Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

áp dụng thủ tục kiểm toán vào chi phí khấu hao tài sản cố định tại công ty abc năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.64 KB, 38 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
KIỂM TOÁN PHẦN 2
ĐỀ TÀI :
ÁP DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN ĐANG CHUYỂN CỦA CÔNG TY TNHH ABC
GIÁO VIÊN HD : TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH : NHÓM
LỚP : CDKT13BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
DANH SÁCH NHÓM
TT HỌ VÀ TÊN MSSV
CHÚ
THÍCH
1 Lê Thị Liên 11006383
2 Hồ Thị Thùy Linh 11018393
3 Nguyễn Thị Lệ 11015003
4 Lê Thị Thùy Linh 11012283
5 Trần thị mỹ linh 11012853
6 Nguyễn Thị Thùy Linh 11020223
7 Ngô Thị Thùy Linh 11016943
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 2
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI KIỂM TOÁN
1.1.1. Nội dung, đặc điểm của chi phí khấu hao


1.1.1.1. Nội dung
 . Khái niệm: Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá
trị phải khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
tài sản đó. Trong đó:
 Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo cáo tài
chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
 Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà tài sản cố định phát huy được tác
dụng cho sản xuất kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử
dụng tài sản cố định, hoặc số lượng sản phẩm (hoặc các đơn vị tính tương tự) mà
doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó.
 . Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những
tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.Những
tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích khấu hao.
Doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố
định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. trường hợp ngay tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết
không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp đi thuê được
trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trognhợp đồng.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
Thời điểm tính khấu hao: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được
thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc
ngưng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm
Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí thông thường khác, việc kiểm toán
có hai đặc điểm riêng như sau:
 Trước hết, chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế toán, chứ không phải là
chi phí thực tế phát sinh. Bởi vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là nguyên giá,

giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên giá là nhân tố
khách quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ theo ước tính
của đơn vị. Vì vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một
khoản ước tính kế toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là không thể dựa
vào chứng từ, tài liệu để tính toán chính xác được.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 3
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
 Thứ hai, do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá
sau khi trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương
pháp khấu hao được sử dụng. Vì vậy, kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính chất
của sự kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.
1.1.2 Kiểm soát nội bộ đối với chi phí khấu hao
1.1.2.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với chi phí khấu hao
Mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào
tài sản cố định thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí, cũng như quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. Ngoài ra, kiểm soát nội bộ còn phải giúp hạch
toán đúng đắn các chi phí cấu thành nguyên giá tài sản cố định, chi phí sửa chữa, chi
phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai
lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Chẳng hạn, nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá tài sản
cố định hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm khoản mục tài sản
cố định và chi phí của niên độ bị sai lệch. Hoặc nếu không quy định chặt chẽ về việc
mua sắm, thanh lý, bảo dưỡng tài sản cố định thì chí phí phát sinh có thể sẽ lớn hơn
nhiều so với chi phí thực tế, dẫn đến lỗ sẽ tăng và thiệt hại có thể không kém tổn thất
do bị gian lận về tiền.
1.1.2.2 Các rủi ro liên quan đến chi phí khấu hao
Ghi nhận tăng tài sản cố định đối với những tài sản không thỏa mãn điều kiện ghi
nhận, hoặc đối với những tài sản chưa sẵn sàng đưa vào sử dụng. Chưa ghi nhận giảm
đối với các tài sản cố định đã thanh lý, nhượng bán, tài sản bị lỗi thời, bị hư hỏng hoặc
những tài sản không còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Các nghiệp vụ ghi tăng, giảm tài sản cố định không liên quan đến tài sản cố định.
Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không đủ điều kiện vốn hoá phải ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thì kế toán lại ghi tăng tài sản cố định, làm tăng
khoản mục tài sản cố định trên bảng cân đối kế toán và ngược lại.
Đối với những doanh nghiệp lớn, có tài sản cố định đem đi cầm cố, thế chấp thì
rủi ro về quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản cố định đó là rất cao.
Doanh nghiệp không sử dụng dự toán, thiết kế theo qui định và hướng dẫn của nhà
nước nhằm mục đích tăng chi phí.
Kế toán ghi nhận sai nguyên giá tài sản cố định, tập hợp không đầy đủ tất cả
những chi phí liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Chẳng hạn, chi phí lắp đặt, chạy thử không ghi tăng nguyên giá mà ghi vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ; hoặc ghi nhận giá trị tài sản lớn hơn thực tế trong
trường hợp đem tài sản đi góp vốn.
Các nghiệp vụ giảm tài sản cố định ghi nhận sai giá trị tài sản cố định xoá sổ, tính
toán sai lãi, lỗ do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Chi phí khấu hao ghi nhận không chính xác, phương pháp khấu hao sử dụng
không nhất quán giữa các kỳ.
Các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao ghi nhận sai kỳ thực
tế phát sinh.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 4
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định không khớp với số tổng cộng trên sổ cái;Số
liệu trên thẻ tài sản cố định không khớp với số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định;
Thông tin trên thẻ tài sản tài sản cố định không khớp với các chứng từ có liên quan.
1.1.2.3. Các qui định về tính khấu hao
Thời gian tính khấu hao đối với từng loại tài sản cố định phải được ban giám đốc
phê duyệt trước khi đăng ký để áp dụng.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ
1.1.3.1.Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao
Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xet sự đúng đắn

trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều
này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc
tính toán và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận đầy
đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy kế
giảm đi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định cũng như việc phản ánh chính xác vào
từng đối tượng tài sản cố định cụ thể.
1.1.4.Chương trình kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ
1.1.4.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu của kiểm soát nội bộ nói chung, cũng như từng bộ phận, tùng khoản mục.
Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên hình dung về khối lượng và
độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó, kiểm toán viên
sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến
về thời gian và lực lượng nhân sự cần thíết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.
Kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
thông qua các bước sau:
1.1.4.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến tài sản cố định và chi phí
khấu hao thì kiểm toán viên cần chú ý đến các nội dung sau:
Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có khác với
nguời ghi sổ hay không, khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có thành lập hội
đồng thanh lý bao gồm các thành viên theo quy định hay không
Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm tài
sản cố định trong năm hay không, các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có
được xét duyệt và phê chuẩn hay không.
Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay không, có
kiểm kê định kỳ tài sản cố định và đối chiếu với sổ kế toán hay không.
Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
hay tính vào chi phí của niên độ hay không.

SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 5
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Có lập báo cáo định kỳ về tài sản cố định không được sử dụng cũng như có thực
hiện trích khấu hao đúng như đã đăng ký hay không.
1.1.4.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Theo VSA 400.28 quy định “
Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho
từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.”
Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn
liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan
được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp kiểm toán viên giới hạn phạm
vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan.
Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả
năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát, mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.
1.1.4.4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán
về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thử
nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
gồm:
- Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát
Đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm toán viên có thể thực hiện các
thủ tục kiểm soát sau:
 Kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái về tài sản cố định để xem
công việc đối chiếu có đuợc một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn

hay không.
 Quan sát tài sản cố định tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng
quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản tài sản.
 Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu đề
nghị mua tài sản cố định, hợp đồng mua, biên bản bàn giao tà sản cố định và thẻ tài
sản cố định.
 Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất (kiểm kê tài sản) với việc kiểm tra chứng
từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản để xem những tài sản cố định thuộc sở
hữu của đơn vị có được ghi chép vào khoản mục tài sản cố định hay không.
 Đối với tài sản cố định mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các
thủ tục xin duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị tài sản cố
định được mua trong kỳ.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 6
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
 Chọn mẫu một số tài sản, kiểm tra xem cách xác định nguyên giá, thời gian sử
dụng và phương pháp tính khấu hao mà đơn vị áp dụng có phù hợp và nhất quán
không.
1.1.4.5. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi
ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao.
Khi đánh giá, kiểm toan viên nên nhận diện những điểm yếu của kiểm soát nội bộ để
mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử
nghiệm cơ bản.
Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường sử
dụng bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực hiện thủ tục kiểm
soát. Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai phạm thấp
hơn hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem xét là hữu hiệu.
Ngược lại, nếu tỷ lệ sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát là
không hữu hiệu.
1.1.5. Các thử nghiệm cơ bản

1.1.5.1. Kiểm toán chi phí khấu hao
1.1.5.1.1. Thủ tục phân tích
Kiểm toán viên thường tính tỷ lệ khấu hao bình quân bằng tỷ số giữa chi phí khấu
hao với tổng nguyên giá tài sản cố định. Một sự thay đổi đột ngột trong tỷ số này giúp
kiểm toán viên lưu ý đến những thay đổi trong chính sách khấu hao của đơn vị, trong
cơ cấu tài sản cố định hoặc khả năng có sai sót trong việc tính toán khấu hao. Tỷ lệ
này cần tính cho từng loại tài sản cố định vì sẽ giúp giảm được ảnh hưởng của cơ cấu
tài sản cố định.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn so sánh chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước, chi
phí khấu hao với giá thành sản phẩm nhập kho … Những biến động bất thường cần
phải được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân.
1.1.5.1.2. Thử nghiệm chi tiết
 Thu thập hay tự lập một bảng phân tích tổng quát về khấu hao và giá trị hao
mòn lũy kế
Bảng phân tích này cần ghi rõ về giá trị hao mòn lũy kế đầu kỳ, số khấu hao trích
trong năm, giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và số
dư cuối kỳ. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ:
- So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước.
- So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở sổ chi tiết với tổng số ghi trên sổ cái.
- So sánh tổng số dư cuối kỳ trên các số chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái.
 Xem xét lại các chính sách khấu hao của đơn vị
Kiểm toán viên cần lưu ý xem xét những vấn đề sau:
- Phương pháp khấu hao có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hay không.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 7
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp với lợi ích kinh tế
mà tài sản cố định mang lại hay không.
- Thời gian sử dụng hữu ích có được ước tính phù hợp không.
- Sự cần thiết thay đổi chính sách khấu hao.

 . Kiểm tra mức khấu hao
 So sánh tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành so với năm trước, và điều tra các
khoản chênh lệch (nếu có).
 Tính toán lại mức khấu hao cho một số tài sản cố định và lần theo số liệu của
nó trên sổ cái. Chú ý phát hiện những trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết
nhưng vẫn còn tiếp tục tính khấu hao.
 So sánh số phát sinh có của tài khoản hao mòn tài sản cố định với chi phí khấu
hao ghi trên các tài khoản chi phí.
 Kiểm tra các khoản ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế do thanh lý hay nhượng
bán tài sản cố định
 Đối chiếu các khoản ghi giảm này với hồ sơ kiểm toán phân tích các tài sản
thanh lý, nhượng bán trong năm.
 Kiểm tra tính chính xác của việc tính toán và ghi chép giá trị hao mòn lũy kế
cho đến ngày thanh lý, nhượng bán.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN TÂM VIỆT
2.1 Giới thiệu chung về qui trình kiểm toán tại Công ty kiểm toán Tâm Việt
Như chúng ta đã biết, quy trình kiểm toán một báo cáo tài chính bao gồm ba giai
đoạn chính: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (bao gồm giai đoạn tiền kế hoạch và giai
đọan lập kế hoạch), giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
Trong đó giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm
tra trên tất cả các chỉ tiêu của báo cáo tài chính, trong đó có khoản mục tài sản cố định
và chi phí khấu hao.
Trong chương này, trình bày khái quát những nội dung chính trong cả ba giai
đoạn kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán Tâm Việt. Sau đó đi vào xem
xét kỹ giai đọan thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phi phí khấu
hao của các kiểm toán viên tại Công ty kiểm toán Tâm Việt.
2.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh rất cao trong việc tìm kiếm khách
hàng, nhưng việc tiếp nhận khách hàng cũng được Tâm Việt kiểm soát rất chặt chẽ do

tính chất đặc biệt của nghề kiểm toán là rất dễ gặp rủi ro. Vì thế khi được mời kiểm
toán, công ty phải phân công cho những kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm để thẩm
định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và mức phí kiểm
toán. Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng được công ty thực hiện khác nhau đối với
khách hàng cũ và khách hàng mới.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 8
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.1.1.1 Đối với khách hàng cũ
Đã từng thực hiện kiểm toán trong những năm trước, công ty hiểu rõ hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng như nắm được những thông tin của khách hàng. Do đó, Công ty
không tiến hành khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà phân công nhóm
kiểm toán viên đã thưc hiện kiểm toán năm trước tiếp tục theo dõi, cập nhật những
thông tin mới nhất về khách để xem xét có nên tiếp tục kiểm toán hay không.
Nếu trong năm nay khách hàng có biểu hiện nhiều nhân tố làm cho rủi ro khi
chấp nhận hợp đồng này tăng cao, khi đó trưởng nhóm kiểm toán sẽ đề xuất ý kiến lên
Ban giám đốc đề nghị không tiếp tục kiểm toán cho khách hàng này. Ngoài ra, nếu
trong năm trước đã từng xảy ra những mâu thuẫn giữa khách hàng và kiểm toán viên
về phạm vi kiểm toán, về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán thì kiểm toán viên cũng
nên xem xét đến việc ngưng kiểm toán đối với khách hàng này.
2.1.1.2 Đối với khách hàng mới
Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng mới, công ty sẽ cử đại diện,
thường là kiểm toán viên chính nhiều năm kinh nghiệm đến tiếp xúc trực tiếp khách
hàng, trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng một cách thận trọng. Đồng thời tìm
hỉểu các thông tin của khách hàng về các khía cạnh như loại hình doanh nghiệp, lĩnh
vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mời kiểm toán. Bên cạnh đó, kiểm toán viên
cần phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi khách hàng mới là công ty có báo cáo
tài chính sẽ được sử dụng rộng rãi, chẳng hạn như khách hàng là các công ty cổ phần
có niêm yết trên thị trường chứng khoán, những công ty có nhiều công nợ. Ngoài ra,
thông tin từ báo chí, sách báo chuyên ngành, từ các ngân hàng dữ liệu cũng được kiểm
toán viên sử dụng.Từ thông tin thu thập được, kiểm toán viên xác định một số vấn đề

