Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHÂN TÍCH CHI PHÍ và GIÁ THÀNH sản PHẨM của CÔNG TY BÁNH kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.51 KB, 25 trang )

DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 NGUYỄN THỊ LONG LỢI 11015093 NT
2 HOÀNG THỊ HƯƠNG 11017933
3 LÊ THỊ THÙY LINH 11012283
4 PHẠM THỊ NHÀN 11015263
5 LÊ THỊ NGỌC 11013683
6 NGUYỄN THỊ THÙY LINH 11020223
7 NGUYỄN THỊ QUỲNH 11020233
8 NGUYỄN THỊ TRANG 11026033
9 HOÀNG THỊ OANH 11024993
10 ĐỖ THỊ HƯƠNG 11013653
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 1
LỜI NÓ ĐẦU
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, nền kinh tế
nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khốc
liệt. Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì mục tiêu
hàng đầu của họ là hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi
nhuận và có tích luỹ.
Hiện nay, xu hướng chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải
không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng
vẫn đảm bảo, để từ đó gia tăng lợi nhuận. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, đồng thời phản ánh trung thực kịp thời các
thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng và tính đủ của chi phí sản
xuất vào giá thành. Điều này sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án, biện pháp
sử dụng tiết kiệm hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
năng suất, nâng cao lợi nhuận.


Xuất phát từ nhận thức đó và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phía sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp và sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Ngọc Thức,
nhóm em xin lựa chọn đề tài: PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.
Do thiếu kiến thức và thời gian ngắn nên bài thảo luận còn nhiều điểm thiếu
sót.Rất mong thầy xem, đánh giá, nhận xét và bổ sung để bài thảo luận được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
VÀ LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí:
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động hay cũng chính là sự tiêu hao của chính bản thân các yếu
tố trên. Do đó để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao
lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì vậy mà sự hình thành nên các chi
phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí và chi tiêu là 2 phạm vi khác nhau: Chi phí
là những hao phí lao động sống, lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền và phát
sinh trong quá trình kinh doanh. Đây thực chất chỉ là một khoản chi của doanh nghiệp
trong một kỳ kinh doanh cụ thể và nó liên quan chặt chẽ tới việc tính doanh thu, lợi
nhuận của kỳ kinh doanh đó; chi tiêu cũng là một khoản chi của doanh nghiệp trong

một kỳ kinh doanh cụ thể nhưng nó không nhất thiết liên quan đến doanh thu, lợi
nhuận và nó cũng có thể liên quan đến nhiều kỳ.
Mặc dù chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhưng giữa chúng lại có
quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu là do đặc điểm, tính
chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình
sản xuất.
1.3- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
- Chi phí tiền lương: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 3
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những chi phí chủ quan mà doanh nghiệp
phải bỏ ra trong quá trình quản lý nhằm thu hồi lại bộ phận giá trị đã hao mòn của tài
sản cố định.
- Chi phí trả lãi vay: là những khoản chi phí lãi vay mà doanh nghiệp phải trả
cho các đối tác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí vận chuyển: là những khoản chi phí phải bỏ ra để đưa hàng hoá từ nơi
mua về nơi sản xuất của mình (gồm cước phí, chi phí bốc dỡ, chi phí cho vật liệu
chèn lót, các tạp phí liên quan tới thuê phương tiện để kéo, kê, kích khi có sự cố, chi
phí cầu phà )
- Chi phí mua trang thiết bị văn phòng: là những khoản phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để mua các thiết bị văn phòng.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng thiết thực trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất làm tài liệu tham khảo để
lập kế hoạch chi phí sản xuất và cung ứng vật tư.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất biến động của chi phí:
- Chí phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí thay đổi theo mức sản

lượng. Chi phí biến đổi khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi.
- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay
đổi.
Việc phân loại này có tác dụng thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong
mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các quyết
định khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo các khâu trong quá trình kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí trả cho người lao động tham gia trực
tiếp sản xuất sản phẩm gồm: tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương nhân viên bán hàng, chi vật liệu bao gói, chi
dụng cụ bán hàng, chi quảng cáo, chi vận chuyển, bốc dỡ, hoa hồng
-Chi phí quản lý: là những khoản chi phí liên quan tới việc tổ chức hành
chính và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp như lương cán bộ quản lý, lương
nhân viên văn phòng, chi phí khấu hao văn phòng và thiết bị làm việc văn phòng, chi
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 4
phí văn phòng phẩm Tất cả các loại hình tổ chức dù là tổ chức kinh doanh hoặc
không kinh doanh đều có các khoản chi phí quản lý hành chính này.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được
hoạt động chi phí từng khâu đồng thời xác định được mức độ ảnh hưởng của chi phí
từng khâu tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài các tiêu thức trên có thểphân loại chi phí theo các tiêu thức sau:
- Theo đối tượng chịu chi phí: gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Theo nghiệp vụ kinh doanh: gồm chi phí mua hàng nhập khẩu, chi phí xuất

khẩu, chi phí bán hàng nhập khẩu và chi phí bán hàng nội địa.
- Theo phạm vi kinh doanh: gồm chi phí trong nước và chi phí ngoài nước.
2. Giá thành sản phẩm:
2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành:
Sự vận động của quá trình sản xuâts bao gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau: một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt
khác là kết quả sản xuất thu được.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá
trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phán ánh được giá trị
thực của các tư liệu tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên
quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường
hiệu quả kinh doanh; đồng thời giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi phí giúp cho
người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định.
2.3. Phân loại giá thành
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng).
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 5
Giá thành định mức là công cụ để doanh nghiệp có thể quản lý được các định

