ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
Lời Nói Đầu
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trờng thì để thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng và văn minh chúng ta không chỉ coi trọng việc gia
tăng các nguồn lực kinh tế bao gồm: nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính,
nguồn lực tự nhiên, mà vấn đề hết sức quan trọng còn là ở chỗ, phải đảm bảo
cho nguồn lực này đợc sử dụng một cách triệt để, có hiệu quả đảm bảo tính
kinh tế và tiết kiệm. Kiểm toán đã ra đời ở Việt Nam, đáp ứng và phục vụ
mục tiêu đó. Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao chất lợng của kiểm toán nói
chung kiểm toán độc lập nói riêng đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính vẫn
là vấn đề cần đợc giải quyết trong điều kiện các văn bản pháp lý, quy định
mang tính nghề nghiệp cho hoạt động kiểm toán ở Việt Nam cha đầy đủ.
Hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành 10 chuẩn mức áp dụng đối với kiểm toán
báo cáo tài chính . Trong 10 chuẩn mực đó có chuẩn mực số 520 các th
mục phân tích. Nhận thấy tính chất quan trọng của các thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính, em chọn đề tài : ứng dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán tài chính . Đề tài này gồm 3 phần .
I . vai trò vị trí của các thủ tục phân tích
II. nội dung các thủ tục phân tích.
III. ứng dụng các thủ tục.
Em xin trân thành cảm ơn các Thạc sỹ. Tô Văn Nhật đã giúp đỡ, hớng dẫn em
hoàn thành đề tài này.
Sinh viên
Lê Ngọc Hiền
1
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
I. ví trí vai trò của các thủ tục phân tích trong một cuộc
kiểm toán .
1. Khái niệm về thủ tục phân tích .
Theo định nghĩa ở văn bản thờng dẫn chuẩn mực kiểm toán quốc tế số
56 Các thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc
thực hiện thông qua phân tích mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài
chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu tổng hợp
trên sổ sách với số liệu ớc tính của kiểm toán viên.
Hội đồng chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã đi đến kết luận là các thủ
tục phân tích rất qua trọng và nó cần thiết phải đợc áp dụng trong tất cả các
cuộc kiểm toán. Đối với một số dịch vụ tài chính khác các thủ tục phân tích
cũng đợc hội đồng yêu cầu sử dụng nh dịch vụ xem xét, đánh giá lại hệ thống
báo cáo tài chính nội bộ và các báo cáo tài chính ở các công ty ngoài quốc
doanh nơi mà rủi ro kiểm toán đợc chấp nhận ở mức trung bình hơn là mức
thấp.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IAS) 520 quy định chuyên gia kiểm
toán phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và khi
kiểm tra lại tính hợp lý của toàn bộ các báo cáo tài chính. Các thủ tục phân
tích cũng có thể đợc áp dụng ở các khâu khác. Đồng thời nguyên tắc 12
trong các nguên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế (IGA) do Liên đoàn kế toán
quốc tế (IPAC) ban hành cũng nêu rõ. Một cuộc kiểm toán phải đợc lập kế
hoạch phù hợp để kiểm toán viên thu nhập đợc bằng chứng đầy đủ, thích hợp
làm căn cứ cho các nhận xét của mình. Phơng pháp phân tích đợc coi là một
dạng của phơng pháp kiểm toán cơ bản nhằm thu nhập bằng chứng kiểm toán.
Nguyên tắc này yêu cầu sử dụng phơng pháp phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch và soát xét lại toàn bộ các bớc công việc của một cuộc kiểm toán.
Nguyên tắc này cũng hớng dẫn việc sử dụng phơng pháp phân tích nh là các
biện pháp kiểm tra cơ bản.
ở Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 520 Các thủ tục phân tích
cũng quy định kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tích khi lập kế
hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo các tài chính, thủ tục phân
tích cũng có thể thực hiện ở các giai đoạn khác. Nh vậy thực hiện các thủ tục
2
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
phân tích trong một cuộc kiểm toán là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các
công ty kiểm toán.
2. Mục đích sử dụng .
Các thủ tục phân tích đợc sử dụng trong kiểm toán nhằm các mục tiêu :
Trợ giúp thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và mở rộng các thủ
tục kiểm toán khác, đồng thời hớng dẫn kiểm toán viên lu ý các bộ phận kiểm
tra đặc biệt.
Các thủ tục phát triển đợc xem nh một thử nghiệm cơ bản cung cấp
bằng chứng về sự hợp lý của các khoản mục trên báo cáo tài chính, các thông
tin tài chính riêng biệt.
Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, các thủ tục phát triển đợc sử
dụng để xem xét lại tổng quát lần cuối toàn bộ số liệu đã đợc kiểm toán nhằm
củng cố thêm cho kết luận đợc đa ra, hoặc đặt ra các vấn đề cần phải tiến
hành thêm các thủ tục kiểm soát để có thể kết luận.
Kỹ thuật phân tích đợc đánh giá là một phơng pháp kiểm toán có hiệu
quả cao vì trong thời gian ít, chi phí thấp mà còn lại có thể cung cấp các bằng
chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về các số liệu kế toán; đánh giá
đợc những nét tổng thể và không bị xa vào các nghệp vụ cụ thể. Khi một thủ
tục phân tích không làm bật lên các giao động bất thờng thì có nghĩa là khả
năng của sai số vợt quá mức cho phép là rất nhỏ. Trong trờng hợp đó, thủ tục
phân tích cấu thành bằng chứng thực sự để chứng minh cho sự trình bày trung
thực của các số d tài khoản liên quanviệc tiến hành khảo sát chi tiết các tài
khoản này giảm bớt. Các thủ tục phân tích thờng không tốn kém nh các cuộc
khảo sát chi tiết. Do đó hầu hết các kiểm toán viên thay thế các thủ tục kiểm
tra chi tiết bằng các thủ tục phân tích bất cứ khi nào có thể làm đợc.
3. Bản chất của các thủ tục phân tích.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA)520, chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 520, nguyên tắc chỉ đạo một cuộc kiểm toán (IAG) nguyên tắc 12 cơ
bản thống nhất về bản chất về bản chất của các thủ tục phân tích:
Phơng pháp phân tích bao gồm việc so sánh thông tin tài chính với thông tin t-
ơng ứng trong những kỳ trớc.
3
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
Các kết quả dự kiến của đơn vị, chẳng hạn nh dự toán ngân sách hoặc
dự trù hay các số liệu ớc tính của chuyên gia kiểm toán, chẳng hạn nh chi phí
khấu hao ớc tính.
Các thông tin trong lĩnh vực hoạt động tơng tự, ví dụ nh so sánh tỷ xuất
doanh thu trên phải thu khách hàng của đơn vị với tỷ xuất bình quân của lĩnh
vực hoạt động của các đơn vị khác có tầm vóc tơng tự, hoạt động trong cùng
lĩnh vực.
Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các so sánh:
Giữa các yếu tố thông tin tài chính khác nhau mà ta tin rằng chúng sẽ
phù hợp với một mẫu dự tính thông tin căn cứ trên kinh nghiệm của đơn vị .
Giữa các thông tin tài chính tơng ứng, chẳng hạn nh mối tơng quan
giữa chi phí nhân sự và sản lợng nhân sự.
Nh vậy ngoài việc sử dụng các thông tin tài chính đợc rút ra từ bảng
khai tài chính ( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu
chuyển tiền và thuyết minh báo cáo tài chính) kiểm toán viên còn phải nắm đ-
ợc những thông tin tài chính có liên quan khác nhau nữa nh các chỉ tiêu dự
kiến và các thông tin phi tài chính nh sản lợng nhân viên.
Các thủ tục phân tích cũng bao hàm việc so sánh các số liệu đã đợ phản
ánh trong sổ sách này dựa trên các mối quan hệ đang tồn tại trong thực tế,
thông qua sự hiểu biết của kiểm toán viên về khách thể hay khu vực kiểm
toán. Các dự liệu ớc tính xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau:
Các chỉ tiêu so sánh đợc giữa các kỳ.
Các mục tiêu dự tính.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính trong một kỳ hách toán.
Các chỉ tiêu, thông tin tơng tự của các ngành liên quan đến khách thể
của kế toán viên. Tuy nhiên kiểm toán viên cần phải thận trọng trong
việc lựa chọn các chỉ tiêu liên quan của ngành để làm căn cứ so sánh. Do có
sự khác biệt về mặt sở hữu, về thời gian hoạt động , về hiệu xuất sử dụng tài
sản, khác biệt về khách hàng và các yếu tố khác.
4
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông tin tài chính với các thông tin hoạt
động hay thông tin phi tài chính có liên quan.
4. Độ tin cậy và hiệu quả của các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Thủ tục phân tích, độ tin cậy
của các thủ tục phân tích phụ thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên về sự
rủi ro mà thủ tục phân tích không phát hiện đợc. Mức độ tin cậy vào kết quả
của thủ tục phân tích phụ thuộc vào các nhân tố:
Mức độ trọng yếu của các khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa
các thông tin tài chính. Đối với những khoản mục trọng yếu không thể chỉ
đơn thuần áp dụng kỹ thuật phân tích.
Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán.
Độ chính xác có thể dự kiến của thủ tục phân tích.
Đánh giá rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao
thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào thủ tục phân tích.
Hiệu quả các thủ tục phân tích ảnh hởng bởi nhiều yếu tố:
Độ tin cậy của các nguồn dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu ớc tính.
Khi đánh giá các nguồn dữ liệu này, kiểm toán viên cần xem xét những
bằng chứng đã thu thập đợc qua các lần kiểm toán trớc khi rủi ro kiểm soát đã
đợc đánh giá, kết quả của thử nghiệm chi tiết các số d. Độ tin cậy của các
nguồn dữ liệu phụ thuộc vào:
- Dữ liệu thu thập đợc có nguồn gốc độc lập với đơn vị đợc kiểm toán.
- Nguồn dữ liệu sử dụng độc lập với cán bộ kế toán .
- Nguồn dữ liệu do kiểm toán viên tạo ra.
- Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác.
Tính chính xác của dữ liệu ớc tính.
Khi áp dụng thủ tục kiểm toán viên thờng xây dựng các dữ liệu ớc tính,
tuy nhiên tính chính xác của các dữ liệu ớc tính còn tuỳ thuộc vào các yếu tố
tác động, độ chi tiết của các nguồn dữ liệu đợc sử dụng để xây dựng dữ liệu -
ớc tính và phơng pháp xây dựng dữ liệu ớc tính từ các nguồn.
5
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
Kiểm toán viên cần phải thận trọng trong khi xem xét các yếu tố ảnh h-
ởng đến dữ liệu ớc tính và cần phải giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót của các
yếu tố đó. Nếu dữ liệu dự kiến đợc xây dựng càng chi tiết thì kiểm toán viên
càng dễ dàng hơn trong việc phát hiện sai sót. Theo SAS 56 thì thông thờng
các dữ liệu ớc tính và phơng pháp xây dựng dữ liệu ớc tính từ các nguồn.
Kiểm toán viên cần thận trọng khi xem xét các yếu tố ảnh hởng đến dữ
liệu ớc tính và cần phải giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót của các yếu tố đó.
Nếu dữ liệu dự kiến đợc xây dựng càng chi tiết thì kiểm toán viên càng dễ
dàng hơn trong việc phát hiện sai sót. Theo SAS 56 thì thông thờng các dữ
liệu ớc tính đợc xây dựng theo tháng thờng chính xác và thuận tiện hơn là dữ
liệu ớc tính theo năm. Việc so sánh đơn vị đợc kiểm toán với các đơn vị khác
căn cứ vào một tiêu thức nh điều kiện địa lý hay đặc điểm về kinh doanh sẽ
chính xác hơn là việc so sánh các đơn vị trên một tiêu thức rộng. Mức độ chi
tiết còn phụ thuộc vào đặc điểm của đơn vị đợc kiểm toán nh quy mô và tính
phức tạp của ngành nghề kinh doanh hay nguồn dữ liệu sẵn có của đơn vị đợc
kiểm toán. Nhìn chung khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu sẽ tăng lên nếu
nh càng trở nên đa dạng và phức hợp hơn. Xây dựng các dữ liệu càng chi tiết
thì có thể làm giảm rủi ro này.
Bảo đảm sự sai lệch với dữ liệu ớc tính không phải xuất phát từ sai sót hoặc
gian lận.
Kiểm toán viên xem xét sự khác biệt giữa dữ liệu ớc tính và dữ liệu
thực tế thông qua phân tích các nguyên nhân gây ra sự khác biệt nh các thông
tin, bằng chứng thu thập đợc từ các thủ tục kiểm toán khác.
Khi áp dụng các thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần phải bảo đảm
rằng những chênh lệch đáng kể so với dữ liệu ớc tính không xuất phát từ sai
sót hay gian lận, do vậy cần phải có sự xem xét thận trọng đối với các chênh
lệch đó. Ví dụ, ở mức tin cậy thấp đối với các thủ tục phân tích, những hiểu
biết của kiểm toán viên về đơn vị và bằng chứng bổ xung để xác minh. Ngoài
ra xác minh chênh lệch dữ liệu ớc tính và dữ liệu thực tế còn phụ thuộc vào
mức trọng yêú đã đợc xác định .
