Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

183 Kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.09 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh đều phải quan tâm tới tình hình tài chính của
mình. Những thông tin này có vai trò quan trọng không chỉ đối với chính doanh
nghiệp mà còn đối với những ngời quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
đó. Tuy nhiên, không phải bất kỳ thông tin nào của doanh nghiệp cũng đợc phản
ánh trung thực, hợp lý, khách quan. Do đó để tạo niềm tin cho những ngời quan tâm
tới tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hoạt động kiểm toán là không thể thiếu
đợc.
Kinh tế thị trờng với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc tạo ra nhiều thuận lợi cho
các doanh nghiệp, song nó cũng tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp đó.
Trong điều kiện cạnh tranh nh vậy, các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực không ngừng
để chiến thắng trên thị trờng, tạo thế đứng trong xã hội. Cạnh tranh tất yếu dẫn đế kẻ
thua, ngời thắng. Đối với các doanh nghiệp khi kinh doanh, tổn thất có thể xảy ra là
không thể tránh khỏi. Kinh tế thị trờng có thể làm cho doanh nghiệp phát triển nhng
nó cũng làm cho chính doanh nghiệp đó bị thua lỗ. Để đảm bảo cho tình hình tài
chính đợc ổn định đồng thời để có thể bù đắp cho khoản tổn thất có thể xảy ra,
doanh nghiệp sẽ trích lập dự phòng cho những khoản dự tính sẽ bị tổn thất đó. Đó là
dự phòng cho các khoản đầu t tài chính, cho nợ phải thu khó đòi, cho giảm giá hàng
tồn kho.
Các khoản dự phòng này đợc coi nh một phần chi phí và đợc phản ánh vào
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc làm này một mặt giúp doanh
nghiệp có thể tránh khỏi những khoản tổn thất nhng một mặt nó cũng tạo ra một kẽ
hở cho chính doanh nghiệp đó trong việc cố tình ghi tăng các khoản dự phòng để
làm tăng chi phí, từ đó lợi nhuận sẽ giảm và thuế thu nhập phải nộp Nhà nớc cũng
giảm theo.
Các khoản dự phòng luôn là đối tợng quan tâm đặc biệt của kế toán và kiểm
toán bởi tính trọng yếu của nó cũng nh mối liên hệ của nó tới các chỉ tiêu khác trên
Báo cáo tài chính. Việc đa ra những đánh giá nhận xét đối với các chỉ tiêu trên Báo
1


Chuyên đề tốt nghiệp
các tài chính cũng phụ thuộc vào ý kiến nhận xét đối với các khoản dự phòng. Khi
tiến hành kiểm toán Báo cáo tài của bất kỳ doanh nghiệp nào, kiểm toán các khoản
dự phòng luôn đợc cân nhắc, xem xét kỹ lỡng vì đối với các khoản dự phòng thờng
có rủi ro cao.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài
chính, Kế toán và Kiểm toán, Em chọn đề tài: Kiểm toán các khoản dự phòng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài là nhằm tìm hiểu quy trình kiểm toán các khoản dự phòng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm khi kiểm
toán các khoản này.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I : Cơ sở lý luận về các khoản dự phòng và kiểm toán các khoản dự phòng
trong kiểm toán tài chính.
Phần II : Thực trạng kiểm toán khoản dự phòng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty AASC thực hiện.
Phần III : Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện kiểm toán các khoản
dự phòng tại Công ty AASC.
Trong quá trình viết bài do những hạn chế về kiến thức và thời gian nên trong
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng sẽ nhận đợc những ý kiến
nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hớng dẫn
Trần Mạnh Dũng, Ban lãnh đạo Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán cùng các anh chị kiểm toán viên Phòng kiểm toán thơng mại và dịch vụ đã giúp
đỡ em hoàn thành bài viết này.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I : Cơ sở lý luận về các khoản dự phòng và
kiểm toán các khoản dự phòng trong

kiểm toán tài chính
I>Nội dung về các khoản dự phòng
1.1 Các khái niệm cơ bản
Nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp các khoản tổn thất
có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh kế toán có sử
dụng việc trích lập các khoản dự phòng. Các khoản dự phòng bao gồm : dự phòng
giảm giá đầu t trong hoạt động tài chính (ngắn hạn, dài hạn), dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các thuật ngữ này đợc hiểu nh sau:
Dự phòng giảm giá đầu t trong hoạt động tài chính: là dự phòng phần giá trị
bị tổn thất do sự giảm giá các loại chứng khoán đầu t tài chính của doanh nghiệp có
thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Nếu căn cứ vào mục đích và thời hạn, dự phòng giảm giá chứng khoán đợc
chia ra làm hai loại: dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn và dự phòng giảm giá đầu t
dài hạn. Cả hai khoản này đợc lập để ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh do sự
giảm giá của các chứng khoán đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn.
Dự phòng phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu, có thể không đòi đợc do đơn vị nợ hoặc ngời nợ không có khả
năng thanh toán trong năm kế hoạch.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá vật t, thành phẩm, hàng tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng tại mỗi doanh nghiệp đều phải
tuân theo các quy định chung của Nhà nớc cũng nh của Bộ Tài chính. Do vậy tìm
hiểu về các khoản dự phòng cần có những hiểu biết về việc sử dụng và trích lập đó.
1.2 Đặc điểm và quy định chung về các khoản dự phòng
1.2.1 Đối t ợng trích lập dự phòng
Nhằm tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, phù hợp với các quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nớc, Luật