mức chi phí, đánh giá đúng những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện.
- Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Giá thành thực tế phản ánh kết quả phấn đấu, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
= + +
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ, lãi)
của từng mặt hàng, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí; còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Giữa chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất - đều là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành cao hay thấp. Việc quản lý giá thành phải gắn liền
với việc quản lý chi phí sản xuất. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành lại khác
nhau về mặt lượng, thể hiện:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định; còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản xuất chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh
hoặc sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này; đồng thời giá

thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ, nếu có). Tổng giá thành sản phẩm thường không trùng với
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 6
Tổng giá
thành SP
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của những
sản phẩm so sánh được.
Sản phẩm so sánh được là những sản phẩm được tiến hành sản xuất qua nhiều
kỳ liên tiếp. Đây là những sản phẩm mang tính chất truyền thống của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: mức hạ và tỷ lệ hạ. Nếu cả 2 chỉ tiêu
này đều hoàn thành thì kết luận đơn vị hoàn thành một cách toàn diện kế hoạch hạ
thấp giá thành sản phẩm và ngược lại, nếu hoàn thành một chỉ tiêu thì kết luận không
toàn diện.
Kí hiệu: Q
0
,Q
1
lần lượt là số sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch và thực tế
Znt, Z
0

, Z
1
lần lượt là giá thành công xưởng đơn vị sản phẩm i thực tế kỳ
trước,kế hoạch kỳ này và thực tế kỳ này.
- Mức hạ :
+ Mức hạ giá thành kế hoạch
(so với năm trước)
=

QoZo
_

QoZnt
= H
0
+ Mức hạ giá thành thực
hiện (so với năm trước)
=

11ZQ
_

ZntQ1
= H
1
+ Mức hạ giá thành của thực tế năm nay
so với kế hoạch năm trước
= H
1
- H

0
Mức hạ giá thành càng nhỏ càng tốt, thể hiện quy mô giá thành sản lượng hàng
hóa nhỏ hơn năm trước và ngược lại.
-Tỷ lệ hạ:
+ Tỷ lệ hạ Z kế hoạch (so với
năm trước)
=
H
0

QoZnt
X 100% = H
0
+ Tỷ lệ hạ Z thực tế (so với
năm trước)
=
H
1

ZntQ1
X 100% = H
1
+ Tỷ lệ hạ = H
1
– H
0
Như vậy là có 3 nhân ảnh hưởng: Sản lượng, cơ cấu sản lượng và giá thành đơn vị.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 7
PHẦN II
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN

TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ công nghiệp,
chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực phẩm do nhà nước
đầu tư và quản lý với tư cách là chủ sở hữu.
Trụ sở công ty đặt tại:25 đường Trương Định- quận Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Tên giao dịch:Haiha confectionary company; viết tắt HAIHACO.
Trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp
đứng đầu với ưu thế về công nghệ và thiết bị hiện đại; đội ngũ cán bộ sáng tạo, nhiệt
tình, tay nghề cao. Công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại, mẫu
mã đa dạng, phong phú và được sự tín nhiệm ở cả thị trường trong nước và ngoài
nước.Sản lượng năm 2013 đạt 14685 tấn, giá trị tổng sản lượng đạt 192 tỷ đồng, doanh
thu đạt 279 tỷ đồng. Để có được thành tích như trên công ty đã trải qua hơn 40 năm
phấn đấu và trưởng thành.
*/ Thời kỳ 1959- 1961: Tháng 1/ 1959, tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc đã cho
xây dựng một cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân châu.Trên cơ sở đó ngày
25/12/1960, xưởng miến Hoàng Mai ra đời- đây là cơ sở tiền thân của công ty bánh
kẹo Hải Hà sau này.
*/ Thời kỳ 1962- 1970: Bắt đầu từ những năm 1962, xí nghiệp miến Hoàng Mai
trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Năm 1966, Viện thực phẩm lấy xưởng miến
Hoàng Mai làm cơ sở vừa sản xuất, vừa thực nghiệm các đề tài nghiên cứu thực phẩm
để từ đó phổ biến cho các địa phương. Cũng từ đây xưởng đổi tên thành “ nhà máy
thực nghiệm- thực phẩm Hải Hà”.
*/ Thời kỳ 1970-1981: Tháng 6/ 1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực, thực
phẩm, nhà máy đã tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công
suất 900 tấn/ năm và cũng trong năm nay nhà máy lại mang tên mới là “nhà máy thực
phẩm Hải Hà”.
*/ Thời kỳ 1981- 1991: Năm 1981 nhà máy được chuyển giao sang cho Bộ công
nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là “ nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Năm 1987 nhà

