Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

áp dụng thủ tục kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển của công ty tnhh abc năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.73 KB, 25 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
KIỂM TOÁN PHẦN 2
ĐỀ TÀI :
ÁP DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN ĐANG CHUYỂN CỦA CÔNG TY TNHH ABC
GIÁO VIÊN HD : TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH : NHÓM
LỚP : CDKT13BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH SÁCH NHÓM
HỌ VÀ TÊN MSSV LỚP GHI CHÚ
LÊ THỊ MAI 11020143 CDKT13BTH
TRỊNH THỊ MINH LÝ 11016863 CDKT13BTH
NGUYỄN THỊ MAI 11012203 CDKT13CTH
NGUYỄN THỊ MAI 11014953 CDKT13BTH
NGUYỄN THỊ MAI 11016443 CDKT13ATH
TRẦN THỊ NGỌC MAI 11015783 CDKT13BTH
ĐÀO THỊ MẬN 11013893 CDKT13BTH
Lớp: CDKT13BTH 3
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển trong kiểm
toán BCTC 5
1.1.Khái quát chung về kiểm toán BCTC 5
1.1.1.Khái niệm 5


1.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC 5
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC 5
1.1.4. Các cách tiếp cận trong BCTC 6
1.1.5. Các phương pháp kiểm toán BCTC 6
1.2. Khoản mục tiền đang chuyển đối với vấn đề kiểm toán 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán 7
1.2.3. Hạch toán kế toán tiền đang chuyển 7
1.3. Kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển trong kiểm toán BCTC 8
1.3.1. Mục tiêu 8
1.3.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền đang chuyển 8
1.3.2.1. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ 8
1.3.2.2. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ 9
1.3.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền đang chuyển 9
1.4.Quy trình kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển 11
1.4.1. Lập kế hoạch 11
1.4.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 11
1.4.1.2. Thu thập thông tin 11
1.4.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích 12
1.4.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 12
1.5. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển 12
1.5.1. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 12
1.5.2. Thực hiện thủ tục phân tích 13
1.5.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm chi tiết 13
1.5.4. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán 14
Phần II:Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển trong
BCTC của công ty TNHH ABC do chi nhánh công ty kiểm toán Vũ Hồng tại
Đà Nẵng thực hiện 17
Lớp: CDKT13BTH 4
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà

2.1. Khái quát về công ty TNHH kiểm toán Vũ Hồng 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán
Vũ Hồng 17
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 18
2.2. Thực tế công tác kiểm toán tiền đang chuyển trong kiểm toán BCTC tại
công ty ABC 19
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 19
2.2.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 19
2.2.2. Kiểm toán tiền đang chuyển 19
2.2.2.1. Kiểm tra số dư cuối kỳ 19
2.2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích 20
2.2.2.3. Kiểm tra chi tiết tiền đang chuyển 21
2.2.3. Kết thúc cuộc kiểm toán 23
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ,
nền kinh tế thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc
tế đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường ở từng quốc
gia, từng khu vực. Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó. Nền kinh
tế mở đã đặt ra cho các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng nhiều
yêu cầu mới. Trong giai đoạn hiện nay, khi nhà nước ta đang đẩy mạnh công cuộc
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, các công ty được niêm yết cổ phần trên
thị trường chứng khoán và phải công khai các thông tin tài chính hàng năm thì
Lớp: CDKT13BTH 5
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
nhu cầu kiểm toán ngày càng nhiều. Kiểm toán là công cụ để nhà nước điều tiế
t nền kinh tế vĩ mô; các nhà đầu tư cần thông tin trung thực khách quan để có
hướng đầu tư đúng đắn và những quyết định đầu tư này được đảm bảo về kin
h tế vàpháp lý; Thông qua hoạt động kiểm toán tạo ra môi trường kinh doanh lành
mạnh và cuối cùng thông qua hoạt động kiểm toán như một biện pháp để hạn chế
các sai phạm tiềm tàng. Hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt động kiểm