6
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
II. nội dung các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích mối quan hệ giữa các dữ liệu nhằm đa ra bằng
chứng về sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Thông thờng 3 loại thủ tục
phân tích sau hay đợc sử dụng.
Phân tích xu hớng: Phân tích sự biến động về số d của một tài khoản
theo thời gian.
Phân tích tỷ suất: So sánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo
tài chính.
Kiểm tra tính hợp lý: Tính toán các dữ liệu phi tài chính liên quan
nhằm ớc tính số d một tài khoản.
1. Phân tích xu hớng.
Phân tích xu hớng là một thủ tục phân tích phổ biến nhất trong kiểm
toán. Thông qua phân tích sự biến động về số d một tài khoản hay khoản mục
giữa các kỳ kế toán trớc, kiểm toán viên có thể đa ra dự kiến cho kỳ hiện tại.
Trong tiếp cận đối với thủ tục phân tích xu hớng thờng đề cập đến cách
tiếp cận nhân quả, đòi hỏi kiểm toán viên phải đa ra một con số dự kiến cụ
thể. Một cách tiếp cận khác thờng đợc sử dụng là tiếp cận dự đoán. Đối với xu
hớng biến động của chúng ta qua các kỳ trớc đó xem liệu chúng có hợp lý
không. Khi áp dụng cách tiếp cận dự đoán kiểm toán viên không cần phải đa
ra một con số ớc tính cụ thể hơn nữa kiểm toán viên cũng giả định rằng không
có vấn đề gì tồn tại nếu số d của một tài khoản không có sự sai lệch so với xu
hớng biến động. Tuy nhiên vấn đề là ở chỗ một khoản mục nào đó có thể đợc
phản ánh phù hợp với xu hớng biến động nhng vẫn có sai sót trọng yếu. Vì
vậy, trong kiểm toán kiểm toán viên nên cân nhắc việc sử dụng cách tiếp cận
nhân quả đòi hỏi nhiều công sức nên chi phí thờng cao. Do đó, kiểm toán viên
cần cân nhắc giữa lợi ích và chi phí của cả hai cách tiếp cận để lựa chọn ph-
ơng pháp sử dụng. Tuy nhiên kiểm toán viên áp dụng các thủ tục phân tích
nh là một thử nghiệm cơ bản thì theo SAS số 56, các thủtục phân tích phơng
pháp tiếp cận nhân quả thờng đợc khuyến khích sử dụng.
Có thể phân chia thủ tục phân tích xu hớng thành hai dạng là phân tích
xu hớng giản đơn và phân tích hồi quy.
7
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
1.1. Phân tích xu hớng giản đơn.
Phân tích xu hớng biến động giản đơn là xây dựng con số ớc tính dựa
trên số d tài khoản ở các kỳ trớc. Ví dụ một công ty có doanh số hàng bán gia
tăng bình quân hàng năm là 10% kiểm toán viên có thể giả định rằng doanh
số của năm hiện tại cũng sẽ tăng 10%. Nếu doanh số của năm nay sẽ tăng
thấp hơn 10%, điều đó có thể giải thích bằng các nhân tố ảnh hởng đến doanh
số nh: cạnh tranh gia tăng hay ảnh hởng của suy thoái kinh tế, nhng nó cũng
có thể ảnh cho thấy rằng doanh số bán trong năm đã không đợc phản ánh đầy
đủ vào sổ sách ( tiêu chí đầy đủ).
1.2. Phân tích hồi quy.
Trên thực tế, doanh số bán hàng có thể bị ảnh hởng bởi có rất nhiều
nhân tố khác nhau nh: điều kiện về kinh tế, thị trờng và vòng đời của sản
phẩm. Có rất nhiều phơng pháp mà kiểm toán viên có thể sử dụng để phân
tích xu hớng biến động thông qua sự biến động của các nhân tố đã biết. Phân
tích hồi quy là phơng pháp sử dụng phổ biến và có tính chính xác cao hơn so
với phân tích giản đơn. Đây là phơng pháp thống kê để tìm ra một đờng thẳng
phù hợp nhát cho phơng trình:
y = a + bx thông qua một chuỗi các điểm đã biết.
Trong đó: a là hằng số, b là hệ số, x là biến độc lập, y là biến phụ thuộc.
Bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính, kiểm toán viên có thể xây dựng
một phơng trình toán học ( y= ax + b) mà nhờ sử dụng số liệu xác định (x) để
tìm ra biến phụ thuộc (y).
2. Phân tích tỷ xuất.
Đây là hình thức phân tích phổ biến thứ hai trong các thủ tục phân tích.
