết chuyển NVLTT về chi
phí sản xuất kinh doanh dở
dang
154 1.535.721.200
Cộng 1.535.721.20
0
1.535.721.200
Ngời lập biểu
(Ký , họ tên)
Kế toán trởng
(Ký , họ tên)
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả sự hạch toán kinh tế độc lập thi
công hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện
cho quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là quản lý khoản chi phí nguyên vật liệu ảnh h-
ởng trực tiếp ngay đến kết quả kinh doanh. hạch toán chính xác cùng với sự tiết

×