toán độc lập nói riêng đã và đang khẳng định được vai trò tích cực của mình.
Kiểm toán thực sự được coi là “ Vị quan tòa công minh của quá khứ, người dẫn
dắt cho hiện tại và là người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.Báo cáo tài chính
phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chúng trên mọi khía cạnh c
ủa quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có được từ việc xử lý các giao
dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên báo cáo
tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện báo cáo tài chính,
kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận, các khoản
mục đó.
Tiền là một loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp biểu hiện trực tiếp dưới
hình thái giá trị. Đối với các doanh nghiệp, tiền luôn luôn giữ vai trò hết sức quan
trọng vì nó là phương tiện, huyết mạch cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp.
Khoản mục tiền là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động, được trình bày
một cách chi tiết trên Bảng Cân đối kế toán. Trên Báo cáo tài chính, khoản mục
tiền của doanh nghiệp có quan hệ với nhiều khoản mục khác như: Phải
thu của khách hàng, phải trả người bán, hàng tồn kho, phải trả công nhân viên…
Mặt khác khả năng sai phạm đối với khoản mục tiền là rất lớn và khoản mục
này thường được đánh giá là trọng yếu trong mọi cuộc kiểm toán, điều này càng
làm cho việc kiểm toán đối với tiền càng trở nên quan trọng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm toán Vốn bằng tiền nhằm
tăng cường công tác quản lý, cung cấp các thông tin chính xác về thực trạng cá
Lớp: CDKT13BTH 6
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
c nguồn thu cũng như sự chi tiêu của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng Vốn bằng tiền là điều hết sức cần thiết. Nhận thấy được tầm quan trọng củ
a khoản mục tiền trên báo cáo tài chính và trong mỗi cuộc kiểm toán, nhóm em đ
ã
chọn đề tài : “ Kiểm toán khoản mục tiền đangchuyển trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH ABC".
Nội dung của dự án kiểm toán được chia làm 2 phần:

Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển trong kiểm
toán BCTC tại công ty TNHH ABC.
Phần 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển trong
BCTC của công ty TNHH ABC do chi nhánh công ty kiểm toán Vũ Hồng tại Đà
Nẵng thực hiện

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
ĐANG CHUYỂN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1.Khái quát chung về kiểm toán BCTC
1.1.1.Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 ( VSA 200 ) thì: "Kiểm toán BCTC là
việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các kiểm toán viên để
nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của
BCTC".
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC
Lớp: CDKT13BTH 7
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
dối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC của doanh nghiệp. Theo luật
kế toán hiện hành thì BCTC bắt buộc của đơn vị là bảng CĐKT, báo cáo
KQHĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn có các bảng kê khai có tính pháp lý khác như các bảng dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán công trình xây
dựng cơ bản
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
• Mục tiêu tổng quát: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 thì: "Mục tiêu
tổng quát của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến nhận xét rằng BCTC của một đơn vị có được lập trên cơ sở các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ luật pháp liên quan, có phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên các khía cạnh trọng yếu hay

không".
• Mục tiêu chung:
- Tính có thật của các thông tin
- Tính chọ vẹn của thông tin
- Tính đúng đắn của việc tính giá
- Tính chính xác về cơ học
- Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
• Mục tiêu đặc thù: được xác định trren cơ sở đặc điểm riêng của khoản mục
trong chu trình được kiểm toán và đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát. Tương ứng với mỗi mục tiêu chung có ít nhất 1 mục tiêu đặc
thù.
1.1.4. Các cách tiếp cận trong BCTC
• Kiểm toán theo khoản mục: là cáh phân chia từng khoản mục hoặc nhóm khoản
mục theo thứ tự trong các BCTC vào 1 phần hành. Cách phân chia này đơn giản
song không có hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng
có liên quan chặt chẽ nhau.
Lớp: CDKT13BTH 8
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
• Kiểm toán theo chu trình: là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
giữa các khoản mục. Cách phân chia này thường được thực hiện dựa vào cách
ghi các nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách kế toán.
1.1.5. Các phương pháp kiểm toán BCTC
• Phương pháp kiểm toán chứng từ:
- Kiểm tra các cân đối kế toán: là phương pháp dựa trên các cân đối kế
toán và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội taijcua rcacs yếu tố cấu
thành quan hệ cân đối đó.
- Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu 1 chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác
nhau.
- Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với