doanh nghiệp, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã hớng dẫn việc
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá đầu t tài
chính, dự phòng phải thu khó đòi tại doanh nghiệp.
Để trích lập các khoản dự phòng cần xác định đối tợng trích lập dự phòng.
Theo Thông t của Bộ Tài chính số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001, đối tợng
trích lập dự phòng bao gồm:
- Nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật t hàng hoá, thành phẩm tồn
kho, mà giá trên thị trờng thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ sách.
- Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu t bị giảm giá so với giá đang hạch
toán trên sổ sách.
- Các khoản nợ phải thu khó đòi.
Các doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp, các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài, các
bên nớc ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoạt động theo Luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam khi trích lập các khoản dự phòng đều phải tuân theo
những quy định tại Thông t 107 của Bộ Tài chính.
1.2.2 Điều kiện lập dự phòng
Thông t 107 của Bộ Tài chính cũng quy định chặt chẽ các điều kiện để lập
dự phòng. Tại điểm b, khoản 1, mục II của Thông t 107, việc trích lập các khoản
4
Chuyên đề tốt nghiệp
dự phòng (giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán đầu t
tài chính) phải có các điều kiện dới đây:
Đối với các loại chứng khoán giảm giá:
- Là chứng khoán của doanh nghiệp đợc doanh nghiệp đầu t theo đúng quy
định của pháp luật.
- Đợc tự do mua bán trên thị trờng mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trờng giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách.
- Những chứng khoán không đợc phép mua bán tự do trên thị trờng thì không
đợc lập dự phòng giảm giá.

Đối với các khoản phải thu khó đòi:
- Phải có tên, địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị
nợ, trong đó ghi rõ nợ phải thu khó đòi.
- Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải có chứng
từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc ngời nợ về số tiền còn nợ cha trả, bao gồm:
hợp đồng kinh tế, khế ớc vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ.
Trong đó quy định căn cứ để ghi nhận khoản phải thu khó đòi. Theo
Thông t 107/2001/TT-BTC, căn cứ để ghi nhận công nợ khó đòi là :
Các khoản thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn
thu nợ đợc ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ớc vay nợ , doanh nghiệp đã đòi
nhiều lần nhng vẫn cha thu đợc nợ.
Trờng hợp đặc biệt, tuy thời hạn cha tới 2 năm, nhng đơn vị đang trong thời
gian xem xét giải thể, phá sản hoặc ngời nợ có dấu hiệu nh: bỏ trốn, đang bị cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử thì cũng đợc ghi nhận là khoản nợ khó đòi.

Đối với vật t hàng hoá tồn kho:
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp đợc phép trích lập dự phòng đối với các vật t hàng hoá tồn
kho khi thoả mãn các điều kiện:
- Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật t hàng hoá tồn kho.
- Là những vật t hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn
kho thấp hơn giá gốc.
- Vật t hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm giá so với giá gốc bao gồm: Vật t
hàng hoá tồn kho bị h hỏng kém phẩm chất, bị lỗi thời hoặc giá bán bị giảm theo
mặt bằng chung trên thị trờng.
-Trờng hợp vật t hàng hoá tồn kho có giá trị bị giảm so với giá gốc nhng giá
bán sản phẩm dịch vụ đợc sản xuất từ vật t hàng hoá này không bị giảm giá thì

không đợc trích lập dự phòng giảm giá vật t hàng hoá vật t hàng hoá tồn kho.
1.2.3 Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng
Theo khoản 3, mục I của Thông t 107 của Bộ Tài chính có quy định thời điểm
lập và hoàn nhập dự phòng cho các doanh nghiệp, cụ thể là:

- Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t
trong hoạt động tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi đều đợc thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính
khác với năm dơng lịch (bắt đầu từ ngày1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời
điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Các thông tin trên cho biết cơ sở của việc trích lập các khoản dự phòng. Để
lập dự phòng cho từng khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi, dự phòng giảm giá đầu t tài chính cần có phơng pháp trích lập cụ thể. Các
6
Chuyên đề tốt nghiệp
phơng pháp trích lập và xử lý các khoản dự phòng cũng đợc quy định tại Thông t
107 của Bộ Tài chính
1.2.4 Ph ơng pháp lập các khoản dự phòng
Theo Thông t 107 của Bộ Tài chính, phơng pháp lập dự phòng quy định cho
các khoản dự phòng nh sau:
a>Lập phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu t
Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho loại chứng khoán bị giảm giá, có biến
động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm của năm báo cáo theo công
thức:
Mức dự Số lợng chứng Giá Giá
phòng giảm khoán bị giảm chứng khoán chứng khoán
giá đầu t = giá tại thời điểm x hạch toán - thực tế
chứng khoán lập báo cáo tài trên sổ trên thị
cho năm kế hoạch chính năm kế toán trờng

