Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khảo xác trạm 110KV22KV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 39 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
LỜI CẢM ƠN.
Ngày nay, điện năng là một phần thiết yếu trong sản xuất công nghiệp cũng
như trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người. Để đảm bảo sản lượng và
chất lượng điện năng cần thiết, tăng cường độ tin cậy cho các hộ tiêu thụ, đảm bảo
an toàn cho thiết bị và sự làm việc ổn định trong toàn hệ thống cần phải sử dụng
một cách rộng rãi và có hiệu quả những phương tiện bảo vệ, thông tin, đo lường,
điều khiển và điều chỉnh tự động trong hệ thống điện.
Trong đó phương pháp vận hành trạm đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá
trình vận hành hệ thống điện, không phải lúc nào hệ thống cũng hoạt động bình
thường ổn định, thực tế chúng ta luôn gặp tình trạng làm việc không bình thường
hay sự cố như ngắn mạch, quá tải v v Mà nguyên nhân có thể do chủ quan hoặc
khách quan. Hiện nay, dưới sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, thiết bị
bảo vệ ngày càng hiện đại, có nhiều chức năng, tác động chính xác hơn và đã khắc
phục được những nhược điểm của các sự cố phức tạp. Ở nước ta ngày nay, xu
hướng sử dụng các thiết bị bảo vệ số vào thay thế cho các thiết bị tĩnh đã quá cũ,
hoạt động không an toàn và thiếu chính xác.
Đề tài “KHẢO XÁC TRẠM 110KV/22KV” nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên
cứu về phương pháp vận hành trạm.
Là một sinh viên năm cuối của trường, em đã được trang bị tương đối đầy đủ
kiến thức cơ bản. Tuy nhiên những kiến thức và kinh nghiệm thực tế đối với em còn
rất hạn chế. Chính vì vậy buổi thực tập nhận thức này là điều kiện tốt để cho em
củng cố lại những kiến thức đã học vận dụng lý thuyết một cách cụ thể vào thực
tiến để rút ra những kinh nghiệm cho bản thân. Được sự giúp đỡ của Khoa, các
thầy và Trạm điện 110KV Vina kraft em đã hoàn thành chương trình thực tập của
mình và củng cố lại những kiến thức đã học và học hỏi được một số kiến thức thực
tế vô cùng bổ ích để làm hành trang nghề nghiệp về sau
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy
NGÔ SỸ và các bạn trong nhóm cùng với thầy cô trong bộ môn điện đã giúp em
hoàn thành tốt tập báo cáo này.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
LỜI NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY



















Bình Dương, Ngày… tháng… năm….
Trưởng Trạm Vinakraft
(Đã kí)
Huỳnh Quang Minh
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN




















Bình Dương, Ngày… tháng… năm….
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY 2
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 3
TÓM TẮT 5
BẢNG VIẾT TẮT 5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY
I. Lịch sử hình thành công ty
II. Mô hình Công ty TNHH Giấy Kraft Vina
III Tổ chức công tác bảo trì

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRẠM ĐIỆN 110KV VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN
CÔNG TY VINA KRAFT
I. TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN
II. TỔNG QUAN VỀ TRẠM BIẾN ÁP 110/22KV
CHƯƠNG III: CÁC BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG CỦA TRẠM 110/22KV VINA
KRAFT
I. Các bảo vệ và tự động của trạm
II. Sơ lược các loại bảo vệ
III. Thiết bị tự động
CHƯƠNG IV : QUI TRÌNH VẬN HÀNH
I. Qui trình vận hành
II. Kiểm tra MBA vận hành bình thường
III. Các trường hợp cần dừng khẩn cấp MBA
IV. Nhiệm vụ của nhân viên vận hành trong trạm
V. Phiếu thao tác và nhật kí vận hành
CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
TÓM TẮT
Cùng với sự giảng dạy nhiệt tình của quí thầy cô, sự hướng dẫn của các anh
em tại đơn vị thực tập cùng với những kiến thức vốn có của mình, em đã hoàn
thành tốt đề tài báo cáo. Đề tài báo cáo của em gồm các phần chính sau:
 Giới thiệu tổng quan về trạm điện 110/22KV Vina kraft.
Giới thiệu các thiết bị trong trạm và thiết bị phụ trở trên MBA
 Các bảo vệ và tự động của trạm biến áp 110/22KV Vina kraft.
 Gồm các bảo vệ sau:
Bảo vệ so lệch MBA (F87).
Bảo vệ so lệch chống chạm đất MBA (F50REF).