chính phức tạp cần lưu ý tại khách hàng.
Sau khi tiến hành khảo sát của khách hàng, kiểm toán viên sẽ trình bày các vấn
đề đã tìm hiểu trên báo cáo khảo sát khách hàng và báo cáo cho Giám đốc tình hình cụ
thể của khách hàng qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận đề nghị
kiểm toán của khách hàng hay không.
Sau khi Giám đốc quyết định có thể tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách hàng,
công ty sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng về phạm vi kiểm toán, những tài liệu
kế toán khách hàng cần cung cấp. Tiếp theo trên cơ sở phạm vi kiểm toán mà khách
hàng yêu cầu cùng với báo cáo khảo sát khách hàng, công ty sẽ xác định mức phí kiểm
toán và soạn thảo thư báo giá gởi đến khách hàng. Khi nhận được thư chấp nhận phí
kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ cùng khách hàng tiến hành lập hợp đồng theo
mẫu thống nhất của công ty. Công ty chủ trương rõ ràng trong việc ràng buộc trách
nhiệm giữa hai bên nên hợp đồng kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các điều khoản quy
định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các đối
tượng có liên quan. Sau khi đã thống nhất với các điều khoản ghi trên hợp đồng, hai
bên sẽ tiến hành ký hợp đồng kiểm toán.
Sau đó công ty sẽ tiến hành phân công nhóm kiểm toán viên phụ trách. Nhóm
bao gồm một nhóm trưởng là kiểm toán viên đã tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, đối với
khách hàng cũ sẽ là kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán năm trước vì đã nắm được
những đặc trưng về hoạt động kinh doanh của khách hàng và một số trợ lý kiểm toán
tùy theo quy mô và tính phức tạp của hợp đồng. Nhóm trưởng sẽ phân công công việc
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 9
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
cho từng thành viên trong nhóm kiểm toán của mình tùy theo năng lực cũng như kinh
nghiệm của từng thành viên.
2.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch
Nhóm trưởng sẽ lập kế hoạch kiểm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp Báo cáo tài chính trong kỳ
kiểm toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm

kiểm toán phải lập bảng tóm tắt kế hoạch kiểm toán, trong đó nêu lên các vấn đề quan
trọng về kế toán của khách hàng, từ đó xác định chiến lược kiểm toán thích hợp và
hiệu quả. Để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ phải tìm hiểu những thông tin
cụ thể về khách hàng và lưu vào hồ sơ kiểm toán, trên cơ sở đó xác định mức trọng
yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
2.1.2.1 Tìm hiểu thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng
Dựa trên các thông tin thu thập được về khách hàng thông qua cuộc khảo sát ban
đầu, trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu và thu thập các thông tin
chi tiết hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để có được sự hiểu biết
đầy đủ phục vụ cho quá trình kiểm toán sau này.Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu
bằng các phương pháp phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu. Các tài liệu thu thập
được sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra những thủ tục kiểm toán cần thiết, đánh giá về sự
đầy đủ và thích hợp của những tài liệu, bằng chứng kiểm toán mà khách hàng cung
cấp, là căn cứ để đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Kiểm toán viên cần thu thập tất cả thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt đông kinh
doanh cũng như báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm:
 Các tài liệu pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập doanh nghiệp, quyết
định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy phép kinh doanh, … các tài liệu này được thu thập để chứng minh sự hợp pháp
trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như trong vấn đề
quản lý.
 Sơ đồ tổ chức bộ máy: Sơ đồ này được kiểm toán viên mô tả lại dựa vào kết
quả phỏng vấn khách hàng hoặc cầu khách hàng cung cấp. Tài liệu này cùng với tài
liệu pháp lý của khách hàng được lưu vào hồ sơ kiểm toán thường trực.
 Các tài liệu quan trọng về thuế: Các quyết toán thuế, biên bản kiểm tra thuế
hàng năm. Các tài liệu này giúp kiểm toán viên có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình
thưc hiện nghĩa vụ thuế của khách và cung cấp các dấu hiệu về những bất đồng giữa
cơ quan thuế trong việc kê khai và nộp thuế.
 Chi tiết của một số số dư hoặc số phát sinh quan trọng: kiểm toán viên dựa
vào các tài liệu này để đánh giá rủi ro tiềm tàng cho các cơ sở dẫn liệu của từng tài

khoản hoặc nghiệp vụ, và xác định các trọng tâm cần kiểm tra dựa vào các xét đoán về
tính hợp lý và các điểm bất thường trong các khoản mục hay nghiệp vụ.
 Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các
thay đổi về vốn chủ sở hữu, về tỷ lệ vốn góp (đối với các doanh nghiệp liên doanh).
Qua nghiên cứu, kiểm toán viên sẽ biết được những dữ kiện có thể ảnh hưởng đến các
thông tin trên báo cáo tài chính. Các tài liệu này sẽ được thu thập tùy theo tình hình
thực tế cụ thể của từng đơn vị. Kiểm toán viên cũng vận dụng những thông tin chứa
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 10
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
đựng trong các tài liệu này để đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lưu trong hồ sơ kiểm
toán.
 Các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán hàng, sử dụng
bản quyền, … những tài liệu này giúp kiểm toán viên tiếp cận hoạt động kinh doanh
của khách hàng, phân tích và đánh giá các khoản mục, hình dung những khía cạnh
pháp lý có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng cần có những hiểu biết chung về thực trạng
nền kinh tế, mức độ lạm phát, các chính sách của Chính phủ, hiểu biết về tình hình thị
trường và cạnh tranh của khách hàng. Các thông tin này cùng với các tài liệu thu thập
được sẽ giúp kiểm toán viên có cái nhìn toàn diện hơn cũng như có thể đánh giá được
các chỉ tiêu quan trọng trong báo tài chính của khách hàng, nhận diện được các loại
nghiệp vụ quan trọng, xác định trọng tâm cần kiểm tra, các xu hướng sắp tới trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Từ các thông tin thu thập được trong giai đoạn này kết hợp với các bước phân
tích sơ bộ báo cáo tài chính và việc xem xét nôi dung chi tiết của các tài khoản hoặc
nghiệp vụ quan trọng, kiểm toán viên đưa ra xét đoán của mình về khả năng báo cáo
tài chính có sai lệch trọng yếu và xu hướng xảy ra sai phạm, khả năng tồn tại các hành
vi gian lận của Ban giám đốc cũng như đánh giá về mức độ phức tạp của công việc kế
toán tại đơn vị. Tất cả những thông tin tìm hiểu trong giai đoạn này được ghi chép lại
và lưu vào hồ sơ kiểm toán để chứng minh cho sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt

động kinh doanh của khách hàng, cũng như để tham khảo khi tiến hành các cuộc kiểm
toán trong những năm tiếp theo.
2.1.2.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Hệ thống kiểm soát nội bộ là công cụ rất quan trọng trong việc quản lý doanh
nghiệp, có ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán của đơn vị. Do đó, việc nghiên cứu hệ
thống kiểm soát nội bộ về những điểm mạnh, điểm yếu của từng bộ phận, từng nghiệp
vụ giúp kiểm toán viên xác định được những rủi ro kiểm soát tồn tại trong hệ thống
kiểm soát nội bộ, từ đó hình dung được phương hướng, phạm vi kiểm toán, khối lượng
công việc thực hiện.
Phương pháp kiểm toán viên sử dụng để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là
quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và thưc hiện lại. Các nội dung kiểm toán viên
tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bao gồm:
 Môi trường kiểm soát: Cơ cấu tổ chức; Năng lực, trình độ và tính chính trực
của nhân viên kế toán cũng như ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán; Hội đồng
quản trị và Ủy ban kiểm toán; Cách thức phân định quyền hạn và nghĩa vụ.
 Hệ thống kế toán: Hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán; Các nguyên
tắc kế toán đang áp dụng; Quy trình ghi nhận, xử lý các nghiệp vụ kế toán và kết xuất
thông tin; Sự phân chia trách nhiệm, các thủ tục phê duyệt và ủy quyền, kiểm kê định
kỳ và bảo quản tài sản; Các biện pháp để giám sát sự tuân thủ các thủ tục kiểm soát.
Mối quan tâm chính của kiểm toán viên đối với việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng trong giai đoạn này là tập trung tìm hiểu chi tiết hơn về các thủ
tục kiểm soát của một số chu trình nghiệp vụ quan trọng. Những hiểu biết của kiểm
toán viên về các thủ tục kiểm soát và các chu trình nghiệp vụ thường được mô tả lại
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 11
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
dưới dạng lưu đồ hoặc bảng tường thuật, đồng thời được tổng hợp lại để đánh giá sơ
bộ rủi ro kiểm soát và lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ căn cứ vào xét đoán của kiểm toán về sự
hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát liên quan. Tuy nhiên, sự quan tâm tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên chỉ dừng lại ở mức độ vừa phải, chỉ tiến

hành ở các khâu kiểm soát chủ yếu, có ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kiểm toán.
Mặt khác, kiểm toán viên cũng chỉ xem xét rủi ro kiểm soát đối với số dư hoặc nghiệp
vụ quan trọng, phát sinh nhiều hoặc khó kiểm tra chi tiết. Các số dư hoặc nghiệp vụ
còn lại sẽ được áp dụng mức rủi ro kiểm soát tối đa. Các nghiên cứu sâu hơn về hệ
thống kiểm soát nội bộ sẽ được tiến hành nếu yêu cầu của khách hàng bao gồm cả việc
tư vấn về quản lý, cải thiện hệ thống kiểm soát.
Kiểm toán viên tíến hành tìm hiểu và lưu tài liệu đối với các thủ tục kiểm soát
quan trọng được khách hàng áp dụng để ngăn chặn các sai sót, gian lận liên quan đến
các cơ sở dẫn liệu của những số dư hoặc nghiệp vụ mà kiểm toán viên đánh giá là
quan trọng, có số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều hoặc khó kiểm tra chi tiết Sau đó,
kiểm toán viên xem xét tính thích hợp và hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát mà kiểm
toán viên dự định sẽ dựa vào đó để giảm các thử nghiệm cơ bản. Cuối cùng, kiểm toán
viên sẽ ước tính chi phí và hiệu quả của việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và so
sánh với việc thực hiện ngay các thử nghiêm cơ bản.
2.1.2.3 Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Khi kiểm toán Báo cáo tài chính, mục tiêu của kiểm toán viên là xem xét Báo cáo
tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không. Việc xác định mức trọng yếu được xem là công việc mang tính xét đoán nghề
nghiệp của kiểm toán viên. Ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải
ước lượng toàn bộ sai sót có thể chấp nhận được, mức trọng yếu thường được tính
bằng tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận. Ở mức độ từng khoản
mục, kiểm toán viên sẽ phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục.
Trình tự xác định mức trọng yếu: đầu tiên, kiểm toán viên ước tính ban đầu về
mức trọng yếu của báo cáo tài chính (mức trọng yếu ban đầu). Sau đó, xác định mức
trọng yếu của từng khoản mục (còn gọi là sai sót tối đa có thể chấp nhận được) và ước
tính mức sai lệch cho từng khoản mục. Cuối cùng là ước tính mức sai lệch tổng hợp
trên báo cáo tài chính. Số ước tính trọng yếu ban đầu được phân bổ cho từng bộ phận,
từng khoản mục trên báo cáo tài chính, hình thành mức trọng yếu của từng bộ phận,
từng khoản mục.

Đồng thời, kiểm toán viên cũng phải đánh giá rủi ro kiểm toán ở cả hai mức độ là
tổng thể báo cáo tài chính và từng khoản mục. Ở mức độ toàn bộ báo cáo tài chính,
việc đánh giá rủi ro kiểm toán được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được
về đặc điểm và tình hình hoạt động kinh doanh, kinh nghiệm kiểm toán, sự xuất hiện
của những nhân tố làm gia tăng khả năng gian lận và sai sót cũng như các hành vi
không tuân thủ pháp luật và các quy định. Ở mức độ khoản mục, việc đánh giá rủi ro
sẽ chịu ảnh hưởng của rủi ro đã được đánh giá đối với toàn bộ báo cáo tài chính.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải đồng thời xem xét tính trọng
yếu và rủi ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm
cơ bản, sao cho cuối cùng rủi ro báo cáo tài chính còn có những sai lệch trọng yếu sẽ
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 12
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
được giảm xuống ở mức chấp nhận được. Đây là một quá trình mang nặng tính chủ
quan và đòi hỏi nhiều sự xét đoán nghề nghiệp. Do đó, việc xác định mức trọng yếu và
đanh giá rủi ro kiểm toán do nhóm trưởng là kiểm toán viên lâu năm thực hiện dựa
trên kinh nghiệm của mình.
2.1.2.4 Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Bao gồm phương pháp áp dụng các kỹ thuật kiểm toán đối với những khoản mục
chủ yếu của báo cáo tài chính (được xây dựng dựa trên mức trọng yếu và rủi ro kiểm
toán đã được xác định và đánh giá), nội dung và thời gian kiểm toán sơ bộ, nội dung
và thời gian kiểm toán cuối năm, ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với thủ tục và
thời gian kiểm toán. Nội dung này có thể được trình bày dưới dạng một bảng thảo vắn
tắt về các thủ tục kiểm toán chủ yếu hoặc một bảng kế hoạch sơ bộ cho kiểm toán các
khoản mục. Các nội dung này là cơ sở cho việc thiết kế những thủ tục kiểm toán chi
tiết trong chương trình kiểm toán sau này.
2.1.2.5 Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Bao gồm việc dự kiến nguồn nhân lực và trách nhiệm của trưởng nhóm, người
phụ trách cuộc kiểm toán, sự tham gia của các kiểm toán viên khác và của những
chuyên gia, kế hoạch thời gian và sự phân công nhân sự.
2.1.2.6 Lập chương trình kiểm toán chi tiết