máy thực phẩm Hải Hà một lần nữa lại đổi tên thành “ nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà”
và trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
*/ Từ 1992 đến nay: Ngày 10/7/1992, nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà cũng chính
thức đổi tên thành “ công ty bánh kẹo Hải Hà’. Năm 1993 công ty đã liên doanh với
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 8
hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Năm 1994 xí nghiệp thực phẩm Việt Trì là xí nghiệp
thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh với MIWON của Hàn Quốc để sản xuất
mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định trở thành viên của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hình thành và phát triển đã không ngừng
đổi mới nâng cao máy móc trang thiết bị, đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh kẹo.
Gần đây nhất là vào tháng 12/ 2013 công ty đã đầu tư nhập một dây chuyền sản xuất
kẹo chew của Đức với số vôn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy như :
máy gói cho kẹo cứng
Đến nay công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên: 5 xí nghiệp đóng tại cơ sở chính( 25
Trương Định- Hà Nội) là xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí
nghiệp kẹo chew, xí nghiệp Phụ trợ; 2 xí nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt
Trì và nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1/ Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty:
Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển, cùng với sự chuyển biến chung của đất
nước thì công ty bánh kẹo Hải Hà đã trở thành công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất
trong nước với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng và phong phú, chất lượng không
ngừng được nâng cao.
Về sản phẩm của công ty được chia làm 4 nhóm chính: kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo
chew và bánh.
Bánh kẹo được chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ bỏ như: bơ, sữa, đường,
trứng, nên thời gian bảo quản ngắn. Khác với những sản phẩm thông thường, quá
trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ, vì vậy không có sản
phẩm dở dang.
Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ.Hàng tiêu thụ chủ yếu vào những tháng

cuối năm và đầu năm do có những ngày lễ, tết. Vào những tháng mùa hè sản phẩm tiêu
thụ rất chậm.
Sản phẩm bánh kẹo của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước, đặc biệt là ở
khu vực miền Bắc. Sản phẩm xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, xuất khẩu tiểu
ngạch sang một số nước như Trung Quốc, Mông Cổ, Campuchia, Lào và một phần
sang Nga Hiện nay, công ty đang cố gắng tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu để mở
rộng thêm một số thị trường tiêu thụ.
2.2/ Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Do số lượng lao động tương đối nhiều bao gồm cả lao đông dài hạn, lao động hợp
đồng và lao động thời vụ, trong đó lao động nữ chiếm tới 80% nên công ty rất chú
trọng đến chế độ đãi ngộ và tạo điều kiện thuận lợi như giải quyết hợp lý vấn đề nghỉ
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 9
thai sản, con ốm, bệnh tật để cho họ yên tâm làm việc. Vì vậy, mặc dù công ty còn
nhiều gian nan trong cơ chế thị trường, phải cạnh tranh chất lượng uy tín với các công
ty bạn, song công ty bánh kẹo Hải Hà với ưu thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ
cán bộ năng đông sáng tạo nhiệt tình,với đội ngũ công nhân lành nghề, đã liên tục
trưởng thành và phát triển, đã phát huy mọi năng lực sản xuất kinh doanh của mình để
đứng vững trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng dưới đây:
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2012 2013
Sản lượng Tấn 11133 12726 14685
Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279
Nộp ngân sách Tỷ đồng 29,751 33,627 36,43
Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,21 3,85
Thu nhập bình quân 1000đ/ người 975 1050 1100
(Nguồn:phòng tài vụ)
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
tương đối ổn định.Tốc độ tăng sản lượng hàng năm tăng từ 10% đến 15%. Tổng các
khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của người lao động

đến năm 2013 đạt 1150000 là tương đối cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện.
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài sản
công ty mua sắm,đầu tư đều bằng số vốn của mình.
I. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2012 và 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Mã số Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu 01 245,49 279
Các khoản giảm trừ ( 04+05+06+07) 03 0,5362 0,6427
- Chiết khấu thương mại 04
- Giảm giá hàng bán 05 0,5362 0,6427
- Hàng bán bị trả lại 06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu 07
1.Doanh thu thuần (10=01-03) 10 244,9538 278,3573
2.Giá vốn hàng bán 11 202,593 229,1367
3.Lợi tức gộp (20=10-11) 20 42,3608 49,2206
4.Chi phí bán hàng 21 25,073 30,002
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 12,581 13,759
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 10
6.Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20-(21+22))
30 4,7068 5,4596
7.Lợi tức từ hoạt động tài chính (40=31-32) 40 - 0,1324 0,091
-Thu nhập hoạt động tài chính 41 1,4386 1,814
-Chi phí hoạt động tài chính 42 1,571 1,723
8.Lợi tức khác (50=51-52) 50 0,1462 0,1112
-Các khoản thu nhập khác 51 0,1863 0,1509

-Chi phí khác 52 0,0401 0,0397
9.Tổng lợi tức trước thuế (60=30+40+50) 60 4,7206 5,6618
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 1,5106 1,8118
11.Lợi tức sau thuế (80=60-70) 80 3,21 3,85
1. Phân tích chung chi phí kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nước,
công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại. Do lượng chi phí sản
xuất phát sinh rất lớn nên công ty luôn phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi phí để
tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để đánh giá khái quát
tình hình chung đối với chi phí kinh doanh và chất lượng quản lý chi phí kinh doanh,
chúng ta đi vào phân tích chung chi phí kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Có số liệu sau
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2012 2013
1.Tổng doanh thu 245,49 279
2.Doanh thu thuần 244,9538 278,3573
3.Chi phí kinh doanh 37,654 41,638
Từ số liệu trên ta có bảng phân tích chung chi phí kinh doanh như sau:
Phân tích chung chi phí kinh doanh
(đơn vị: tỷ đồng)
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 11
Chỉ tiêu 2012 2013 Biến động 2013/ 2012
Tương đối Tuyệt đối
1.Doanh thu thuần 244,9538 278,3573 113,64% 33,4035
2.Chi phí kinh
doanh
37,654 41,638 110,58% 3,984
3.Tỷ suất phí 15,37% 14,96% 97,33% - 0,41%
4.Chênh lệch tỷ
suất phí