Việc lập dự phòng đợc lập riêng cho từng loại chứng khoán bị giảm giá và đ-
ợc tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t, làm căn cứ
để hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
b>Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Trên cơ sở những đối tợng và điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi nêu tại
điểm a và điểm b, khoản 1, mục II của Thông t 107 Bộ Tài chính, doanh nghiệp
phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch của các khoản nợ và
tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi kèm theo các chứng cứ
chứng minh các khoản nợ khó đòi trên.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng
số d nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
c>Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kì kế toán hàng năm căn cứ vào tình hình giảm giá, số lợng tồn kho thực
tế của từng loại vật t hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức:
Mức dự Lợng vật t Giá gốc Giá trị
phòng hàng hoá tồn của thuần
giảm giá kho giảm giá vật t có thể
vật t hàng = tại thời điểm x hàng - thực hiện
hoá cho lập báo cáo hoá đợc của
năm kế tài chính tồn hàng
hoạch năm kho tồn kho
Trong đó:
- Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở thời điểm và
trạng thái hiện tại.

- Giá trị thuần có thể thực hiện đợc : là giá bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ ( - ) chi phí ớc tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc lập dự phòng đợc tiến hành riêng cho từng loại vật t hàng hoá bị giảm
giá và tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng giảm giá vật t hàng hoá tồn kho của doanh
nghiệp vào bảng kê chi tiết .
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5 Xử lý các khoản dự phòng
Các khoản dự phòng đợc trích lập trong kỳ có sự biến động cần đợc xử lý.
Căn cứ để xử lý các khoản dự phòng đợc quy định tại khoản 3, mục II theo Thông
t 107 của Bộ Tài chính. Cụ thể:
Vật t hàng hoá tồn kho, chứng khoán đầu t, nợ phải thu khó đòi đã trích lập dự
phòng nếu trên thực tế vật t hàng hoá tồn kho không bị giảm giá, đã sử dụng và sản
xuất kinh doanh hoặc đã bán; nợ đã thu hồi đợc, thì khoản dự phòng giảm giá vật t
hàng hoá tồn kho, chứng khoán đầu t, hoặc nợ phải thu khó đòi phải đợc hoàn nhập,
cụ thể nh sau:
a>Đối với khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t
Cuối năm, doanh nghiệp có chứng khoán bị giảm giá so với giá trị ghi trên sổ
sách kế toán thì cần trích lập dự phòng:
Nếu số dự phòng giảm giá trích lập cho năm kế hoạch bằng số dự phòng
giảm giá chứng khoán đã trích thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự
phòng giảm giá chứng khoán đầu t.
Trờng hợp số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số d khoản dự
phòng giảm giá chứng khoán đã trích lập năm trớc thì doanh nghiệp trích thêm vào
chi phí hoạt động tài chính phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho năm kế hoạch
với số d khoản dự phòng khoản dự phòng đã trích lập năm trớc, ghi:
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính (chi tiết từng loại chứng khoán)
Có TK 129, 229 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn, đầu t dài hạn.
Ngợc lại, nếu số dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn số d khoản

dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t đã trích lập năm trớc thì doanh nghiệp ghi
giảm chi phí phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 129, 229 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn, đầu t dài hạn.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 635 Chi phí hoạt động tài chính(chi tiết từng loại chứng khoán)
b>Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi
Khi các khoản nợ phải thu đợc xác định khó đòi doanh nghiệp phải trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu dự phòng phải trích lập cho năm kế hoạch
bằng số d dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp không phải trích lập.
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số d khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi đã trích lập năm trớc thì số chênh lệch đợc trích thêm, ghi:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết từng công nợ)
Có TK 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Trờng hợp số dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn số d khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi thì phải ghi giảm chi phí phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết từng công nợ)
Xử lý xoá các khoản nợ không thu hồi đợc:
Các khoản nợ không thu hồi đợc khi xử lý xoá sổ phải có một số điều kiện
theo quy định tại khoản 4, mục II của Thông t 107/2001/TT-BTC:
-Biên bản xử lý nợ của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp, trong đó ghi rõ
giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi đợc, giá trị thiệt hại thực tế
(sau khi trừ đi các khoản thu hồi đợc).
-Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá sổ để làm căn cứ hạch toán.
-Quyết định của Toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản
hoặc quyết định của ngời có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
-Giấy xác nhận của chính quyền địa phơng đối với nợ đã chết nhng không có