Hoạch định chi tiết về những công việc cần thưc hiện và thời gian hoàn thành với
trọng tâm là các thủ tục kiểm toán cụ thể cần thực hiện đối với từng khoản mục hay
từng bộ phận được kiểm toán. Công ty có xây dựng chương trình kiểm toán mẫu cho
các khoản mục trên báo cáo tài chính. Dựa vào chương trình này, kiểm toán viên sẽ áp
dụng linh hoạt cho từng cuộc kiểm toán cụ thể. Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi doanh
nghiệp được kiểm toán, sự xét đoán cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán
viên, trong quá trình kiểm toán có thể bỏ bớt những thủ tục không cần thiết và bổ sung
thêm những thủ tục ngoài chương trình nếu cần. Chương trình kiểm toán chi tiết được
ký hiệu bởi các chữ cái (ví dụ kiểm toán tiền ký hiệu là A, Tài sản cố định ký hiệu là
L, …) và được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
2.1.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đến thời hạn kiểm toán, nhóm kiểm toán phụ trách khách hàng nào thì thực hiện
kiểm toán tại đơn vị đó theo đội ngũ đã phân công trong giai đoạn lập kế hoạch. Khi
tiếp xúc khách hàng, nhóm trưởng sẽ phân công cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán, mỗi người sẽ kiểm một hay một số khoản mục tùy theo năng lực và kinh nghiệm
của từng người. Nhóm trưởng trực tiếp thực hiện công việc kiểm toán tại đơn vị, đồng
thời giám sát các thành viên khác làm việc theo sự phân công trước đó.
Trong quá trình làm việc, những vấn đề chưa rõ cần phải hỏi những bộ phận có
trách nhiệm của khách hàng để họ giải trình và lưu những ý kiến giải trình của khách
hàng vào hồ sơ kiểm toán. Đây là khâu quan trọng trong quá trình kiểm toán, các kiểm
toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán để
chứng minh cho các số liệu khách hàng cung cấp và làm cơ sở cho ý kiến của kiểm
toán viên trên báo cáo kiểm toán.
Kiểm toán viên phải ghi chép lại tất cả các công việc đã làm trên giấy tờ làm việc
để làm cơ sở cho việc ra ý kiến sau này. Có bốn loại giấy tờ làm việc mà kiểm toán
viên phải hoàn tất trong quá trình làm việc của mình:
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 13
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
- Notes of Accounts: Mô tả tóm tắt công việc, đặc điểm tài khoản, khoản mục.
- Proposed Adjustment Journal Entries: Tổng hợp các bút toán cần điều chỉnh.

- Review Notes: Những vấn đề phát sinh, các yêu cầu, các thắc mắc của kiểm
toán viên và giải thích.
- A
4
: Ghi chép lại những gì mà kiểm toán viên đã làm khi kiểm tra khoản mục.
Cuối giai đoạn này, các bằng chứng kiểm toán và giấy tờ làm việc của kiểm toán
viên phải được lưu vào hồ sơ kiểm toán theo thứ tự từng chương từ A đến WW, YY
tương ứng với từng nhóm tài khoản trên báo cáo tài chính.
2.1.4 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, nhóm trưởng sẽ tập hợp tất cả
giấy tờ làm việc của các thành viên và lập bảng đánh giá tổng hợp ảnh hưởng các sai
sót. Nếu sai sót vượt trên mức trọng yếu hoặc xấp xỉ mức trọng yếu, kiểm toán viên
yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại các sai sót. Đồng thời, kiểm toán viên cũng xem xét các
sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ bằng cách lập bảng và phỏng vấn các nhân
viên của khách hàng nhằm đảm bảo các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
đều được ghi nhận.
Trong giai đoạn này, nhóm trưởng sẽ tổng hợp những bằng chứng thu thập được
từ cuộc kiểm toán cùng với sự xét đoán nghề nghiệp của mình để hình thành nên ý
kiến kiểm toán và lập báo cáo dự thảo trình Giám đốc, đồng thời gởi cho khách hàng
để xem xét có đồng ý với báo cáo hay không. Nếu không đồng ý, hai bên sẽ bàn bạc để
thống nhất ý kiến.
Để hình thành ý kiến trên báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải hoàn chỉnh bộ
hồ sơ kiểm toán. Cuối giai đoạn này kiểm toán viên phải hoàn tất khá nhiều mẫu hồ sơ
kiểm toán. Trong đó có các mẫu quan trọng sau:
 Bảng tổng hợp các sai sót phát hiện: hồ sơ này tập hợp tất cả các khoản chênh
lệch quan trọng được phát hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
 Giấy làm việc về kiểm tra phân tích cuối cùng: kiểm toán viên sẽ phải dùng
những kỹ năng phân tích tài chính để so sánh số liệu kiểm toán năm nay với sô liệu
kiểm toán năm trước.
 Bảng ghi nhớ về các quyết định, các vấn đề quan trọng: trong đó tổng hợp các

vấn đề quan trọng về kế toán đòi hỏi phải điều chỉnh báo cáo tài chính, phải giải trình
và công bố trong phần thuyết minh, phải nêu trong thư quản lý hay phải tiếp tục theo
dõi trong niên độ sau.
 Báo cáo kiểm soát cuộc kiểm toán: mẫu báo cáo này được lưu trên cùng hồ sơ
kiểm toán năm hiện hành. Mẫu này tổng hợp công việc soát xét bao gồm cả ba giai
đoạn là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn tất hợp đồng kiểm toán.
Mẫu này có tính chất quan trọng nhất vì đây là bằng chứng soát xét và phê chuẩn hồ sơ
kiểm toán trước khi ký báo cáo kiểm toán.
Ngoài ra, công ty còn lập thư quản lý gởi cho khách hàng để lưu ý những điều
cần thay đổi, bổ sung cho phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đây là
một ưu điểm của công ty tạo cho khách hàng cảm giác được quan tâm, tránh khỏi
những sai sót trong thực hành kế toán. Bên cạnh đó, thư quản lý còn là một bằng
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 14
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
chứng khẳng định công ty đã bàn bạc và nhắc nhở những sai sót mà khách hàng phạm
phải trong công tác kế toán cũng như trong hoạt động kinh doanh.
Giám đốc sẽ phê duyệt toàn bộ dự thảo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, thư
giải trình, và chuyển lại cho phòng kiểm toán để hoàn chỉnh. Bản dự thảo đã được
Giám đốc phê duyệt sẽ được gởi đến khách hàng để lấy ý kiến. Sau khi khách hàng
đồng ý với bản dự thảo, báo cáo tài chính đã được kiểm toán sẽ được in và trình lên
Giám đốc để ký duyệt, đồng thời phát hành báo cáo kiểm toán gởi tới khách hàng để
ký trước. Báo cáo kiểm toán được in thành nhiều bản, trong đó công ty sẽ lưu lại một
bản.
2.2 Qui trình kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ tại công ty kiểm toán Tâm
Việt
2.2.1 Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp các
tài liệu liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao để phục vụ cho quá trình
kiểm toán, bao gồm:
- Bảng tính chi phí khấu hao trong kỳ.