- 0,41%
5.Mức tăng giảm
tỷ suất phí
-2,67%
6.Mức tiết kiệm/
bội chi
-1,1413
Trong đó:

Tỷ suất phí =
CP
DT
Chênh lệch tỷ suất phí= Tỷ suất phí(2013)- Tỷ suất phí (2012)
Mức tiết
kiệm/ bội
chi =
(Chênh lệch tỷ suất phí) x (doanh thu 2013)
Qua kết quả tính toán cho thấy:
+ Chi phí kinh doanh năm 2013 so với năm 2012 đã tăng lên 3,984 tỷ đồng,
tương ứng với số tương đối là 10,58%
+ Doanh thu năm 2013 so với năm 2012 cũng tăng lên 34,4035 tỷ đồng, tương
ứng với số tương đối là 13.64%
Như vậy chi phí kinh doanh tăng nhưng do tốc độ tăng của chi phí kinh doanh
thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy việc tăng chi phí của doanh
nghiệp mang lại hiệu quả rõ rệt.
Chính vì vậy mà tỷ suất phí của năm 2013 so với năm 2012 đã giảm xuống
0,41%. Nói cách khác, doanh nghiệp phải tốn ít chi phí hơn để tạo ra 1 đơn vị doanh
thu cùng loại. Từ đó cho thấy doanh nghiệp quản lý chi phí khá hiệu quả.
Mặt khác từ số liệu cũng cho thấy :năm 2013 so với năm 2012 doanh nghiệp đã
tiết kiệm được một khoản bằng 1,1413 tỷ đồng ⇒ bổ sung thêm vào lợi nhuận là

1,1413 tỷ đồng .
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 12
Mức tăng giảm

tỷ suất phí
=
Chênh lệch tỷ
suất phí
X 100%
Tỷ suất phí
(2012)
Trên đây chỉ là cái nhìn khái quát nhất về chi phí của doanh nghiệp. Để hiểu rõ
hơn về biến động chi phí và giá thành của doanh nghiệp, chúng ta đi vào phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà.
2. Phân tích giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà
Ví dụ: Có số liệu về 2 loại sản phẩm của công ty tháng 10/ 2013 như sau:
Sản phẩm Sản lượng sản xuất Giá thành đơn vị
Kế hoạch (Q
0
)
(tấn)
Thực hiện
(Q
1
) (tấn)
Thực tế tháng
trước (Ztt)
( VNĐ)
Kế hoạch
(Z

0
)
(VNĐ)
Thực hiện
(Z
1
) (VNĐ)
Kẹo cứng nhân dứa 12.580 14.132 16.120 16.120 15.768
Kẹo cứng nhân
socola
16.120 15.018 12.580 12.016 11.965
(Nguồn: Phòng tài vụ)
Căn cứ bảng số liệu trên ta sẽ lập bảng phân tích giá thành sản phẩm so sánh
được như sau:
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 13
Bảng phân tích giá thành sản phẩm so sánh được
Sản
phẩm
Tổng giá thành sản
lượng hàng hoá kế
hoạch
Nhiệm vụ hạ giá
thành
Tổng giá thành sản lượng hàng
hoá thực tế
Kết quả hạ giá
thành
Q
0
Ztt Q

0
Z
0
Mức hạ Tỷ lệ
hạ
Q
1
Ztt Q
1
Z
0
Q
1
Z
1
Mức hạ Tỷ lệ
hạ
Kẹo cứng
nhân dứa
202.789.6
00
202.789.6
00
0 0 227.807.8
40
227.807.8
40
222.833.37
6
-

4.974.46
4
-
2,18
%
Kẹo cứng
nhân
socola
202.789.6
00
193.697.9
20
-
9.091.680
-4,48% 188.926.4
40
180.456.2
88
179.690.37
0
-
9.236.07
0
-
4,89
%
Tổng
cộng
405.479.2
00

396.487.5
20
-
9.091.680
-2,24% 416.734.2
80
408.264.1
28
402.523.74
6
-
14.210.5
34
-
3,41
%
Trong đó:
∑Q
0
Z
0
- ∑Q
0
Ztt = Ho
(+) Đối với kẹo cứng nhân dứa: Ho = 202.789.600 - 202.789600 = 0
(+) Đối với kẹo cứng nhân socola: H0 =193.697.920 - 202.789.600 =
-9.091.680 (VNĐ)
⇒∑Ho = 0 + (-9.091.680) = - 9.091.680 (VNĐ)
x 100% = %H
0

(+) Đối với kẹo cứng nhân dứa: %H
0
= 0
(+) Đối với kẹo cứng nhân socola: %Ho = -9.097.680 x 100 = - 4,48%
202.789.600
⇒∑%Ho= - 9.091.680 x 100% = -2,24%
405.479.200
Tính tương tự ở kỳ thực tế ta được:
(+) Kẹo cứng nhân dứa: H
1
= ∑Q
1
Z
1
- ∑Q
1
Ztt = - 4.974.464(VNĐ)
%H
1
= x 100% = - 2,18%
(+) Kẹo cứng nhân socola: H
1
= - 9.236.070 (VNĐ)
%H
1
= - 4,89 %
⇒∑H
1
= - 4.974.464 + (-9.236.070) = -14.210.534 (VNĐ)
∑%H