tài sản thừa kế để trả nợ.
-Giấy xác nhận của chính quyền địa phơng đối với nợ còn sống nhng không
có khả năng trả nợ.
-Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với ngời nợ đã bỏ trốn
hoặc đang bị truy tố, đang thu hành án nhng quá thời hạn 2 năm kể từ ngày nợ.
Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không thu hồi đợc cho phép xoá nợ ,
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp ( chi tiết công nợ )
Có TK 131 Phải thu khách hàng
Có TK 138 Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 Nợ khó đòi đã xử lý- (tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán)
Các khoản nợ phải thu sau khi có quyết định xoá nợ, doanh nghiệp vẫn phải
theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu 5 năm và tiếp tục có biện pháp để
thu hồi nợ. Nếu thu hồi đợc thì số tiền sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc
thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thờng.
c>Đối với khoản dự phòng giảm giá tồn kho
Cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .Số dự phòng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở cuối kỳ
kế toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho )
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế

toán năm nay nhỏ hơn khoản sự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trớc thì số chênh lệch đợc, ghi:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá HTK)
Trên cơ sở hiểu biết về các quy định chung đối với việc trích lập và xử lý
các khoản dự phòng, nhiệm vụ và mục tiêu kiểm toán sẽ đợc đề ra tơng ứng với
các khoản dự phòng đó.
II> Kiểm toán các khoản dự phòng
2.1 Nhiệm vụ kiểm toán
Do đặc điểm và những quy định chung trong việc trích lập và xử lý các khoản
dự phòng nên khi kiểm toán các khoản dự phòng cần kiểm toán một cách chặt chẽ,
dựa trên các chính sách, thủ tục, quy trình kiểm toán để kiểm tra và đánh giá; kiểm
toán các chứng từ, sổ sách có liên quan đến việc trích lập dự phòng:
Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi phải xét trong mối quan hệ với các
khoản nợ phải thu khó đòi.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t cần liên hệ với việc kiểm toán
các khoản đầu t ngắn hạn và dài hạn.
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho kiểm toán gắn liền với kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho.
2.2 Mục tiêu kiểm toán
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán chung
Bất kỳ một công việc nào khi tiến hành thực hiện cũng phải hớng tới cái đích.
Cũng giống nh hoạt động có ý thức của con ngời, hoạt động kiểm toán- một hoạt
động chuyên sâu về nghề nghiệp- cũng có mục đích cùng những tiêu điểm cần hớng
tới. Tập hợp các tiêu điểm hớng tới mục đích đó gọi là hệ thống mục tiêu kiểm toán.
Kiểm toán các khoản dự phòng đều hớng tới các mục tiêu kiểm toán chung,
mục tiêu kiểm toán chung lại chia thành mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu
chung khác:

Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi
trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và
thông tin thu đợc qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc
lựa chọn các mục tiêu khác. Nếu kiểm toán viên không nhận thấy mục tiêu hợp lý
chung đã đạt đợc thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu khác.
Các mục tiêu chung khác đợc đặt ra tơng ứng với cam kết của nhà quản lý là
mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, mục tiêu chính xác cơ học,
định giá và phân bổ, phân loại và trình bày:
Xác nhận về sự tồn tại hoặc phát sinh(mục tiêu hiệu lực): Là sự cam kết về
tính có thực của các con số trên các Báo cáo tài chính. Xác nhận này nhằm tránh
tình trạng khai không đúng hoặc khai khống các khoản tiền không có thực vào Báo
cáo tài chính.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Xác nhận về sự trọn vẹn: Là sự cam kết đã bao hàm trong các Báo cáo tài
chính tất cả các nghiệp vụ, các số d cần và có thể đợc trình bày trong các bảng tơng
ứng. Trái với tính hiện hữu phát sinh, tính trọn vẹn có quan hệ với các nghiệp vụ có
khả năng bỏ sót trong Báo cáo tài chính.
Xác nhận về quyền và nghĩa vụ: Là sự cam kết trong các Báo cáo tài chính
các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị và công nợ thuộc
nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Xác định về định giá và phân bổ: Là sự cam kết về sự thích hợp giữa số tiền
phản ánh trên các Báo cáo tài chính với số tiền đơn vị chi ra cho tài sản, vốn, cổ
phần, thu nhập, chi phí trên Bảng.
Xác nhận về sự phân loại và trình bày: Là sự cam kết về sự phù hợp giữa
việc phân loại và trình bày các phần hợp thành của Báo cáo tài chính với những quy
định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trình các bộ phận này.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hớng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua
các con số cộng sổ và chuyển sổ: các chi tiết trong số d ( cộng số phát sinh) của tài
khoản cần nhất trí với các con số ghi trên các sổ phụ tơng ứng; số cộng gộp của các