- Danh mục các công trình xây dựng đã hoàn thành, các công trình còn dở dang.
- Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản tài sản cố định, chi phí khấu hao.
- Các chứng từ, hợp đồng.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể yêu cầu
khách hàng cung cấp những tài liệu khác để bổ sung thêm các bằng chứng cho số liệu
được kiểm toán.
2.2.2 Mục tiêu kiểm toán
Chương trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán
Tâm Việt đã xây dựng hệ thống mục tiêu cụ thể nhằm giúp kiểm toán viên thu thập
bằng chứng kiểm toán về những vấn đề trọng yếu liên quan đến tài sản cố định và chi
phí khấu hao, bao gồm:
- Đầy đủ (C): Toàn bộ tài sản cố định đuợc ghi nhận đầy đủ trong báo cáo kiểm
toán.
- Hiện hữu (E): Tài sản cố định là hiện hữu tại ngày lập báo cáo.
- Quyền và nghĩa vụ (R): Công ty có quyền sở hữu đối với toàn bộ tài sản cố định
tại ngày lập báo cáo tài chính, được hưởng và chịu mọi rủi ro đối với tất cả tài sản cố
định nói trên.
- Chính xác (A): Tài sản cố định được xác định, ghi nhận và được tính toán chính
xác, khấu hao được tính toán chính xác, phù hợp với phương pháp khấu hao được chấp
nhận.
- Đánh giá (V): Tài sản cố định được đánh giá đúng.
- Trình bày và công bố (P): Tài sản cố định được mô tả, phân loại và trình bày
hợp lý trong báo cáo tài chính (gồm cả việc công bố phương pháp tính khấu hao).
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 15
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.2.3 Trình tự kiểm toán
Các thử nghiệm kiểm soát của công ty chủ yếu dựa vào đánh giá mang tính chất
cảm tính của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Việc thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát đôi khi được kiểm toán viên thực hiện trong các thử

nghiệm chi tiết. Đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao, hầu như các bước thiết kế,
thực hiện và đánh giá lại rủi ro kiểm soát thường được các kiểm toán viên bỏ qua.
Thay vào đó, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên thường đi sâu
vào các thử nghiệm chi tiết để thu thập các bằng chứng. Lý do mà kiểm toán viên bỏ
qua các thử nghiệm kiểm soát là:
 Do tài sản cố định là một khoản chiếm tỷ trọng lớn và thường phát sinh ít nên
để tiết kiệm thời gian và chi phí công ty không tiến hành các thử nghiệm kiểm soát mà
đi thẳng vào thử nghiệm cơ bản.
 Phần lớn khách hàng của công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hệ thống
kiêm soát nội bộ của khách hàng thường yếu kém hoặc không thực thi trong thực tế.
Vì vậy, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thường khó khăn và không đạt hiệu
quả cao bằng việc đi sâu vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Mặc dù không có kế hoạch thực hiện kiểm soát nội bộ nhưng khi tiếp xúc với
khách hàng, kiểm toán viên (thường là nhóm trưởng) sẽ hỏi trực tiếp các nhân viên của
khách hàng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ và trách nhiệm của họ.
2.2.3.1 Chi phí khấu hao Tài sản cố định
2.2.3.1.1. Thủ tục phân tích
Đối với chi phí khấu hao, các kiểm toán viên của Tâm Việt chỉ áp dụng một thủ
tục phân tích là so sánh tổng chi phí khấu hao kỳ kiểm toán so với kỳ trước có tính đến
ảnh hưởng của sự tăng, giảm tài sản cố định trong kỳ, sự thay đổi phương pháp tính
khấu hao và đặc điểm từng phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp đang sử dụng. Sự
chênh lệch lớn sẽ là dấu hiệu để kiểm toán viên tăng cường các thủ tục kiểm tra chi
tiết.
2.2.3.1.2.Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao lũy kế với sổ cái, đối chiếu chi phí
khấu hao với các bảng chi phí có liên quan. Lập bảng ước tính chi phí khấu hao và đối
chiếu với số liệu của đơn vị, nếu có chênh lệch lớn kiểm toán viên phải xem xét
nguyên nhân chênh lệch, đồng thời xem xét lại cách tính khấu hao của đơn vị.
Đối chiếu tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định có phù hợp theo quy định
hiện hành hay không, việc áp dụng cách tính khấu hao có nhất quán hay không, nếu tỷ

lệ khấu hao thay đổi thì phải đảm bảo rằng sự thay đổi đó được chứng minh là hợp lý
và hợp pháp.
Đối chiếu chi phí khấu hao giữa các năm và giải thích sự khác biệt hoặc thay đổi
bất thường.
Đối với các khoản bất thường, tính toán lại chi phí khấu hao và đối chiếu với
bảng chi phí đã ghi chép nhằm đảm bảo rằng khách hàng đã tính toán chính xác các
khoản chi phí khấu hao này.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 16
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
2.3. Ví dụ về qui trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công
ty ABC
2.3.1 Giới thiệu về công ty ABC
Tên công ty: Công ty cổ phần ABC.
Trụ sở chính: 144 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần hoạt động theo Luật công ty.
Vốn điều lệ: 10 000 000 000 VNĐ
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu.
 Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu da giày, hàng nông sản, thủy hải sản, vật
tư thiết bị phụ tùng máy móc phục vụ cho sản xuất, chế biến nông sản, thủy hải sản.
- Sản xuất, gia công giày da, thu mua và chế biến các mặt hàng nông sản, thủy hải
sản.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ cho thuê kho, xưởng, dịch vụ giao
nhận hàng quốc tế.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/2008 đến 31/12/2008.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính là Đồng
Việt Nam.
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.

Hình thức sổ kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi
sổ.
 Một số chính sách kế toán của công ty ABC:
- Ghi nhận nguyên giá tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003-QĐ-BTC ban
hành ngày 12/12/2003.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Ghi nhận hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
- Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thuờng xuyên.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển đổi sang
Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời
điểm xảy ra nghiệp vụ.
2.3.2 Trình tự kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty ABC
Để thực hiện quá trình kiểm toán thì bên cạnh Báo cáo tài chính mà khách hàng
đã cung cấp, trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thêm những tài
liệu liên quan đến khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao bao gồm: Danh mục
chi tiết từng loại tài sản cố định tăng lên, thanh lý, chuyển nhượng trong kỳ; Bảng tính
chi phí khấu hao trong kỳ; Sổ cái, sổ chi tiết tài sản cố định, chi phí khấu hao; Phiếu
thu, phiếu chi, hóa đơn, biên bản bàn giao tài sản cố định, các hợp đồng thuê tài sản cố
định. Yêu cầu này được thể hiện trên giấy tờ làm việc Review Notes.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 17
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Trước khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu đặc điểm của
tài khoản mà khách hàng sử dụng để hạch toán tài sản cố định và chi phí khấu hao.
Công việc này thể hiện trên giấy tờ làm việc Notes of Accounts.
Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao là
500.000 đồng.
Sau khi khách hàng cung cấp đầy đủ các tài liệu đã yêu cầu, kiểm toán viên sẽ
dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết của công ty để chọn ra một số thủ tục phù hợp
với công ty ABC để thực hiện kiểm toán. Với những tài liệu mà khách hàng ABC cung