1
= -14.210.534 x 100% = -3,41%
416.734.280
Tổng hợp: Mức hạ = (-14.210.534) - (-9.091.680) = -5.118.854 (VNĐ)
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 14
Tỷ lệ hạ = (-3,41%) - (-2,24%) = -1,17%
Qua số liệu tính toán trên cho thấy: so với kế hoạch tổng giá thành thực tế đã hạ
thêm được 5.118.854 VNĐ, tương ứng với với tỷ lệ hạ là 1,17%. Nhìn chung giá thành
càng hạ càng tốt. Việc phấn đấu để hạ 1% giá thành sản phẩm so sánh được là rất khó
vì với những sản phẩm so sánh được thì việc xây dựng định mức đã được rà soát qua
các tháng, công ty đã phấn đấu hạ được 1,17% là rất tốt.
Sự biến động của giá thành là do ảnh hưởng của các nhân tố:
(+) Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng:
x 100% = x 100% =102,75%
Do sản lượng tăng lên 2,75% đã làm cho mức hạ giá thành hạ thêm được:
(-9.091.680) x 2,75% = -250.021,2 (VNĐ)
(+) Ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng:
Mức hạ mới = ∑Q
1
Z
0
-∑Q
1
Ztt = 408.264.128 – 416.734.280 = -8.470.152 (VNĐ)
Tỷ lệ hạ mới = x 100% = -2,03%
Đã ảnh hưởng: .Về mức hạ =(-8.470.152 - (-9.091.680) x 102,75% =
871.549,2 (VNĐ)
.Về tỷ lệ hạ = (-2,03%) - (-2,24%) = 0,21%
(+) Ảnh hưởng của giá thành đơn vị:
Mức hạ mới = ∑Q1Z1 - ∑Q1Ztt = 402.523.746 - 416.734.280 = -14.210.534 (VNĐ)

Tỷ lệ hạ mới = x 100% = -3,41%
Đã ảnh hưởng:.Về mức hạ = (-14.210.534) - (-8.470.152) = -5.740.382 (VNĐ)
.Về tỷ lệ hạ = (-3,41%) - (-2,03%) = -1,38%
Bảng tổng hợp các nhân tố
Nhân tố Ảnh hưởng đến mức hạ
(VNĐ)
Ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ
(%)
1. Sản lượng -250.021,2 0
2. Cơ cấu 871.549,2 0,21
3. Giá thành đơn vị -5.740.382 -1,38
Tổng -5.118.854 -1,17
Như vậy tổng giá thành thực tế đã hạ thêm được 5.118.854 VNĐ, tương ứng
với tỷ lệ hạ là 1,17%. Trong đó chủ yếu là do giá thành đơn vị thay đổi làm quy mô hạ
giá thành nhiều nhất. Tuy nhiên cần phải xem xét nguyên nhân nếu giá thành đơn vị hạ
mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì là rất tốt.
Để tăng cường quản lý doanh nghiệp trong phân tích chi phí sản xuất và giá
thành, công ty còn tiến hành phân tích tổng chi phí và giá thành đơn vị thực tế so với
kế hoạch của từng loại sản phẩm. Việc phân tích này cũng được lựa chọn đối với
những sản phẩm nhất định để đạt hiệu quả tốt nhất.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 15
Mặt khác như trình bày ở phần lý luận, do sản phẩm được sản xuất theo quy
trình công nghệ giản đơn khép kín, lại không có sản phẩm dở dang nên người quản lý
đã chọn phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho từng loại bánh kẹo
(mọi chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính cho sản phẩm hoàn thành).
Công thức tính giá thành:
Z = C trong đó: Z: giá thành sản xuất
C: chi phí sản xuất
Zđv = trong đó: Z: giá thành đơn vị sản xuất
C: chi phí sản xuất

Q: sản lượng sản xuất

Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
1. Sản lượng (kg) 1977,5 1977,5
2. CP nguyên vật liệu trực tiếp 30.240.000 29.692.730
3. CP nhân công trực tiếp 2.776.412 2.282.175,7
4. CP sản xuất chung 2.133.853 2.532.733
Nguồn:Phòng tài vụ
Căn cứ bảng số liệu trên lập bảng phân tích chi phí như sau:
Bảng phân tích chi phí
Sản phẩm: kẹo Tây du ký
Sản lượng thực tế = sản lượng kế hoạch =1977,5 kg

Chỉ tiêu Kế hoạch (KH) Thực tế (TT) Biến động kỳ TT/ KH
∑Z ∑Zđơn
vị
Tỷ lệ
(%)
∑Z ∑Zđơn
vị
Tỷ lệ (%
∑Z ∑Zđơn
vị
Tỷ lệ (%
1.CP
NVLTT
30.240.000 15.292,03 86,03% 29.692.730 15.015,2
9
85,31% -547.270 -276.74 -0,72%