tài khoản trùng hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan; các con số
chuyển sổ , sang trang phải thống nhất.
Từ các mục tiêu chung và hiểu đợc các mục tiêu đó, công việc tiếp theo là cụ
thể hoá các mục tiêu chung vào các khoản mục và phần hành cụ thể.
2.2.2 Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu kiểm toán đặc thù đợc xác định trên cơ sở mục tiêu kiểm toán chung
và đặc điểm của các khoản mục hay phần hành (đối tợng kiểm toán cụ thể) cùng
cách theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Mục tiêu
kiểm toán đặc thù đợc mô tả trong Bảng số 1:
Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán các khoản dự phòng
Mục tiêu hợp lý chung
Tất cả các khoản dự phòng giảm giá chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn; dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi đều
biểu hiện hợp lý trên các sổ phụ và trên Bảng
cân đối kế toán.
Mục tiêu hiệu lực
Đảm bảo các khoản dự phòng ghi trên sổ đều
tồn tại thực tế (có thật) vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
Mục tiêu trọn vẹn
Các khoản dự phòng đợc trích lập và phản ánh
một cách đầy đủ.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ
Các khoản dự phòng đợc trích lập cho khoản nợ
phải thu khó đòi, giảm giá đầu t tài chính, dự

phòng giảm giá hàng tồn kho thực sự thuộc
quyền sở hữu của khách hàng.
Định giá và phân bổ
Việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng phải
tuân thủ theo các quy định chung và phản ánh
đúng giá trị.
Chính xác cơ học
Số tổng cộng các khoản dự phòng phải thống
nhất giữa sổ phụ và sổ tổng hợp
Phân loại và trình bày
Phân loại đúng các khoản dự phòng theo từng
đối tợng chứng khoán giảm giá, giảm giá hàng
tồn kho, nợ phải thu khó đòi.
2.3 Các rủi ro th ờng gặp trong kiểm toán các khoản dự phòng
Trong hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính, khả năng tồn tại sai phạm là
điều không thể tránh khỏi. Trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh
15
Chuyên đề tốt nghiệp
giá rủi ro và kiểm soát nội bộ Rủi ro kiểm toán đợc hiểu là rủi ro do Công ty
kiểm toán và kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo
tài chính đã đợc kiểm toán còn những sai sót trọng yếu .
Khi kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán tài chính, rủi ro kiểm
toán đối với các khoản này thờng cao hơn so với các khoản mục khác trong Báo cáo
tài chính.
Các rủi ro thờng gặp có thể là:
Đối với các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t: Rủi ro kiểm toán
là việc không phản ánh chính xác giá trị giảm giá chứng khoán đầu t do không đợc
ghi giảm giá theo giá thị trờng hoặc do doanh nghiệp cố tình trích tăng chi phí để
giảm lợi nhuận nhằm tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nớc. Tức là các khoản dự
phòng này có thể bị ghi cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế.

Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi: Các khoản phải thu có thể bị ghi tăng
bằng cách tạo ra khoản dự phòng không thích hợp cho các khoản nợ phải thu khó
đòi hoặc phản ánh không chính xác, không hợp lý các khoản nợ phải thu khó đòi .
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho: rủi ro do không phản ánh chính
xác giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện đợc làm cho việc trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho không đợc phản ánh đúng.
2.4 Kiểm toán các khoản dự phòng
Các khoản dự phòng chỉ là một số chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Cũng giống
nh quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, khi thực hiện kiểm toán các khoản dự
phòng, kiểm toán cũng tuân theo quy trình kiểm toán chung gồm các bớc: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: Kế hoạch kiểm
toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và
cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Việc lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán
giúp bao quát đợc các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận và
những vấn đề tiềm ẩn, bảo đảm cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn quy
định.
Chuẩn mực kiểm toán đầu tiên về thực hành, Nhóm Chuẩn mực trong GAAS,
cũng đòi hỏi quá trình lập kế hoạch phải đầy đủ: Công việc phải đ ợc lập kế hoạch
đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn. Lập kế hoạch kiểm toán
chính là việc cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có, là việc cụ thể hoá
những mục tiêu và phạm vi kiểm toán, đồng thời lợng hoá quy mô từng việc, xác
định số nhân lực tham gia kiểm toán, kiểm tra phơng tiện và xác định thời gian thực
hiện công tác kiểm toán và phơng pháp kiểm toán tơng ứng.
Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch chiến lợc, kế hoạch kiểm toán