cấp, kiểm toán viên đã chọn một số thủ tục sau:
Đối với tài sản cố định:
 So sánh số dư cuối kỳ của tài sản cố định (bao gồm tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình) đầu năm so với cuối năm,
xem xét tính hợp lý của biến động số dư tài sản cố định đầu năm so với cuối năm.
Công việc này được thể hiện trên giấy tờ làm việc A4.
 Lập bảng tổng hợp về tài sản cố định hữu hình và khấu hao có liên quan theo
từng loại tài sản cố định. Đối chíếu với sổ cái, các bảng do khách hàng lập, đối chiếu
tổng nguyên giá tài sản cố định, chi phí khấu hao lũy kế với Bảng cân đối kế toán.
Công việc này cũng được thể hiện trên giấy tờ làm việc A4.
 Đối với tài sản cố định tăng trong kỳ, đối chiếu nguyên giá với các chứng từ
gốc như hóa đơn mua hàng, phiếu chi. Đồng thời, kết hợp với các khoản khác như phải
trả, chi phí để xác định khoản chi phí mua tài sản cố định có được phản ánh vào giá trị
tài sản cố định không, xem số phát sinh tăng tài sản cố định có bao gồm các khoản như
chi phí trả trước dài hạn hay không. Công việc này không được thể hiện trên giấy tờ
làm việc của kiểm toán viên.
 Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định phát sinh
trong kỳ và xem xét có hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định đối với những khoản
chi phí này. Công việc này không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán
viên.
 Lập bảng tổng hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, đối chiếu với chứng
từ gốc như Phiếu thu, hóa đơn.
 Đối với tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình, trong năm
không có phát sinh tăng nên không tiến hành kiểm tra chi tiết mà chỉ lập bảng tổng
hợp phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ cũng như khấu hao
trong kỳ và kiểm tra đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính.
 Riêng đối với tài sản cố định thuê tài chính cần kiểm tra sự hiện hữu của tài
sản và khẳng định rằng khách hàng vẫn đang sử dụng tài sản này, đồng thời kiểm tra
chi phí thuê và thời hạn thuê thông qua hợp đồng thuê. Công việc này không được thể
hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.

Đối với chi phí khấu hao:
 Lập bảng ước tính chi phí khấu hao trong kỳ và đối chiếu với số liệu của đơn
vị, nếu có chênh lệch lớn giữa số của kiểm toán viên và số của đơn vị thì phải tìm hiểu
nguyên nhân chênh lệch.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 18
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Chi phí khấu hao ước tính=NG BQ tính khấu hao x Tỷ lệ khấu hao bình quân
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao bình quân được lấy trên sổ chi tiết tài sản cố định theo nhóm.
NG BQ tính khấu hao=NG đầu năm+NG BQ tăng trong năm-NG BQ giảm trong năm
NG đầu năm: Lấy theo số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định theo nhóm.
NG BQ tăng trong năm: Tính theo nhóm tài sản cố định
= NGi x T/12
NG BQ giảm trong năm: Tính theo nhóm tài sản cố định
= NGj x T’/12
NG BQ: Nguyên giá bình quân của tài sản cố định.
NGi: Nguyên giá của tài sản cố định thứ i tăng trong năm.
NGj: Nguyên giá của tài sản cố định thứ j giảm trong năm.
T: Số tháng sử dụng tài sản cố định thứ i trong năm.
T’: Số tháng không sử dụng tài sản cố định thứ j trong năm.
 Đối chiếu tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định xem có phù hợp với quy
định hiện hành không và việc áp cách tính khấu hao có nhất quán không. Công việc
này không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 19
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 20
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
(W.P.Ref.No)
Prepared by: ………………
Date: ………………

NOTES OF ACCOUNT Reviewed by: ………………
Date: ………………
Client’s name: Công ty cổ phần ABC
Year end: 31/12/2008
Subject: Tài sản cố định
Note Description Ref
Đơn vị sử dụng những tài khoản sau đây để hạch toán tài sản
cố định và chi phí khấu hao:
TK 211-Tài sản cố định hữu hình
TK 2111-Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112-Máy móc, thiết bị
TK 2113-Phương tiện vận tải
TK 2114-Dụng cụ quản lý
TK 2118-Tài sản cố định khác
TK 212-Tài sản cố định thuê tài chính
TK 213-Tài sản cố định vô hình
TK 2131-Quyền sử dụng đất
TK 214-Hao mòn tài sản cố định
TK 2141-Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2142-Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
TK 2143-Hao mòn tài sản vô hình
Doanh nghiệp ghi nhận nguyên giá tài sản cố định theo
Quyết định số 206/2003-QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành
ngày 12 tháng 12 năm 2003.
Doanh nghiệp tính khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp đường thẳng.
Doanh nghiệp quy định tài sản cố định tăng sau ngày 20 của
tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao, giảm sau ngày
20 vẫn trích khấu hao trong tháng giảm, giảm trước ngày 20
ngưng trích khấu hao ngay trong tháng giảm.

SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 21
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
(W.P.Ref.No)
Prepared by: ………………
Date: ………………
A 4 Reviewed by: ………………
Date: ………………
Client’s name: Công ty cổ phần ABC
Year end: 31/12/2008
Subject: Tài sản cố định
Mục tiêu: Xem xét tính hợp lý của biến động số dư tài sản cố định cuối kỳ so với đầu
kỳ.
Công việc: Lập bảng so sánh số dư đầu năm và cuối năm của tài sản cố định.
Tên tài khoản Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch
Tài sản cố định hữu
hình
Nguyên giá 24.053.771.065 23.363.505.018 690.266.047
Hao mòn lũy kế (12.878.798.312
)
(11.611.549.814
)
(1.267.248.49
8)
Giá trị còn lại 9.174.972.753 9.751.955.204 (576.982.451)
BS ^ LY ^ ^
Tài sản cố định thuê tài
chính
Nguyên giá 1.450.098.202 1.450.098.202 -
Hao mòn lũy kế (981.573.665) (860.732.148) 120.841.517
Giá trị còn lại 468.524.537 589.366.054 (120.841.517)