2.CP NCTT 2.776.412 1.404 7,90% 2.582.175,7 1.305,78 7,42% -194.237 -98,22 -0,48%
3. CP SXC 2.133.853 1.079,07 6,07% 2.532.733 1.280,77 7,27% +398.880 +201,7 +1,2%
4.Tổng cộng 35.150.265 17.775,1 100% 34.807.638,7 17.601,84 100% -342.627 -173,26 0
Mặt khác, ta lại có:
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 16
Tốc độ tăng
=
CPKD kỳ TT – CPKD kỳ KH
*100%
Chi phí kinh doanh (CPKD) CPKD kỳ KH
=
34.807.638,7 – 35.150.265
*100%
35.150.265
= -0.97
Từ bảng trên cho thấy chi phí kinh doanh (hay tổng giá thành) đối với sản
phẩm kẹo Tây du ký của doanh nghiệp kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch đã giảm 342627
VNĐ kéo theo giá thành đơn vị thực tế cũng giảm so với giá thành đơn vị kế hoạch là
173,26 VNĐ, tương ứng với số tương đối là 0,97%. Chi phí kinh doanh đối với sản
phẩm kẹo Tây du ký giảm chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp giảm.
Thêm vào đó chi phí kinh doanh giảm 0,97%, tốc độ tăng sản lượng là không
đổi ( vì sản lượng thực tế = sản lượng kế hoạch = 1977,5 kg). Điều này chứng tỏ việc
doanh nghiệp giảm chi phí vẫn đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng kẹo. Do đó
việc giảm chi phí là hợp lý.
Từ bảng số liệu trên cũng cho thấy tổng giá thành thực tế của sản phẩm kẹo Tây
du ký giảm 342627 VNĐ kéo theo giá thành đơn vị thực tế (34.807.638,7 =
17.601,84 ) cũng giảm so với giá thành đơn vị kế hoạch
1977,5
(35.150.265 = 17.775,1) là 173,26 VNĐ

1977,5
Nói chung giá thành giảm là tốt. Tuy nhiên để đánh giá chính xác nguyên nhân
dẫn đến việc giảm giá thành cần xem xét sự biến động trong từng khoản mục chi phí
trong giá thành.
*/ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT): Đây là khoản
mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Trong tháng công ty đã
tiết kiệm được 547.270 VNĐ CP NVLTT so với kế hoạch, hay mỗi đơn vị sản phẩm
đã tiết kiệm được 276,76 đồng so với kế hoạch , tương ứng với việc giảm 0,72% CP
NVL thực tế so với kế hoạch. Sở dĩ có được điều này là do công ty đã thực hiện tốt chế
độ khoán và tổ chức tốt công tác thu mua, bảo quản chi phí nên ít hao hụt và hầu như
không có tình trạng sử dụng lãng phí.
*/ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT): CP NCTT thực tế giảm
so với kế hoạch là 194,237 VNĐ hay mỗi đơn vị sản phẩm giảm 98,22 đồng so với kế
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 17
hoạch , tương ứng với việc giảm 0,48% CP NCTT thực tế so với kế hoạch. Điều này
cho thấy công ty đã bố trí lao động hợp lý, quản lý lao động chặt chẽ.
*/ Khoản mục chi phí sản xuất chung (CP SXC): CP SXC thực tế tăng so với
kế hoạch là 398.880 đồng hay mỗi đơn vị sản phẩm tăng 201,7 đồng tương ứng với
việc tăng 1,2% CP SXC thực tế so với kế hoạch . Việc CP SXC tăng nếu không phải
do nguyên nhân giá điện, giá nước, giá dầu tăng thì công ty cần phải xem xét lại.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 18

PHẦN III.
CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI PHÍ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
1.Ưu điểm
Về một số khoản mục chi phí và phương pháp tính giá thành:

+/ Đối với chi phí nguyên vật liệu: Do giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong
kỳ là rất lớn nên việc xây dựng định mức nguyên vật liệu cho sản phẩm là rất tốt, từ đó
có thể kiểm soát chặt chẽ nguyên vật liệu xuất dùng. Cũng nhờ việc xây dựng định
mức nên đã khuyến khích các xí nghiệp thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao hiệu quả của sản xuất.
+/ Đối với chi phí nhân công (hay chi phí tiền lương): Như đã nói công ty áp
dụng 2 hình thức trả lương cho người lao động là hình thức trả lương theo sản phẩm và
hình thức trả lương theo thời gian. Việc trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với các
công nhân trực tiếp tại các phân xưởng, còn hình thức trả lương theo thời gian áp dụng
đối với các bộ phận tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất, các cán bộ quản lý và
các cán bộ hành chính ở tất cả các cấp.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên số lượng sản phẩm giao
nộp của người lao động trong một thời gian cụ thể (thường là 1 tháng ).Việc tính
lương theo hình thức này do công ty quy định.
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương dựa trên cơ sở độ dài thời gian
làm việc, trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.
Việc tính lương theo hình thức này dựa trên quy chế lương của doanh nghiệp và các
quy định của Nhà nước.
Chính vì áp dụng theo chế độ này nên đã mang lại cho cán bộ công nhân viên
sự công bằng trong lao động và hưởng thành quả lao động, loại bớt tính trông chờ, ỉ
lại,vào các bộ phận sản xuất. Mặt khác việc trả lương giờ cho các nhân viên, cán bộ
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cũng làm tăng tính tự giác trong công việc,
nâng cao tinh thần trách nhiệm cho toàn bộ công nhân viên đối với công việc được
giao phó. Ngoài ra nó còn góp phần tạo ra sự phấn đấu thi đua giữa các đơn vị, các bộ
phận và thông qua đó nhiệm vụ mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 19
+/ Phương pháp tính giá thành: Công ty lựa chọn phương pháp giản đơn, tổng
cộng chi phí trực tiếp là rất phù hợp do dây chuyền sản xuất bánh kẹo là liên tục và
không có sản phẩm dở dang.