tổng thể và chơng trình kiểm toán) là công việc phức tạp, do đó công việc này thờng
do chủ nhiệm kiểm toán hay ngời phụ trách kiểm toán lập và đợc Giám đốc Công ty
kiểm toán phê duyệt. Thông thờng công việc Lập kế hoạch kiểm toán đợc thực hiện
qua các bớc sau:
a. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của công việc kiểm toán,
bao gồm các công việc: liên hệ với khách hàng thờng xuyên cũng nh khách hàng
tiềm năng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán
của khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và ký kết các hợp
đồng kiểm toán.
b. Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin cơ sở là bớc công việc tiếp theo giúp cho kiểm toán viên có
đợc cái nhìn tổng quan về khách hàng và thông thờng đợc tiến hành qua các bớc:
tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét lại kết quả
17
Chuyên đề tốt nghiệp
của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung, tham quan nhà xởng, nhận diện
các bên hữu quan và dự kiến nhu cầu về chuyên gia bên ngoài.
c. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các thông tin cơ sở cho phép kiểm toán viên hiểu đợc các mặt hoạt động kinh
doanh của khách hàng.Tuy nhiên, các thông tin về nghĩa vụ pháp lý còn giúp cho
kiểm toán viên và công ty kiểm toán hiểu biết đợc các quy trình mang tính pháp lý
có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những thông tin này đợc
kiểm toán viên thu thập qua tiếp xúc với ban Giám đốc của khách hàng nh: Giấy
phép thành lập và điều lệ công ty; Các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh
tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trớc; Biên bản các cuộc họp
cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc; Các hợp đồng và cam kết quan
trọng
d. Thực hiện các thủ tục phân tích
Sau khi đã thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách

hàng, kiểm toán viên tiến hành phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ
cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ đ-
ợc áp dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
e. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Nếu ở các bớc trên kiểm toán viên mới chỉ thu thập đợc các thông tin mang
tính khách quan về khách hàng thì ở bớc này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các
thông tin đã thu thập đợc để đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm toán
phù hợp.

Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm quan trọng của các sai phạm của các thông
tin tài chính. Mức độ trọng yếu có thể ảnh hởng lớn đến việc lập kế hoạch kiểm
18
Chuyên đề tốt nghiệp
toán, thiết kế phơng pháp kiểm toán, đặc biệt là phát hành Báo cáo kiểm toán. Vì
vậy trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc đánh giá mức độ trọng yếu là rất
lớn. Tại đây kiểm toán viên cần đánh giá trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính và
phân bổ mức đánh giá trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu không chỉ đợc xem xét trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán mà đợc thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán.

Đánh giá rủi ro:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi ro
kiểm toán mong muốn (AR). Mức rủi ro này phụ thuộc vào mức độ mà theo đó ngời
sử dụng tin tởng vào Báo cáo tài chính và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về
tài chính sau khi Báo cáo kiểm toán đợc công bố. Rủi ro kiểm toán đợc chia thành
ba mức:
Rủi ro tiềm tàng (IR) : là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục cho dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro kiểm soát (CR) : là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ

thống kiểm soát nội bộ hoạt động không có hiệu quả, không phát hiện hoặc không
ngăn chặn đợc các sai phạm này.
Rủi ro phát hiện (DR) : là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu mà kiểm
toán viên đã không phát hiện đợc.
Ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau, đợc thể hiện qua
công thức:
f. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi
ro kiểm soát
19
AR=IR*CR*DR
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong kiểm toán công việc này hết sức quan trọng. Vấn đề này đợc đề cập
trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
và cũng đợc quy định ở điều thứ 2 trong 10 Chuẩn mực Kiểm toán đợc thừa nhận
rộng rãi (GAAS): kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống
kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian,
phạm vi của các cuộc khảo sát đợc thực hiện .
Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, để đạt đợc
sự hiểu biết về khách hàng, kiểm toán viên thờng sử dụng các phơng pháp nh vẽ các
lu đồ, lập Bảng câu hỏi, lập Bảng tờng thuật về kiểm soát nội bộ để thấy đợc u nhợc
điểm của hệ thống, mô tả và phân tích cơ cấu kiểm soát cũng nh nhận xét chính xác
về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động cụ thể.
Với tất cả các thông tin trên, kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán
tổng thể. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán
những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải trình bày trong kế hoạch kiểm toán bao
gồm: hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán; hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ; Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu;
nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán; phối hợp, chỉ đạo,
giám sát và kiểm tra và các vấn đề khác.
g. Thiết kế chơng trình kiểm toán