nhau.
• Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ:
- Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm toán
- Điều tra: là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tượng
kiểm toán.
1.2. Khoản mục tiền đang chuyển đối với vấn đề kiểm toán.
1.2.1. Khái niệm
Tiền đang chuyển: bao gồm các khoản tiền Việt Nam và các khoản tiền
Ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nọp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, hoặc đã gửi
qua bưu điện để chuyển qua ngân hàng, hay thủ tục chuyển tiền từ tà khoản
ngân hàng để trả nợ cho các đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh
nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bản sao của ngân hàng, hoặc giáy báo
có của kho bạc.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được ghi chép theo một đồng tiền thống nhất, được quy định là tiền Việt Nam
đồng(VNĐ). Điều này có nghĩa các loại ngoại tệ khác nhau khi hạch toán phải
quy đổi theo tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.
Lớp: CDKT13BTH 9
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Nguyên tắc cập nhật thường xuyên: Các nghiệp vụ liên quan đến tiền
đang chuyển đều phải cập nhật, ghi chép thường xuyên. Nguyên tắc này cũng
bao hàm cả việc ghi cheps hạch toán nghiệp vụ.
1.2.3. Hạch toán kế toán tiền đang chuyển
• Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nộp tiền
- Bảng kê nộp séc
- các chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
• Sổ sách kế toán sử dụng:

- Sổ chi tiết TK 113
- Sổ cái TK 113
• Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 113_" Tiền đang chuyển"
để hạch toán.
Kết cấu TK 113 như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc
đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
Bên có: Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
Tài khoản 113 có số dư bên nợ.
Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1131_ Tiền Việt Nam
TK 1132_ Ngoại tệ
1.3. Kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển trong kiểm toán BCTC
1.3.1. Mục tiêu
- Hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên BCTC thì tồn tại trong thực tế
- Quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với
các khoản tiền.
- Đánh giá: số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác định
theo chuẩn mực và kế toán hiện hành
- Chính xác: Số liệu trên sổ chi tiết đúng và phù hợp với số liệu trên sổ
cái, bảng CĐKT
- Trình bày và công bố: Số dư tiền gửi được phân loại và trình bày thích
hợp trên BCTC. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng ddeeufdduowcj
khai báo đầy đủ.
1.3.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền đang chuyển
1.3.2.1. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ
Lớp: CDKT13BTH 10
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Để hạn chế những sai sót có thể xảy ra, các đơn vị cần thiết lập kiểm soát
nội bộ với các khoản mục tiền. Hệ thống này có thể chia làm 2 loại:
- Kiểm tra các chu trình nghiệp vụ có ảnh hưởng đến các khoản thu hay

chi tiền.
- Kiểm soát độc lập thông qua kiểm kê hay đối chiếu với ngan hàng
Trong thực tiễn, muốn kiểm soát hiện hữu cần phải đáp ứng những yêu
cầu sau:
- Thu đủ: Mọi khoản tiền đều được thu đủ, gửi vào ngân hàng hay nạp vào
quỹ trong thời gian sớm nhất
- Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải dược xét
duyệt và được ghi chép đúng đắn.
1.3.2.2. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
- Nhân viên phải có đủ khả năng liêm chính: Vì không thể kiểm soát nội
bộ khi mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà cố
tình gian lận. Do vậy nhân viên có khả năng và liêm chính là nhân tố cơ bản
nhất để đảm bảo cho KSNB hoạt động hữu hiệu.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này yêu cầu phải có sự cách ly
một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách ly các
chức năng ghi chép, phê chuẩn, và chức năng quản lý trực tiếp đối với tiền là vô
cùng quan trọng.
- Nguyên tắc phân công phận nhiệm: Sự phân công công việc đối với
tiền phải có sự phân cách đàng kể trong mối quan hệ đối với các chu trình có
liên quan đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực hiện các
chức năng từ khi bắt đầu cho dến khi kết thúc các ghiệp vụ.
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Nguyên tắc này hướng yêu cầu
trước khi các nghiệp vụ tiền được thực hiện phải có sự phê chuẩn đúng mực.
1.3.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền đang chuyển
 Kiểm soát nội bọ đối vơi thu tiền:
- Trường hợp thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong trường hợp này
việc áp dụng chính sáh thu tiền tập trung và phân công cho một nhân viên thực
đảm nhận rất phổ biến, vì vậy cần phải tách rời chức năng đảm nhận với thu
Lớp: CDKT13BTH 11
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà

tiền. Trng đó việc các biên lai được đanh số trước sẽ là một phương tiện hữu
hiệu đẻ ngăn ngừa gian lận, đồng thời khuyến khích việc giao dịch qua ngân
hàng. Đôi với các doanh nghiệp bán lẻ, thủ tục kiểm toán tốt nhất là sử dụng các
thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được hệ thông máy tiên tiến, thì phải quản
lý được số thu trong ngày thông qua việc lập ra các báo cáo bán hàng hằng ngày.
- Trường hợp thu nợ của khách hàng:
+ Nếu khách hàng đến nộp tiền khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu
thu hoặc biên lai.
+Nếu thu tiền tại cơ sỏa của khách hàng: Quản lý chăt chẽ giấy giới
thiệu và thường xuyên đối chiếu giấy công nợ.
+ Nếu thu tiền qua bưu điện cần phân nhiệm cho các nhân viên khác
nhau đảm nhận nhiệm vụ như lập hóa đơn bán hàng, theo dõi công nợ, đối chiếu
giữa số tổn hợp và chi tiết về công nợ, mở thư và liệt kê các séc nhận được, nộp
các séc vào ngân hàng, thu tiền.
 Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền:
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán: Nguyên tắc
chung là đa số các khỏn chi nên thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.
- Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Người quản lý nên
thực hiện sự ủy quyền cho cấp dưới trong một số công việc. Vì thế đối với tiền
phải phân công cho những người xét duyệt có đủ khả năng liêm chính đồng thời
cần ban hành văn bản chính thức về sự phân công.
- Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ ngân hàng: Số dư tài khoản ngân hàng
trên sổ sách phải bằng với số dư trên sổ phụ ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch
sẽ được tìm hiểu nguyên nhân hoặc kết chuyển vào tài khoản phải thu khác
(TK1381), hay phải trả khác(TK 3381).
1.4.Quy trình kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển
1.4.1. Lập kế hoạch
1.4.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
• Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Việc chấp nhận 1 khách hàng mới hay
tiếp tục kiểm toán cho khách hàng cũ có liê quan đến vấn dề rủi do cho hoạt

Lớp: CDKT13BTH 12
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
động hay uy tín của công ty kiểm toán. Vì vậy KTV phải tiến hành các công
việc sau:
- Xem xét tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
• Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất của việc nhận
diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng
BCTC và mục đích sử dụng của họ. Điều này có liên quan đến số lượng bằng
chứng cần phải thu thập.Để biết được điều đó, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp
ban giám đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán thích
hợp để thực hiện cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó.
• Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên: Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của
khách hàng công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm
toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp để thực hiện cuộc
kiểm toán.
• Hợp đồng kiểm toán: Khi đã chaaps nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét
các vấn đề nêu trên, công ty kiểm toán và công ty khách hàng thực hiện ký kết
hợp đông kiểm toán.
1.4.1.2. Thu thập thông tin
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 300, KTV cần thu thập thong tin
về ngành nghề, công việc kinh doanh xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước
hồ sơ kiểm toán chung, xem xét các chính sách của công ty đồng thời thu thập
thông tin về nghĩa vụ phấp lý của khachs hàng như giấy phép thành lập và điều
lệ công ty, các BCTC, các hợp đồng cam kết quan trọng
1.4.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích có thể áp dụng trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá tình hình khái quát hợp lý chung các xu
hướng biến động và tìm ra những biến động thất thường của khoản mục tiền
đang chuyển. Từ đó KTV sẽ hận trọng hơn khi xác định mức độ và phạm vi áp

dụng các thủ tục kiểm toán khác.
1.4.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Lớp: CDKT13BTH 13
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Tìm hiểu hệ thông kiểm soát nội bộ của khách hàng KTV cần tìm hiểu
theo 2 mặt chủ yếu sau:
- Thiết kế hệ thông KSNB hoạt động liên tục và có hiệu lực trên khía cạnh
- Môi trường kiểm soát, bộ máy kế toán và thủ tục kiểm soát.
Phương pháp KTV áp dụng:
- Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng
- Thẩm vấn nhân viên trong cong ty khách hàng
- Xem xét thủ tục và chế độ của công ty khách hàng
- Kiểm tra các chứng từ sổ sách đã hoàn thành
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của khách hàng
Qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV sẽ đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát, tức là đánh giá tính hiệu lực của hệ thông KSNB trong việc ngăn
ngừa, phát hiện và sữa chữa các sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán của
doanh nghiệp.
1.5. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển
1.5.1. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Nội dung thử nghiệm kiểm soát đối với tiền đang chuyển chủ yếu gồm:
- Kiểm tra việc phân công người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và
thực hiện quy trình công việc của người đó có đảm bảo các quy ddingj về quản
lý vốn bằng tiền hay không.
- Xem xét các quy định liên quan đến kiểm soát và thực hiện phê duyệt
các hồ so, thủ tục liên quan đến chuyển tiền có đảm bảo chặt chẽ và tỉ mỉ hay
không.
- Lập bảng kê danh sách các khoản tiền dang chuyển liên ngân hàng cho
tất cả các tài khoản liên quan đến kiểm tra séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
kiểm tra này nhằm xem xét các khoản tiền đó có được phản ánh chính xác hay