Bảo vệ quá dòng có hướng (F67).
Bảo vệ quá dòng chạm đất có hướng (F67).
Bảo vệ quá dòng (F50/51).
Bảo vệ quá dòng chạm đất (F50N/51N).
Các bảo vệ nội bộ MBA.
 Thiết bị tự động
Tự động hệ thống làm mát cho MBA.
Thiết bị tự động điều chỉnh điện áp dưới tải .
 Giới thiệu các sự cố và phương pháp khắc phục sự cố trong trạm.
Nguyên tắc chung khi xử lý sực cố.
Trình tự thao tác cô lập MBA và đưa MBA vào vận hành.
Qui trình vận hành trạm điện.
BẢNG VIẾT TẮT
MBA : Máy biến áp.
MC : Máy cắt.
DCL : Dao cách ly.
CVT : Capacitor Voltage Transformer (Biến điện áp kiểu tụ).
CT :Current Transformer (Biến dòng điện).
ST : Bộ phận Stock của nhà máy.
PM : Paper machine. (Máy giấy).
DC : Direct Current (Dòng điện một chiều).
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH GIẤY KRAFT VINA
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CÔNG TY:
I.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Giấy Kraft Vina.
I.1.1 Quá trình hình thành:
SCG Paper là một thành viên của tập đoàn Siam Cement Group và là nhà sản
xuất giấy hàng đầu khu vực Đông Nam Á với tổng sản lượng 2.700.000 tấn mỗi

năm. Đối phó với sự cạnh tranh khóc liệt, tập đoàn đã tiến hành các dự án mở rộng
tại Việt Nam để sản xuất giấy bao bì kraft. SCG Paper cùng Công Ty TNHH
Rengo, một trong những công ty sản xuất và đóng gói bao bì lớn nhất Nhật Bản
thành lập Công Ty TNHH Giấy Kraft Vina có nhà máy tại Khu Công Nghiệp Mỹ
Phước 3, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương với công suất khoảng 220.000 tấn/năm.
Việc xây dựng đã được triển khai từ tháng 7/2007 với vốn ban đầu cho dự án 140
triệu USD và dự kiến sẽ là 220 triệu USD và tiến hành sản xuất chính thức vào
tháng 4 năm 2009 với 90% sản lượng giành cho tiêu thụ trong nước và 10% cho
xuất khẩu sang quốc gia lân cận.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH GIẤY KRAFT VINA.
Nhà máy : D6A-CN KCN Mỹ Phước 3, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình
Dương.
Điện thoại : 84 650 357767 Fax : 84 650 3577306.
Văn phòng đại diện:126 Hoàng Hoa Thám, P.12, Quận Tân Bình,
Tp.HCM.
Điện thoại : 84 8 62680240 Fax : 84 8 62680239.
Mã số thuế : 3700777421.
I.1.2 Sự phát triển .
Với xu hướng phát triển mạnh về ngành giấy bao bì, chiến lược của tập đoàn
là hướng tới mở rộng thị phần không những ở thị trường Việt nam mà còn cả khu
vực Đông Nam Á. Tuy khởi đầu còn nhiều khó khăn nhưng dưới sự lãnh đạo của
tập đoàn, công ty đang cố hoàn thiện về mọi mặt như chất lượng sản phẩm, hoạt
động quản lý sản xuất, bảo trì và đặc biệt là việc hoạch định nguồn nhân lực nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường. Trải qua 2 năm hoạt động của Công
ty từ khi hình thành cùng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên cùng với
đường lối chỉ đạo đúng đắn ban lãnh đạo Công Ty. Vì vậy trong những năm gần
đây Công ty TNHH Giấy Kraft Vina đã hoàn thành tốt nhiệm vụ hoạt động sản xuất
kinh của đơn vị đề ra và đạt được một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng về doanh thu,
lợi nhuận Từ đó đã góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất
nước và được thể hiện dưới bảng sau:

SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009
1-
6/2010
Doanh thu bán hàng
1 462.000
500.000
750.0
00
Giá vốn hàng bán
2 254.100
296.200
345.9
00
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (1-2)
3 207.900
253.800
404.1
00
Chi phí quản lí doanh nghiệp
4 46.200
52.600
243.5
00
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (3-4)

5
161.70
0
197.200
200.6
00
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
(5*0.28/năm 08 - 5*0.25/năm 09,10)
6 45.276
49.300
50.15
0
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (5 –
6)
7
116.42
4
147.900
150.4
50
Với các chỉ tiêu kinh tế đã trình bày ở trên chúng ta thấy trong 3 năm trở lại
đây Công ty đã đạt được các chỉ tiêu kinh tế khá khả quan và đã tăng dần lên theo
từng năm. Việc tăng lên này có ảnh hưởng tốt đến Công ty góp phần nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty phát triển, đó là đòn bẩy mở rộng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra còn có thể nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân
viên và đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
I.1.3. Đặc điểm, sản xuất kinh doanh của Công Ty:
I.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp.

• Những lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động:
 Tập đoàn SCG: Sản xuất và kinh doanh trong các lĩnh vực :
 Xi măng
 Giấy
 Vật liệu xây dựng
 Hóa dầu
 Vận chuyển
 Công ty TNHH Giấy Kraft Vina:
 Sản xuất và kinh doanh giấy bao bì cung cấp cho các xí nghiệp gia công
thùng carton, giấy bao gói thực phẩm, quần áo…
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
II. Mô hình Công ty TNHH Giấy Kraft Vina :
Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1 : sơ đồ tổ chức Công ty
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC BẢO TRÌ.
 Bộ máy bảo trì của Công ty:
Do đặc điểm tổ chức hoạt động bảo trì. Bộ máy bảo trì trong công ty Công ty
TNHH Giấy Kraft Vina tổ chức theo hình thức tập trung được chia thành các bộ
phận theo sơ đồ sau:
Hình 2: Tổ chức công tác bảo trì.
IV NỘI QUY CÔNG TY
Nội Quy Công Ty được xây dựng hoàn chỉnh theo dựa trên nhũng quy
định hiện hành của bộ luật lao động Việt Nam và một số điều khoản khách
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
quan của tập đoàn SCG .Nội quy chính thức ban hành và áp dụng từ tháng
11 năm 2009. Vì thời gian và điều kiện bản thân nên em xin giới thiệu tổng
quan và ngắn gọn về nội quy của công ty đang thực tập như sau : công ty
TNHH Giấy Kraft Vina xây dựng và ban hành nội quy hoàn chỉnh với 13

điều cơ bản
1. Phân loại nhân viên
 Nhân viên chính thức: cấp quản lý, cấp giám sát và nhân viên thừa hành.
 Các loại hình khác : như nhân viên thử việc,nhân viên hợp đồng đặc biệt.
2. Tuyển dụng và bố trí nhân sự
 Tuyển dụng nhân viên mới: các bộ phận hoặc phòng ban phải gửi yêu cầu
tuyển dụng theo mẫu sẵn có để chọn ứng viên phù hợp để bổ sung hoặc
thay thế cho các vị trí nhân viên đã nghỉ việc theo quy định của công ty.
 Tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên:
 Tuổi từ 18 đến 35,có kinh nghiệm theo vị trí yêu cầu
 Khỏe mạnh,toàn diện về thể chất,khong có dị tật, không có bệnh
truyền nhiễm,không nghiện rượu,không nghiện ma túy và không bị các bệnh thần
kinh
 Ứng xử lịch sự
 Không có tiền án tiền sử,trừ các vi phạm nhẹ hoặc vô ý phạm tội
 Có trình độ chuyên môn và trình độ học vấn như đã thông báo
 Chưa bao giờ là nhân viên của Siam Cement Gruop Hoặc SCG
trước đây,trừ khi được nhân sự của công ty đồng ý
 Không bị tuyên bố phá sản theo quy dịnh của pháp luật
 Ứng viên được tuyển phải vượt qua thời gian thử việc: Cao Đẳng trở
lên là 60 ngày. Trung cấp và công nhân kỷ thuật là 30 ngày, lao động khác là 6 ngày
3. Ngày giờ làm việc bình thường,ngày nghỉ hành tuần,ngày nghỉ có
hưởng lương,phép năm và chấm công
 Ngày làm việc bình thường
 Nhân viên văn phòng: 8h-17h,giải lao từ 12h-13h.làm việc từ thứ hai
đến thứ bảy
 Nhân viên làm ca: chế độ làm việc 3 ca
Ca 1 : 06h-14h, nghỉ giải lao 30 phút
Ca 2 : 14h-22h, nghỉ giải lao 30 phút
Ca 3 : 22h-06h,nghỉ giải lao 45 phút