Đó là quá trình so sánh mối quan hệ giữa các số d của các tài khoản. Nếu
phân tích xu hớng biến động tập trung vào một tài khoản cụ thể và không đi
vào phân tích mối quan hệ về số d của các tài khoản thì phân tích tỷ xuất lại
tập trung vào phân tích mối quan hệ nay.
Phân tích tỷ xuất rất hiệu quả trong quá trình xác minh bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Trong khi đó phân tích xu h-
ớng lại tỏ ra kém hiệu quả trong việc xác minh các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán.
8
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
Các tài khoản trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh
doanh số của các khoản mục mà doanh số này nói chung là dễ dự toán hơn
đối với tài khoản trên bảng cân đối kế toán bởi vì các tài khoản trên bảng cân
đối kế toán da ra giá trị tại một thời điểm, giá trị này chịu ảnh hởng của rất
nhiều nhân tố. Phân tích tỷ suất hiệu quả đối với các tài khoản trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh bởi vì nó phản ánh sự biến động trong kết quả
hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với các khoản mục khác. Mặc dù dự
đoán xu hớng biến động của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán khó khăn
hơn phân tích tỷ suất lại là một thủ tục phân tích hiệu quả, vì nó phản ánh mối
quan hệ có thể ớc tính giữa các tài khoản trên bảng cân đối kế toán.
2.1 Các hình thức tiếp cận trong phân tích tỷ suất.
Phân tích tỷ suất giúp cho kiểm toán viên có thể so sánh đợc hoạt động
của đơn vị ở kỳ này so với kỳ trớc bởi vì các tỷ suất này thờng tơng ứng đối
ổn định giữa các kỳ và các niên độ. Hơn nữa phân tích tỷ suất có thể dùng để
so sánh tình hình tài chính của đơn vị với đơn vị khác, bởi vì các mối quan hệ
này thờng không có biến động quá lớn. Vì vậy lợi ích lớn nhất của phân tích
tỷ suất là xác định mối quan hệ ổn định của các tỷ suất của đơn vị giữa các kỳ
khác nhau và mối quan hệ tơng đồng giữa các đơn vị trong cùng ngành.
Có hai cách tiếp cận trong phân tích tỷ suất, đó là:
2.1.1 Phân tích theo chuỗi thời gian: so sánh các tỷ suât của đơn vị qua các
thời kỳ khác nhau.
2.1.2 Phân tích theo ngành: so sánh tỷ suất giữa các đơn vị trong cùng
ngành tại một thời điểm xác định.
2.2. Các phơng pháp phân tích tỷ suất.
Kiểm toán viên thờng sử dụng hai phơng pháp trong phân tích tỷ suất,
đó là phân tích các tỷ suất tài chính dựa trên mối quan hệ giữa các khoản
mục trên báo cáo tài chính và phơng pháp phân tích theo quy mô dựa trên số
d của các tài khoản trên báo cáo đã đợc quy đổi theo tỷ lệ % rồi tiến hành so
sánh.
2.2.1 Phân tích tỷ suất tài chính.
Các tỷ suất tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục trên
báo cáo tài chính, nó thờng ổn định giữa các kỳ và có sự tơng đồng giữa các
9
ứng dụng thủ tục phân tích trong KTTC Lê Ngọc Hiền kiểm toán 40A
đơn vị trong cùng ngành nên có thể áp dụng cách tiếp cận theo thời gian hoặc
phân tích thông qua các đơn vị ( phân tích theo ngành). Các nhóm tỷ suất sau
thờng đợc sử dụng.
+ Tỷ suất về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng đáp ứng khoản nợ ngắn
hạn của công ty.
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tài sản lu động + Đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Phản ánh việc đáp ứng các khoản nợ bằng tài sản lu động.
Tỷ suất thanh toán nhanh =
Tài sản lu động - HTK
Nợ ngắn hạn
Phản ánh việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản không tính đến
hàng tồn kho.
+ Tỷ suất về đòn bảy tài chính: Phản ánh tỷ suất huy động nợ trong nguồn
vốn của công ty và mức rủi ro tài chính.
Tỷ suất nợ =
Doanh số nợ
Tổng tài sản
Tỷ suất thu nhập =
Thu nhập trớc lãi và thuế
So với lãi phải trả Lãi phải trả
Tỷ suất trên phản ánh tỷ lệ vốn vay dài hạn trong nguồn vốn chủ sở hữu của
đơn vị.
Hệ số thanh toán =
Lãi vay + Lợi nhuận trớc thuế
Lãi vay Lãi vay
10