+/ Ngoài ra việc phân bổ chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp phụ trợ cho các xí
nghiệp bánh kẹo theo tiêu thức sản lượng sản xuất của mỗi xí nghiệp là hợp lý.
Về phân tích chi phí và giá thành đã giúp ích rất nhiều trong việc tăng cường quản trị
doanh nghiệp. Qua phân tích chi phí và giá thành giúp cho nhà quản trị tìm ra được
những nguyên nhân và nhân tố biến động ảnh hưởng tới giá thành. Để phân tích chi
phí và giá thành đạt hiệu quả hơn nữa, bên cạnh quá trình kiểm tra số liệu trên sổ sách,
các nhà quản trị còn tìm hiểu số liệu thực tế để nắm bắt tình hình rõ hơn, cụ thể hơn.
Kiểm tra, kiểm soát góp phần giảm thiểu các tình trạng gian lận, thông đồng của các
bộ phận, tránh được những khoản mất mát không đáng có. Các nhà quản trị cần phải
nắm bắt tình hình thực tế thường xuyên để có những quyết định kịp thời phù hợp.
2. Nhược điểm
- Ở chi phí khấu hao tài sản cố định ( CPKH TSCĐ): Do CPKH TSCĐ được phân bố
cho các xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng sản phẩm nên nó làm mất đi sự chính xác
trong việc xác định hiệu quả của từng xí nghiệp.
- Đối với chi phí tiền lương:Việc áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm và
thời gian cũng mang lại nhược điểm đó là sự phức tạp trong công tác xây dựng các
định mức kéo theo nó là sự thiếu chính xác và chậm trễ trong quá trình tính lương.
Việc tính lương như trên cũng gây khó khăn không ít cho các cán bộ tiền lương khi có
sự thay đổi về nhân sự hay công nghệ hoặc vào các thời điểm mà công ty tăng cường
sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu cuả dân chúng. Đôi khi, vì những lí do trên mà cán bộ
công nhân viên của công ty không thể lãnh nhận lương đúng kỳ, đúng lúc, gây tâm lý
không hài lòng trong nhân viên.
- Chi phí sản xuất chung(CP SXC): Việc phân bổ CP SXC ở xí nghiệp phụ trợ cho các
xí nghiệp bánh kẹo theo tiêu thức sản lượng sản xuất của mỗi xí nghiệp cũng có điểm
chưa hợp lý vì hoạt động của xí nghiệp Phụ trợ chủ yếu phát sinh do nhu cầu thực tế
của xí nghiệp bánh và kẹo.
Ngoài ra việc phân bổ CP SXC (bao gồm cả CP SXC của xí nghiệp Phụ trợ) cho từng
sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản xuất cũng làm cho giá thành từng loại sản phẩm
thiếu đi sự chính xác vì sự tiêu hao các yếu tố CP SXC của các sản phẩm là khác
nhau,phụ thuộc vào quy trình công nghệ, tính chất mới cũ của máy móc thiết bị.

- Chi phí sản xuất phụ: Sản phẩm phụ hiện nay của công ty chỉ sử dụng nội bộ, không
bán ra ngoài. Điều này rất lãng phí.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 20
II. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THÀNH VIỆC QUẢN LÝ CHI PHÍ-
TÍNH GIÁ THÀNH, TỪ ĐÓ GÓP PHẦN LÀM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.
Ý kiến 1: Về chi phí sản xuất chung
Việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định (CPKH TSCĐ) của xí nghiệp
bánh, kẹo theo tiêu thức là điều chưa hợp lý vì TSCĐ của mỗi xí nghiệp là không
giống nhau nên chi phí sử dụng tài sản đó là khác nhau. Công ty bánh kẹo Hải Hà là
doanh nghiệp sản xuất lớn, giá trị TSCĐ rất lớn cho nên khoản mục CPKH TSCĐ
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí, nếu không phân bổ chính xác sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới giá thành.
Công ty nên thực hiện một số công việc sau về khoản mục CPKH:
+/ Xác định rõ TSCĐ được dùng ở xí nghiệp nào, điều này có thể làm được vì
TSCĐ của từng xí nghiệp được sử dụng riêng rẽ.
+/ Với CPKH TSCĐ của từng xí nghiệp nên phân bổ cho từng loại sản phẩm
theo thời gian sử dụng máy. Chỉ tiêu giá thành sẽ chính xác hơn nếu CPKH được
thanh toán và phân bổ đúng đắn.
Ý kiến 2: Về chi phí sản xuất phụ
Sản phẩm phụ hiện nay của công ty chỉ để sử dụng nội bộ không bán ra ngoài.
Vậy nên trong thời gian tới công ty nên xem xét việc xuất bán sản phẩm này cho bên
ngoài nếu thị trường có nhu cầu để từ đó tăng thêm thu nhập, tạo thêm việc làm cho
công nhân, đồng thời cũng làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Ý kiến 3: Về chi phí tiền lương
Việc doanh nghiệp mở rộngchính sách tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời
vụ, hết thời hạn hợp đồng người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau là một chính
sách hợp lý bởi lẽ bánh kẹo là sản phẩm mang tính chất thời vụ, có những mùa vụ sản
phẩm sẽ tiêu thụ rất mạnh, lúc đó sẽ cần nhiều người lao động sản xuất. Tuy nhiên với
một công ty có lượng lao độnglớn như bánh kẹo Hải Hà, việc áp dụng trả lương theo