không, có đúng với các quy định của chế độ tài chính hay không.
- Tính toán đối chiếu kiểm tra với các tài khoản ngoại tệ được quy đổi và
ghi sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ.
- Kết hợp việc khảo sát đôi với tiền mặt và TGNH về nghiệp vụ và số dư
tài khoản để xem xét tính hợp lý, trung thực của các nghiệp vụ và số dư có liên
quan đến tài khoản tiền đang chuyển.
1.5.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Lớp: CDKT13BTH 14
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Để thực hiện các thủ tục phân tích đối với tiền đang chuyển, kiểm toán
viên cần tính toán. phân tích và đưa ra kết luận về sự biến động của tiền dang
chuyển qua các năm, cơ cấu tiền dang chuyển trong vốn bằng tiền của doanh
nghiệp và so với ước tính của KTV.
1.5.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm chi tiết
- Lập bảng kê danh sách các khoản chuyển tiền liên ngân hàng cho tất cả
các tài khản liên quan để kiểm tra ủy nhiệm thu chi, đặc biệt vào những ngày
cuối năm trước và những ngày đầu năm sau, nhằm xem xét các khoản tiền có
được phản ánh chính xác hay không có đúng với quy định của chế độ tài chính
hay không.
- Tính toán lại và đối chiếu kiểm tra với các khoản ngoại tệ được quy đổi
và ghi sổ kế toán trong kỳ cũng như còn lại cuối kỳ.
- Kết hợp với việc khảo sát đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng về
nghiệp vụ và số dư tài khoản để xem xét tính hợp lý trung thực của các nghiệp
vụ và số dư có liên quan đến tiền đang chuyển.
- Kiểm tra việc tính toán khóa sổ kế toán tài khoản tiền đang chuyển đảm
bảo sự tổng hợp đúng kỳ cũng như tính chính xác, hợp lý của việc quy đổi ngoại
tệ.
1.5.4. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
 Xem xét lại sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
- Các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp tới BCTC và đòi hỏi phải điều chỉnh

lại BCTC: Những sự kiện hay nghiệp vụ này cung cấp những bằng chứng bổ
sung về sự kiện đã xảy ra trươc ngày kết thúc niên độ và chúng ảnh hưởng đến
các đánh giá trong quá trình trình bày BCTC. Việc điều chỉnh BCTC tùy theo sự
đánh giá về ảnh hưởng của các bằng chứng bổ sung về các sự kiện sau ngày kết
thúc niên độ có trọng yếu hay không.
- Các sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp tới BCTC nhưng cần phải khai
báo trên BCTC: là các sự kiện chỉ thực sự xảy ra sau ngày kết thúc niên độ nên
không cần điều chỉnh lại số liệu trên BCTC, nhưng cần phải khai báo trên thuyết
minh báo cáo tài chính.
Lớp: CDKT13BTH 15
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
 Xem xét giả thuyết về tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp:
Giả thiết về tính hoạt động liên tục là một tiền đề quan trọng để mọi hoạt
động của doanh nghiệp diễn ra bình thường. Nói cách khác nếu không có sự tin
tưởng vào điều đó thì các doanh nghiệp không thể duy trì mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh bình thường của mình. Vì thế để đánh giá khả năng giả thiết
này có thực hiện được không, KTV cần:
- Soát xét lại các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT, nhất là
khoản mục có tác động đén khả năng tiếp tục hoạt động của dianh nghiệp.
- Đọc các biên bản Đại hội đồng cổ đông, biên bản họp ban Giám đốc và
các hội đồng quan trọng khác để nhận thấy rõ các khó khăn về tài chính của
doanh nghiệp.
- Thảo luận với các nhà quản lý doanh nghiệp về lưu chuyển tiền tệ, lợi
nhuận và các dự đoán thích hợp khác.
 Đánh giá kết quả:
- Áp dụng thủ tục phân tích: Thủ tục này giúp KTV xác định được những
bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để làm vững chắc thêm ý
kiến của KTV.
- Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng: Để thực hiện mục tiêu này KTV
cần kiểm tra lại trình tự tiến hành kiểm toán để xem mọi bộ phận đã được hoàn