 Ngày nghỉ hàng tuần: chủ nhật đối với nhân viên văn phòng ,nghỉ một ngày
trong tuần đối với nhân viên làm ca
 Ngày nghỉ được trả lương: nghỉ các ngày lễ tết theo quy định,nghỉ bù nếu
trùng ngày nghỉ hàng tuần
 Phép năm : phép năm là 12 ngày/năm theo quy định của bộ luật lao động.
 Chấm công: tất cả nhân viên phải quẹt thẻ trước khi bắt đầu vào làm việc.
4. Tăng ca
Theo các điều khoản của bộ luật lao động hiện hành
5. Nội quy an toàn cơ bản :
 Nhân viên phải tuân thủ các nội quy và áp dụng tất cả các phương tiện bảo
hộ lao động của công ty nhằm phòng ngừa tai nạn xảy ra
 Nhân viên mới phải tham gia học tập quy chế an toàn tại nhà máy
 Liên hệ với nguời có trách nhiệm tại khu vực trước khi bắt đầu công việc
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
 Cấm hút thuốc trong nhà máy
 Nhân viên không đuợc tự ý rời khỏi vị trí đã được phân công
 Không được chạm vào hoặc di chuyển các van, công tắc hoặc nút bấm tại
nhà máy,trừ những người có thẩm quyền.
 Luôn sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động cần thiết,phù hợp với điều kiện
làm việc.
 Làm việc trong khu vực bị hạn chế hoặc thiếu oxy phải có giấy phép.
 Đối với công việc có thể gây ra chập điện,lửa,nguy cơ nổ phải xuất trình
giấy phép làm việc và phải có ít nhất 2 người
 Giữ gìn vệ sinh công nghiệp,không được xả chất thải bừa bãi
 Cấm vào khu vực có vật nặng trên cao,nơi các vật nặng được treo bằng cần
tải hoặc cần trục.
 Quan sát diều kiện làm việc xung quanh để đảm bảo nơi làm việc an toàn
 Sau khi kết thúc công việc,nhân viên phải liên hệ với người phụ trách để trả
lại nơi làm việc như ban đầu.

6. Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh của công ty
 Nhân viên phải cam kết bảo mật những thông tin.
 Bất kì khám phá phát minh nào hoặc cải tiến trong kĩ thuật nào mang lại
hiệu quả cao sẽ được công ty công nhận và sẽ có khen thưỡng hợp lí.
7. Nghỉ ốm
 Khi nhân viên nghỉ ốm phải làm đơn theo mẫu của công ty kèm theo đơn
thuốc của bác sỹ.
 Được hưởng theo chế độ của bảo hiểm xã hội.
8. Nghỉ việc riêng có hưởng lương
 Bản thân kết hôn : 3 ngày.
 Con kết hôn : 1 ngày.
 Vợ sinh : 1 ngày.
 Bố mẹ ( cả bên vợ và bên chồng) mất,vợ hoặc chồng mất,con mất : 3 ngày.
 Thiên tai ảnh hưởng đến nhân viên : 1 ngày.
9.Một số quy định đối với nhân viên nữ : Bao gồm các chính sách nghỉ ngơi
phù hợp với điều kiện sức khỏe và một số tổn thương mất mát khi gặp phải.
10.Chính sách nghỉ tai nạn lao dộng và bệnh nghề nghiệp
 Trong trường hợp xảy ra tai nạn khi làm việc hoặc do công việc,với đơn
thuốc của bác sỹ,công ty sẽ phải cung cấp điều trị phù hợp cho nhân viên.
 Công ty phải cho phép nhân viên bị ốm hoặc bị thương do tai nạn công việc
được phép nghỉ ốm cùng với đơn thuốc của bác sỹ.
11.Đồng phục
 Nhân viên phải mặc đồng phục theo tiêu chuẩn của công ty ban hành.
 Công ty sẽ tự chọn loại,kiểu cách và màu của đồng phục.
 Công ty sẽ chi trả tất cả các chi phí may đồng phục theo quy chế công ty.
12. Kỷ luật lao động và hình thức xử lý kỷ luật
Công ty áp dụng các quy định về kỷ luật và xử lý kỷ luật nhân viên
dựa trên quy định của bộ luật lao động Việt Nam hiện hành.
13.Chấm dứt hợp đồng
Công ty áp dụng chính sách chấm dứt hợp đồng theo quy định luật lao động.