sản phẩm và trả lương theo thời gian cũng mang lại không ít khó khăn trong công tác
xây dựng các định mức tiền lương, đặc biệt là những khi có sự thay đổi nhân sự,công
nghệ hoặc công ty cân tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của người dân mà điều này
rất hay xảy ra. Chính vì vậy mà công ty cần phải kiểm soát lượng lao động chặt chẽ
hơn đối với những mùa vụ đó. Nếu có thể khắc phục được điều này và phát huy một
cách hiệu quả hơn nữa công tác tiền lương trên sẽ là một yếu tố quan trọng giúp cho
công ty bánh kẹo Hải Hà thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng các mục
tiêu phát triển lâu dài của mình.
Ý kiến 4: Hạ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao lợi nhuận:
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 21
Để giảm tối đa chi phí tái chế lại sản phẩm, công ty cần phải kiểm tra kỹ
nguyên vật liệu đầu vào cả về số lượngvà chất lượng, luôn đảm bảo một lượng nguyên
vật liệu tồn vừa đủ phục vụ cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, số lượng
nguyên vật liệu không nên dự trữ quá nhiều vừa gây ứ đọng vốn vừa ảnh hưởng đến
chất lượng nguyên vật liệu. Hơn nữa công tác bảo quản nguyên vật liệu cũng như sản
phẩm của công ty phải đặc biệt chú ý, tránh tình trạng sản phẩm bị giảm chất lượng
do bảo quản. Bên cạnh đó do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
nên để việc xây dựng định mức chi phí thật phù hợp đối với mỗi sản phẩm thì bên
cạnh việc thu thập số liệu chính xác, doanh nghiệp còn phải tăng cường hơn nữa công
tác phân tích chi phí và giá thành. Việc phân tích không chỉ được tiến hành so sánh
giữa các sản phẩm trong công ty mà còn phải phân tích so sánh với các sản phẩm công
ty bạn.
Ý kiến 5: Như phân tích ở phần lợi nhuận ta thấy doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu
là doanh thu bán hàng trong nước. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa chú ý tới
thị trường nước ngoài nhiều lắm. Trong khi đó thị trường nước ngoài lại là thị trường
mang lại cho công ty rất nhiều lợi nhuận. Vì vậy mà công ty cần chú trọng hơn vào thị
trường nước ngoài này. Muốn vậy công ty cần phải sản xuất những sản phẩm có chất
lượng cao để có thể cạnh tranh được với sản phẩm nước ngoài.
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 22
KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hoà nhập của nền kinh tế nước ta vào
nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giưã các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn.
Sản phẩm của các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các sản phẩm trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài. Vì vậy mà mọi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì một trong những biện pháp là tiết kiệm
tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Có thể nói tiết kiệm chi phí và hạ thấp
giá thành là mục tiêu chiến lược của mọi doanh nghiệp, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận
giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trường. Vì vậy phân tích giá
thành trên nhiều góc độ bằng các cách khác nhau là cần thiết, giúp cho chủ doanh
nghiệp nhìn rõ khả năng tiềm tàng, tính toán được trị số của nó để kế hoạch hoá giá
thành, định hướng quản lý giá thành có hiệu quả, từ đó làm lợi nhuận của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên.
Do số liệu thu thập được có hạn, cộng với trình độ bản thân còn nhiều hạn chế,
mặc dù đã cố gắng hết sức song bài tiểu luận của em không tránh được những khiếm
khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của cô để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Ngọc
Thức đã giúp đỡ nhóm hoàn thành bài tiểu luận này!
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 23
MỤC LỤC
PHẦN I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ LỢI
NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
1. Chi phí sản xuất 3
2. Giá thành sản phẩm: 5
3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 6
4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của những sản
phẩm so sánh được 7
PHẦN II 8

PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 8
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 8
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 8
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 9
I. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 10
1. Phân tích chung chi phí kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà 11
2. Phân tích giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà 13
PHẦN III 19
CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ 19
CHI PHÍ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 19
BÁNH KẸO HẢI HÀ 19
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 19
1.Ưu điểm 19
2. Nhược điểm 20
- Ở chi phí khấu hao tài sản cố định ( CPKH TSCĐ): Do CPKH TSCĐ được phân bố cho
các xí nghiệp theo tiêu thức sản lượng sản phẩm nên nó làm mất đi sự chính xác trong
việc xác định hiệu quả của từng xí nghiệp 20
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 24
II. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THÀNH VIỆC QUẢN LÝ CHI PHÍ- TÍNH
GIÁ THÀNH, TỪ ĐÓ GÓP PHẦN LÀM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY BÁNH
KẸO HẢI HÀ 21
KẾT LUẬN 23
Gvhd ths: Nguyễn Ngọc Thức Page 25

×