tất đúng đắn và lập hồ sơ đầy đủ không. KTV cần xem xét các bằng chứng kiểm
toán thu thập được có đầy đủ và đáng tin cậy đẻ có thể kết luận rằng BCTC của
đơn vị là chung thực và hợp lú theo các chuẩn mực kế toán.
- Đánh giá tổng hợp các sai sót phát hiện được: trong quá trình thực hiện
các thủ tục kiểm toán, KTV tìm thấy các sai sót trong số liệu kế toán của doanh
nghiệp. Đối voái những sai sót trọng yếu, KTV đã lập ra các bút toán điều chỉnh
ngay trong quá trình kiểm toán khoản mục sai sót đó, các sai sót còn lại sẽ
không lập bút toán điều chỉnh. Tuy các sai soát này sẽ không trọng yếu nếu xét
riêng từng sai sót, nhưng có thể sẽ trở nên trọng yếu khi kết hợp với nhau. Vì
Lớp: CDKT13BTH 16
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
vậy KTV cần đánh giá tổng hợp về các sai sót chưa được điều chỉnh này để xem
khi tích lũy lại thì chúng có trở nên trọng yếu hay không.
 Rà soát lại hồ sơ kiểm toán:
Việc rà soát lại hồ sơ kiểm toán thường được tiến hành vào thời điểm vừa
kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán. Công việc này thường được tiến hành
qua các cấp cụ thể là:
- KTV chính kiểm tra hồ sơ kiểm tra hồ sơ kiểm toán của các KTV phụ
thực hiện.
- Trưởng nhóm kiểm toán điều tra công việc của KTV chính và một số
điểm chính trong hồ sơ kiểm toán của KTV phụ.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN ĐANG CHUYỂN TRONG BCTC CỦA CÔNG TY
ABC DO CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨ
HỒNG TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN
2.1. Khái quát về công ty TNHH kiểm toán Vũ Hồng
Lớp: CDKT13BTH 17
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH kiểm toán Vũ

Hồng
Công ty TNHH kiểm toán Vũ Hồng được thành lập ngày 09/06/2004 theo
giấy chứng nhận kinh doanh số 4102022728 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hồ Chí Minh cấp. Công ty là một đơn vị kiểm toán độc lập trong lĩnh vực kiểm
toán, với một đội ngũ chuyên viên có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực kiểm toán, tài chính kế toán, quản lý doanh nghiệp. Chất lượng phục vụ
mang tính chuyên nghiệp. Khách hàng của công ty bao gồm các doanh nghiệp
và các tổ chức hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau trên phạm vi lãnh thổ Việt
Nam. Mặc dù chỉ mới thành lập trong thừi gian ngắn nhưng công ty đã từng
bước tạo chỗ đứng trên thị trường và chiếm được lòng tin của khách hàng cùng
những bên quan tâm.
Trong quá trình hoạt động công ty nhận thấy nhu cầu về dịch vụ kiểm toán
tại miền Trung-Tây nguyên rất lớn. Do đó công ty đã từng bước phát triển và
mở rộng quy mô cũng như phạm vi hoạt động. Chi nhánh công ty TNHH kiểm
toán Vũ Hồng tại Đà Nẵng ra đời theo giấy chứng nhận kinh doanh số
3212003776 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 14/12/2006.
Thông tin cơ bản của công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH kiểm toán Vũ Hồng
- Tên giao dịch: Vu Hong Auditing Company Limited
- Trụ sở chính: số 07, Nam Quốc Cang, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1
thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: lầu 7,tòa nhà Mỹ Vinh-250 Nguyễn Minh Khai,
quận 3 thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhán Miền Trung: địa chỉ 291 Hải Phòng, quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng. Giám đốc chi nhánh: Ông Võ Văn Minh
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
 Cơ cấu tổ chức:


Lớp: CDKT13BTH 18

GIÁM ĐỐC
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận:
- Giám đốc :đây là người chịu trách nhiệm cao nhất tại chi nhánh, có đầy
đủ tư cách pháp lý và năng lựcquản lý chi nhánh, là người tổ chức và điều hành
hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đại diện cho công ty thực hiện các hợp
đồng kinh doanh tại khu vực miền trung và tây nguyên, giao dịch với khách
hàng và chịu mọi trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Phó giám đốc: dưới quyền của giám đốc chi nhánh, chuyên là người
thực hiện theo dõi các cuộc kiểm toán nhậ sự ủy quyền của giám đốc giải quyết
trực tiếp các công việc hằng ngày của chi nhánh.
- Bộ phận kiểm toán: Trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán, làm dịch vụ
ké toán cho khách hàng
- Bộ phận tư vấn: chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế,
sử dụng các nguồn tài chính, tư vấn cho khách hàng.
- Bộ phận kế toán: chịu trách nhiệm cập nhật chứng từ, tiến hành kiểm tra
đối chiếu ghi chép và hạch toán kế toán, thực hiện các chế độ báo cáo kế toán.
2.2. Thực tế công tác kiểm toán tiền đang chuyển trong kiểm toán BCTC tại
công ty ABC.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.1.Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Đê thực hiện cuộc kiểm toán KTV
cần phải tìm hiểu biết và cập nhạt các thông tin của khách hàng đủ để quyết định
xem có chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không.
Lớp: CDKT13BTH 19
PHÓ GIÁM ĐỐC
BP Tư vấn BP Kiểm ToánBP Kế Toán
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Lựa chọn KTV: Thông qua nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng và
chấp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng, công ty kiemr toán sẽ lựa chọn

nhóm kiểm toán phù hợp cho cuộc kiểm toán
- Hợp đông kiểm toán: Lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm
toán là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng và thu
phí kiểm toán. sau khi đã thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng thì công ty
kiểm toán trực tiếp gặp kháh hàng ký hợp đồng kiểm toán. Hợp đồn được căn cứ
vào ngị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 31/03/2004 về kiểm toán độc lập.
2.2.2. Kiểm toán tiền đang chuyển
2.2.2.1. Kiểm tra số dư cuối kỳ
Số dư cuối kỳ của tiền đang chuyển phản ánh số tiền doanh nghiệp gửi
vào hoặc rút khỏi ngân hàng mà chưa nhận được giấy báo nợ, giấy báo có hoặc
nhờ bưu điện trả hộ cho nhà cung cấp, thu hộ từ khách hàng mà chưa nhận được
giấy báo của bên chuyển hộ.thủ tục kiểm toán đối với tiền đang chuyển thường
là kiểm tra sự hiện hữu của số dư cuối kỳ.
2.2.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Tên KH: Công ty ABC
Ngày khóa sổ: 31/12/2010
Nội dung: Phân tích khoản mục tiền đang chuyển
Mục tiêu: Tìm ra các khía cạnh bất thường có thể ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC, tính chính xác số liệu giữa sổ sách liên quan
Nguồn gốc số liệu: dựa vào bảng cân đối phát sinh, bản CĐKT, sổ cái tài
khoản tiền đang chuyển
Công việc: Đối chiếu giữa các giấy báo có của ngân hàng gửi cho doanh
nghiệp vào đầu niên độ với sổ cái, hoặc bảng CĐKT có trùng nhau không, Tính
toán sự biến động về khoản mục tiền đang chuyển trên BCTC của năm nay so
với năm trước.
Lớp: CDKT13BTH 20
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
ĐVT: VNĐ
Khoản mục Năm 2010 Năm 2009
Chênh

lệch
tuyệt đối
Chênh lệch
tương
đối(%)
Tiền đang chuyển 24.541.329 20.736.890 3.804.433 18,35
Tổng tài sản 44.238.278.896 37.666.687.124
Tỷ trọng tiền đang
chuyển/tổng tài
sản
0,06% 0,06%
Phân tích:
- Khoản mục tiền đang chuyển năm 2010 so với năm 2009 tăng mức
3.804.433 đồng tương ứng tỷ lệ 18,35%
- Kết luận: Qua bảng phân tích, KTV thấy được khoản mục tiền đang
chuyển có biến động tăng nhưng cũng không cao, số liệu trình bày chính xác,
việc hạch toán đúng, tuân thủ các nguyên tắc.
2.2.2.3. Kiểm tra chi tiết tiền đang chuyển
 Đối chiếu giữa giấy báo có với sổ cái:
Mục tiêu: Tính chính xác số liệu giữa sổ sách liên quan
Ngày Giấy báo có Sổ cái Chênh lệch
31/12/2010 24.541.329 24.542.329 0
Kết luận: Số liệu giữa giấy báo có và sổ cái trùng khớp với nhau.
 Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường:
Tên KH: Công ty TNHH ABC
Ngày khóa sổ: 31/12/2010
Nội dung: Khiểm tra các nghiệp vụ bất thường
Mục tiêu: Các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh đúng vào các tài khoản có
liên quan căn cứ trên các chứng từ gốc đã được xét duyệt.
Công việc: Chọn ra một số nghiệp vụ lớn bất thương và kiểm tra xem các