BS ^ LY ^
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá 1.750.000.000 1.750.000.000 -
Hao mòn lũy kế - - -
Giá trị còn lại 1.750.000.000 1.750.000.000 -
BS ^ LY ^
Finding:
- Tài sản cố định hữu hình cuối năm so với đầu năm có biến động lớn.
- Tài sản cố định thuê tài chính không có biến động về nguyên giá nhưng có biến
động về hao mòn lũy kế, đó chính là chi phí khấu hao đơn vị đã trích trong kỳ.
- Tài sản cố định vô hình không có biến động về mặt nguyên giá.
Conclusion: Biến động số dư tài sản cố định cuối kỳ so với đầu kỳ là hợp lý.
Notes:
BS: Đã đối chiếu phù hợp với Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/2008.
LY: Đã đối chiếu phù hợp với Báo cáo kiểm toán năm trước.
^: Đã kiểm tra cộng dồn.
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 22
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
(W.P.Ref.No)
Prepared by: ………………
Date: ………………
A 4 Reviewed by: ………………
Date: ………………
Client’s name: Công ty cổ phần ABC
Year end: 31/12/2008
Subject: Tài sản cố định hữu hình
Mục tiêu: Đảm bảo số dư tài khoản tài sản cố định hữu hình đến ngày 31/12/2008
được ghi chép, phân loại, chuyển sổ phù hợp.
Công việc:
- Từ sổ của đơn vị lập bảng tổng hợp về tài sản cố định hữu hình và khấu hao

có liên quan, bao gồm số dư đầu kỳ, tăng trong kỳ, giảm trong kỳ, số dư cuối
kỳ.
- Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, đồng thời đọc lướt sổ chi tiết
và xem xét việc ghi tăng nguyên giá tài sản cố định đối với những chi phí này.
Nội dung Số đầu năm Tăng Thanh lý Số cuối năm
Nguyên giá
Nhà cửa, vật kiến
trúc
10.876.734.09
6
398.332.271 - 11.275.066.36
7
Máy móc, thiết bị 7.543.957.322 145.890.000 - 7.689.847.322
Phương tiện vận
tải
2.360.689.000 336.831.768
256.520.00
0
2.441.000.768
Dụng cụ quản lý 560.476.080 82.168.508 28.000.500 614.644.088
Tài sản cố định
khác
21.648.520 11.564.000 - 33.212.520
Cộng (1) 21.363.505.01
8
974.786.547 284.520.50
0
22.053.771.06
5
LY ^ ^ ^ BS # ^

Khấu hao lũy kế
Nhà cửa, vật kiến
trúc
6.053.679.904 611.171.650 - 6.664.851.554
Máy móc, thiết bị
4.283.200.767 501.802.396
153.851.95
7
4.631.151.206
Phương tiện vận
tải
952.909.633 221.733.006 - 1.174.642.639
Dụng cụ quản lý 306.289.088 100.813.525 17.188.513 389.914.100
Tài sản cố định
khác
15.470.422 2.768.391 - 18.238.813
Cộng (2) 11.611.549.81
4
1.438.268.93
8
171.040.47
0
12.878.798.31
2
LY ^ ^ ^ BS # ^
Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến 4.823.054.192 4.610.214.813
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 23
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
trúc

Máy móc, thiết bị 3.260.756.555 3.058.696.116
Phương tiện vận
tải
1.407.779.367 1.266.358.129
Dụng cụ quản lý 254.186.992 224.729.988
Tài sản cố định
khác
6.178.098 14.973.707
Cộng = (1) – (2) 9.751.955.204 9.174.972.753
^ ^

(W.P.Ref.No)
Prepared by: ………………
Date: ………………
A 4 Reviewed by: ………………
Date: ………………
Client’s name: Công ty cổ phần ABC
Year end: 31/12/2008
Subject: Tài sản cố định hữu hình
Finding: Theo Quyết định 206:
- Chi phí sửa chữa lớn nhà văn phòng không được ghi tăng nguyên giá tài sản
cố định mà phải ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn, sau đó phân bổ vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, số tiền là 42.066.000 đồng, thời gian phân bổ
là 5 năm. Số phân bổ vào chi phí năm nay là 8.413.200 đồng. Trong năm,
doanh nghiệp đã trích khấu hao trên giá trị này là 5.821.905 đồng. Số chênh
lệnh còn phải tính vào chi phí trong năm là 2.591.295 đồng.
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy phát điện MITSUBISHI phải ghi nhận vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ chứ không đuợc ghi nhận vào nguyên giá
tài sản cố định, số tiền là 5.548.000 đồng. Trong năm doanh nghiệp đã trích
khấu hao trên giá trị này là 1.206.900 đồng. Chênh lệch còn phải tính vào chi

phí trong năm là 4.341.100 đồng.
- Doanh nghiệp đã ghi nhận giá trị quyền sử dụng đất của nhà tập thể công nhân
tại Bình Dương là tài sản cố định hữu hình. Doanh nghiệp phải chuyển sang tài
sản cố định vô hình và không trích khấu hao. Số tiền 180.000.000 đồng. Tài sản
tăng vào ngày 25/12/2008 nên trong năm doanh nghiệp chưa trích khấu hao tài
sản này, do đó chỉ điều chỉnh nguyên giá mà không điều chỉnh chi phí khấu
hao.
Bút toán diều chỉnh
Nợ TK 242: 33.652.800
Nợ TK 642: 2.591.295
Nợ TK 214: 5.821.905
Có TK 211: 42.066.000
Nợ TK 642: 4.341.100
Nợ TK 214: 1.206.900
Có TK 211: 5.548.000
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 24
Tiểu luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Nợ TK 213: 180.000.000
Có TK 211: 180.000.000
Conclusion: Số dư tài khoản tài sản cố định hữu hình đến ngày 31/12/2008 được phân
loại, ghi chép và chuyển sổ phù hợp sau điều chỉnh.
Notes:
BS: Đã đối chiếu phù hợp với Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/2008.
LY: Đã đối chiếu phù hợp với Báo cáo kiểm toán năm trước.
^: Đã kiểm tra cộng dồn.
#: Đã đối chiếu khớp với sổ cái, sổ chi tiết.

(W.P.Ref.No)
Prepared by: ………………
Date: ………………

A 4 Reviewed by: ………………
Date: ………………
Client’s name: Công ty cổ phần ABC
Year end: 31/12/2008
Subject: Tài sản cố định hữu hình
Mục tiêu: Đảm bảo tài sản tăng đến ngày 31/12/2008 là có thực.
Công việc:
- Lập bảng tổng hợp tài sản cố định tăng trong kỳ sau khi đã điều chỉnh chi phí
sửa chữa và giá trị quyền sử dụng đất.
- Kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc.
- Xác định các tài sản không đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị.
Chứng từ TK
đối
ứng
Tên tài sản cố định Nguyên giá
Ngày Số
12/1/2008 GX010 111 Máy phát điện KOHLER 96.000.000 ٧
1/3/2008 GA001 111
Tường rào xí nghiệp gia
dày Bình Dương
15.300.000
٧
7/3/2008 GX013 111 Xe TOYOTA 7 chỗ 298.146.000 ٧
2/4/2008 GX027 111 Máy in Hewlett 110 5.643.552 ٧
10/4/2008 GX028 111 Máy vi tính TOSHIBA 16.133.848 ٧
10/4/2008 GX029 111 Máy vi tính TOSHIBA 16.133.848 ٧
10/4/2008 GX038 111 Máy vi tính TOSHIBA 16.133.848 ٧
10/4/2008 GX050 111 Máy vi tính TOSHIBA 16.133.848 ٧
28/7/2008 GX062 111 Máy in Epson LQ 7.887.000 ٧
5/8/2008 GX068 111

Hệ thống máy lạnh
DAIKIN (Hội trường)
34.500.000 ٧
24/8/2008 GX069 111 Hệ thống đường ống
nuớc
38.685.768 ٧
29/8/2008 GX071 111 Máy lạnh SAMSUNG 9.842.000 ٧
SVTH: Lớp CĐKT13BTH Trang 25

×