CHƯƠNG II
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
TỔNG QUAN VỀ TRẠM ĐIỆN 110KV VÀ HỆ
THỐNG ĐIỆN CÔNG TY VINA KRAFT
I. TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN.
Hình 3: Sơ đồ phân phối điện của trạm.
II. TỔNG QUAN VỀ TRẠM BIẾN ÁP 110/22KV.
1.Tổng quan.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
Hình 6: Sơ đồ nhất thứ của trạm.
Trạm biến thế 110KV vina kraft được đấu nồi rẽ nhánh trên đường dây
110KV Bến Cát – Kumho, địa chỉ : D – 6A – CN, khu công nghiệp Mỹ Phước 3,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Các thiết bị chính của trạm gồm có :
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
01 Máy biến thế 115KV ±9 x1.78%/23kV – 40MVA.
01 Máy biến thế tự dùng 22KV ±2 x2.5%/0.4kV – 300KVA.
01 Máy cắt 110kV.
01 Dao cách ly 110kV
09 Máy cắt 22kV.
Thiết bị phân phối trong trạm lắp đặt theo sơ đồ 1 thanh góp, phụ tải hiện tại ở
cấp điện áp 22kV
.
Hình 8: Bảng thông số MBA tại trạm.
2.Máy biến áp.
2.1 Các thông số kỹ thuật của MBA.
 Hiệu : ABB.
 Chế độ làm mát : Onan/Onaf.

SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
 Công suất định mức : (Onan/Onaf).
Cuộn cao áp : 30/40MVA.
Cuộn trung áp : 30/40MVA.
Cuộn cân bằng : 10/13.4MVA.
 Điện áp định mức.
Cuộn cao áp : 115KV.
Cuộn trung áp : 23KV.
Cuộn cân bằng : 11KV.
 Dòng điện định mức : (Onan/Onaf).
Cuộn cao áp : 151/201A.
Cuộn trung áp : 753/1004A.
Cuộn cân bằng : 525/703A.
 Kiểu tổ đấu dây : Ynyn0+D11.
 Dạng điều chỉnh điện áp điều chỉnh dưới tải phía sơ cấp (OLTC) 19
nấc điều chỉnh vơi 115KV ±9 x1.78%.
 Số pha : 3
 Loại làm mát : ONAN/ANAF.
 Tần số : 50Hz.
2.2 Sơ lược một số thiết bị phụ trở trên MBA.
a) Bộ đổi nấc:
 Công dụng : Bộ đổi nấc dưới tải dùng để điều chỉnh điện áp khi MBA đang
vận hành nhằm duy trì điện áp phía thứ cấp của MBA nằm trong giới hạn cho phép.
 Nguyên lý cấu tạo: Bộ đổi nấc dưới tải được chế tạo lắp trong một thùng
kín hình trụ có 3 tầng giống nhau cho 3 pha, ở mỗi pha các tiếp điểm tĩnh được lắp
trên chu vi vòng tròn của thùng,còn các tiếp điểm động lắp trên một trục quay đứng.
Thùng đổi nấc chứa đầy dầu cách điện,có ống thông với ngăn giãn nở dầu bộ đổi
nấc.
 Nguyên lý hoạt động: Khi bộ đổi nấc hoạt động thì tiếp điểm hồ quang sẽ