nghiệp vụ này có được cho phép và được ghi chép đúng không.
Ngày Chứng Nội dung Số tiền TK Kiểm tra
Lớp: CDKT13BTH 21
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
từ đối
ứng
09/01/2010 PC0123 Chuyển khoản trả tiền
cho KH chưa có giấy
báo nợ
10.250.000 112 (a),(b),(c)
15/02/2010 PT1101 Thu tiền bán hàng của
KH bằng séc chưa
nhận giấy báo có
5.000.000 511 (a),(b),(c)
20/3/2010 PC0129 Xuất quỹ TM gửi vào
NH chưa nhận giấy
báo có
10.000.000 111 (a),(b),(c)
05/04/2010 PT0234 KH trả trước tiền mua
hàng bằng sec,chưa
nhận giấy báo Có
8.500.000 131 (a),(b),(c)
10/05/2010 PT0012 NH báo nợ khoản tiền
đã chuyển cho người
bán, nhà cung cấp
12.000.000 331 (a),(b),(c)
17/08/2010 PC1105 NH báo có số tiền gửi
vào tài khoản
20.000.000 112 (a),(b),(c)
16/09/2010 PT0145 KH trả nợ vào tài

khoản chưa nhận
được giấy báo có
7.350.000 131 (a),(b),(c)
Ghi chú:
- (a): Kiểm tra chứng từ gốc hợp lệ
- (b): Kiểm tra thủ tục phê duyệt đầy đủ hợp lệ
- (c): Kiểm tra việc ghi chép
Kết luận: Các nghiệp vụ được ghi sổ đúng đắn và có đầy đủ chứng từ gốc
kèm theo.
 Đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ:
Việc đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ được áp dụng trong tát cả các doanh
nghiệp có nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ và số dư ngoại tệ cuối kỳ. KTV
thực hiện việc đánh giá số dư ngoại tệ trong quá trình kiểm toán khoản mục
tiền nào có số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Lớp: CDKT13BTH 22
Tiểu luận kiểm toán phần 2 GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Đối với công ty TNHH ABC, KTV không tến hành việc đánh giá số dư
ngoại tệ cuối kỳ bởi vì đối với khách hàng này trong niên độ kế toán năm 2010
không có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ.
2.2.3. Kết thúc cuộc kiểm toán
- Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
Mục đích của công việc này là giúp KTV xem xét có xảy ra sự kiện nào
không và nếu xảy ra thì ảnh hưởng của nó tới BCTC của khách hàng nhu thế
nào đẻ từ đó đư ra ý kiến ngoại trừ. Trong bước này, KTV phải soát xét những
sự kiện tới ngày lập báo cáo kiểm toán, những sự kiện sau ngày lập báo cáo
kiểm toán và những vấn đề phát sinh sau phát hành báo cáo kiểm toán.
Đối với khách hàng là công ty TNHH ABC, KTV cũng soát xét những sự
kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo kiểm toán nhưng cả 2 công ty đều không có sự
kiện gì xảy ra làm ảnh hưởng tới BCTC của doanh nghiệp.
- Rà soát lại hồ sơ kiểm toán:

Kiểm toán khoản mục tiền đang chuyển tại công ty TNHH ABC đã được
KTV thực hiện khá đầy đủ và nêu được tất cả các thông tin cần thiết từ đối
tượng.
- Lập báo cáo kiểm toán: Đây là khâu cuối cùng của quá trinh kiểm toán
BCTC. Báo cáo kiểm toán về BCTC thực chất là 1 bản thông báo về kết quả của
cuộc kiểm toán về BCTC cho những người sử dụng. Công việc này được thực
hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán.
Lớp: CDKT13BTH 23

×