Cũng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 300 Lập kế hoạch kiểm toán,
Chơng trình kiểm toán đợc lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện
kế hoạch kiểm toán tổng thể. Khi xây dựng chơng trình kiểm toán, kiểm toán viên
phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng nh mức độ đảm
bảo phải đạt đợc thông qua thử nghiệm cơ bản.
2.4.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Đó
20
Chuyên đề tốt nghiệp
là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình đã
ấn định nhằm đa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực của thông tin tài
chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
Tại bớc này kiểm toán viên sẽ thực hiện kiểm toán từng khoản mục theo các
thủ tục kiểm toán đã thiết kế. Đối với các khoản dự phòng, mỗi khoản dự phòng có
cách tiếp cận khác nhau, cụ thể:
A. Kiểm toán dự phòng đầu t tài chính
a. Thu thập sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập
dự phòng đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn
Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với dự phòng đầu t tài chính,
kiểm toán viên cần tìm hiểu và xem xét các thủ tục, quá trình lập các khoản dự
phòng, đồng thời tìm hiểu hệ thống kế toán của đơn vị khách hàng trong việc lập dự
phòng giảm giá đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Các vấn đề cần tìm hiểu đối với dự phòng giảm giá đầu t tài chính mà kiểm
toán viên có thể tiến hành qua các câu hỏi nh:
Hạch toán dự phòng đầu t tài chính ngắn hạn có đợc theo dõi chi tiết theo
từng loại chứng khoán không?
Có mở sổ phụ theo dõi không, có khớp với sổ cái không ?
Các khoản dự phòng đầu t dài hạn, ngắn hạn có thực sự tồn tại tại ngày

31/12 không?
Việc trích lập có tuân thủ theo quy định hiện hành không?
Giá trị thị trờng của từng loại đầu t chứng khoán có đợc theo dõi để đảm bảo
việc đa ra các quyết định về chúng một cách kịp thời không?
Có phản ánh đúng giá gốc của các chứng khoán không?
Có đầy đủ các thủ tục phê duyệt không?
Bằng việc đa ra các câu hỏi này, kiểm toán viên có thể xác định đợc hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với việc trích lập dự phòng giảm giá đầu t tài chính ngắn hạn,
dài hạn hoạt động có hiệu quả không.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể xem các quyết định chung đợc xác định trong
điều lệ của Công ty khách hàng hoặc phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc về phơng
thức trích lập và xử lý dự phòng của Công ty.
b. Sau khi sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
đối với dự phòng đầu t tài chính, kiểm toán viên đa ra mức rủi ro kiểm soát ban
đầu đối với cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính. Để khẳng định với đánh giá ban
đầu này, kiểm toán viên sẽ thu thập bằng chứng bằng cách thiết kế các thử nghiệm
kiểm soát để bổ sung về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các thử nghiệm kiểm soát bổ sung có thể là:
Để kiểm tra tính hiện hữu phát sinh: kiểm toán viên điều tra và quan sát việc
sử dụng tài liệu, kiểm tra các chữ ký phê duyệt, kiểm tra, đối chiếu số liệu với các
chứng từ liên quan để đảm bảo khoản dự phòng đầu t tài chính đều tồn tại thực tế
vào ngày lập bảng kế toán.
Tính trọn vẹn: kiểm tra dấu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc
trích lập dự phòng nhằm kiểm soát tất cả các chứng khoán đầu t dài hạn, ngắn hạn
có giá thị trờng thấp hơn giá gốc đều đợc ghi sổ, không bị trùng lắp.
Quyền và nghĩa vụ: kiểm tra các chứng khoán bị giảm gía có thực sự thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp không, kiểm tra xem khách hàng có trích lập dự
phòng khi chứng khoán bị giảm giá không.

Tính giá và đo lờng: kiểm tra dấu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
phát hiện những sai sót trong việc ghi chép số lợng, giá cả của chứng khoán bị giảm
giá, phát hiện trong việc cộng dồn, ghi sổ kế toán.
Trình bày và khai báo: kiểm tra dấu vết của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các thử nghiệm kiểm soát trên đợc thực hiện sẽ giúp kiểm toán viên có đợc
những bằng chứng về điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
việc trích lập dự phòng giảm giá đầu t tài chính. Dựa vào thông tin này, kiểm toán
viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với số liệu trên. Những đánh giá đó sẽ là căn
22
Chuyên đề tốt nghiệp
cứ để kiểm toán viên điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản nếu cần thiết cho phù hợp
với mức rủi ro kiểm soát.
c. Thử nghiệm cơ bản đối với dự phòng giảm giá đầu t tài chính
Thực hiện thủ tục phân tích:
Khi kiểm toán dự phòng đầu t tài chính (ngắn hạn, dài hạn), kiểm toán viên
cũng sử dụng thủ tục phân tích. Việc ứng dụng phơng pháp này chỉ để so sánh mức
dự phòng giảm giá đầu t tài chính với các niên độ kế toán trớc.
Mục đích của thủ tục này là nhằm: thu thập bằng chứng tin cậy nói chung đối
với chi phí dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán của đơn vị, hoặc xem xét tính phù
hợp của phơng pháp lập dự phòng đang áp dụng.
Tiến hành kiểm tra chi tiết khoản dự phòng giảm giá đầu t tài chính
ngắn hạn, dài hạn:
Kiểm tra chi tiết là quá trình quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán khoản
dự phòng giảm giá đầu t tài chính. Mục tiêu của việc kiểm tra chi tiết là thu thập
bằng chứng đầy đủ và có giá trị để xác định số d của các khoản mục.
Đối với các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn bị giảm giá trị so với giá
gốc mà đã đợc khách hàng trích lập dự phòng thì công việc để kiểm tra chi tiết hai
khoản dự phòng này là:
Kiểm tra các số liệu và xem xét các cơ sở trích lập dự phòng.
Kiểm toán viên cần đánh giá chính xác, đầy đủ và thích hợp của các dữ liệu

dùng làm cơ sở trích lập dự phòng. Khi sử dụng số liệu kế toán để lập dự phòng,
kiểm toán viên kiểm tra tính nhất quán của các số liệu đó với số liệu trong sổ sách
kế toán.
Kiểm toán viên đánh giá tính thích hợp của các giả định mà đơn vị đã sử dụng
để lập dự phòng. Trong một số trờng hợp, các giả định đợc căn cứ vào số liệu thống
23
Chuyên đề tốt nghiệp
kê của Ngành hay Nhà nớc nh tỷ lệ lạm phát, lãi suất, mức độ tăng trởng Khi đánh
giá các giả định làm cơ sở lập dự phòng, kiểm toán viên xem xét các giả định đó có:
Phù hợp với quy định hiện hành không?
Có phù hợp so với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trớc hay không?
Có nhất quán với các giả định mà đơn vị đã sử dụng để lập dự phòng không?
Có nhất quán với kế hoạch đơn vị lập ra không?

Khi kiểm tra các dữ liệu, kiểm toán viên phải sử dụng sự hiểu biết của mình
về kết quả tài chính của đơn vị trong các kỳ kế toán trớc; các phơng pháp đợc đơn vị
khác trong ngành áp dụng và những kế hoạch dự tính trong tơng lai mà đơn vị đã
trình bày với kiểm toán viên .

Kiểm tra các tính toán liên quan đến trích lập và xử lý dự phòng
Đối với dự phòng đầu t tài chính ngắn hạn:
- Đảm bảo rằng đối với từng chứng khoán thì giá gốc phải nhỏ hơn giá trị thị
trờng vào thời điểm kết thúc niên độ.
- Kiểm tra giá thị trờng của các khoản đầu t ngắn hạn bằng cách:
*Xác định giá trị của chúng theo công bố của thị trờng chứng khoán tại thời
điểm 31/12.
*Khi không có giá thị trờng chứng khoán cho các khoản đầu t ngắn hạn thì
phải đánh giá sự cần thiết lập ra các khoản dự phòng giảm giá bằng cách kiểm tra
các khoản thu nhập từ việc bán đầu t ngắn hạn cho tới thời điểm 31/12 .
Đối với dự phòng đầu t tài chính dài hạn:

So sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với các mục sau:
Nếu là các khoản chứng khoán mua bán trên thị trờng chứng khoán đợc công
nhận thì đối chiếu với giá thị trờng chứng khoán đó công bố vào thời điểm 31/12 và
tại thời điểm kiểm toán.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với khoản đầu t bằng hình thức liên doanh thì phải đối chiếu với ghi nhận
vốn liên doanh theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán của liên doanh.
Đối với khoản đầu t dài hạn khác thì phải so sánh với sự đánh giá bất động
sản thực tế với tài sản tơng tự hoặc các bằng chứng thích hợp khác.
B. Kiểm toán dự phòng phải thu khó đòi
Cũng giống nh kiểm toán dự phòng giảm giá đầu t tài chính (ngắn hạn, dài
hạn), quá trình kiểm toán dự phòng phải thu khó đòi cũng đợc tiến hành theo các b-
ớc trên. Tuy nhiên, đi vào cụ thể thì kiểm toán dự phòng phải thu khó đòi có nhiều
điểm khác.
a. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản dự phòng phải thu
khó đòi:
Việc tìm hiểu này có thể thông qua quá trình phỏng vấn các nhân viên kế
toán về một số câu hỏi nh:
Các quy trình hợp lý có đợc áp dụng để đảm bảo các khoản phải thu đợc thu
về trong một giai đoạn hợp lý không?
Có đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành không? (căn cứ lập dự
phòng, căn cứ ghi nhận nợ phải thu khó đòi)
Có theo dõi chi tiết công nợ phải thu khó đòi không?
Có mở sổ phụ theo dõi không?
Có đảm bảo các thủ tục phê duyệt không?
Các câu hỏi đa ra nh vậy cũng cho phép kiểm toán viên có đợc cái nhìn ban
đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với việc trích lập khoản dự
phòng phải thu khó đòi.
b. Qua đó kiểm toán viên sẽ đa ra mức rủi ro kiểm toán ban đầu, đồng thời

dựa vào các mục tiêu kiểm toán chung cũng nh mục tiêu kiểm toán đặc thù đối
với dự phòng phải thu khó đòi mà thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung:
25

×