vận chuyển trước và ngắn mạch giữa 2 nấc của MBA sau đó tiếp điểm chính sẽ
chuyển vị trí nấc. Khi bộ đổi nấc đổi nấc hết hành trình có nghĩa là tiếp điểm chính
đã chuyển sang vị trí nấc mới và tiếp điểm hồ quang đã mở ( tiếp điểm hồ quang
thực sự là một công tắc phụ và nối với một điện trở để giảm dòng ngắn mạch giữa 2
nấc cúa MBA trong quá trình đổi nấc).
b) Bình dầu phụ và bộ thở MBA.
 Công dụng :
Bình dầu phụ là nơi để dầu MBA giãn nở theo nhiệt độ. Ở đó dầu có thể giãn
nở mà vẫn được ngăn cản tiếp xúc của dầu với không khí,bảo vệ dầu khỏi nhiễm
bận và oxi hóa.
Bộ thở MBA dùng để lọc,hút ẩm không khí từ bên ngoài vào bao hơi trong
bình dầu phụ.
 Nguyên lý cấu tạo:
Bình dầu phụ: Được lắp đặt phía trên cao hơn thùng MBA, bao gồm 2 ngăn:
ngăn có thể tích lớn ( dùng để giãn nở dầu cho MBA) và ngăn có thể tích nhỏ (dùng
để giãn nở dầu cho bộ đổi nấc). Trong ngăn có thể tích lớn có lắp thêm túi cao su
mềm để ngăn không cho dầu tiếp xúc trực tiếp với không khí có ở phần trên thùng
dầu phụ. Ngoài ra còn lắp thêm hai relay chỉ thị mức dầu tại hai đầu của bình dầu
phụ.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
Bộ thở : bao gồm hai bình thở có chứa silicagel, hai bình này có ống liên
thông với ngăn giãn nở dầu của bình dầu phụ.
 Nguyên lý làm việc.
Khi nhiệt độ trong MBA dao động thì thể tích dầu trong MBA thay đổi điều
này dẫn đến sự thay đổi mức dầu trong bình dầu phụ,vì không khí giữa túi cao su và
thành bình dầu phụ bị đẩy ra, túi cao su sẽ áp sát vào bè mặt thành bình và bè mặt
dầu. Khi thay đổi thể thích trong bình dầu phụ, túi cao su phải co giãn theo và hút
và đẩy không khí qua bộ thở.
c) Relay hơi (relay 96).

Khi có khí thoát lên sẽ tích tụ phía trên của relay, nén cho mức dầu trong relay
hạ xuống đồng thời đẩy phao trên xuống làm cho tiếp điểm theo phao trên đóng lại
đưa tín hiệu cảnh báo relay 96 cấp 1. Khi có sự cố bên rong MBA xảy ra làm cho
luồng dầu phụt mạnh từ thùng chính MBA qua relay hơi đến bình dầu phụ làm cho
cánh chặn trong relay hơi quay tác động cho phao dưới hạ xuống đóng tiếp điểm
phao dưới đưa tín hiệu đi trip MC cô lập MBA.
d) Relay 80 (relay dòng dầu bảo vệ bộ đổi nấc).
 Công dụng :Relay có nhiệm vụ bảo vệ khi có sai sót của bộ đổi nấc trong
khoang dầu, lúc mà áp suất trong bộ đổi nấc tăng, dòng dầu chảy cao sẽ làm relay
tác động.
 Hoạt động: Relay dòng chảy dầu đột ngột hoạt động khi bộ đổi nấc MBA
bị sự cố tạo ra dòng chảy nhanh của dầu từ bộ đổi nấc lên thùng dầu phụ. Trong chế
độ vận hành bình thường, relay này sẽ không tác động bởi một lượng dầu nhỏ chảy
qua khi đổi nấc MBA hay khi nhiệt độ dầu thay đổi. Nhưng trong trường hợp khi
phát sinh sự cố trong bộ đổi nấc, hồ quang điện trong dầu sẽ tạo ra một lượng lớn
khí tạo áp lực làm cho lượng dầu chảy nhanh lên thùng dầu phụ. Khi tốc độ của
dòng chảy dầu đạt mức 0,8m/s, van bản lề bên trong relay sẽ nghiên đi và tiếp điểm
thủy ngân sẽ đóng lại làm cho relay hoạt động. Relay này sẽ không hoạt động khi
đổi nấc bình thường với dòng điện cho định mức cho phép.
e) Relay 63 (relay phòng nổ).
Khi có sự cố bên trong MBA, hồ quang điện làm dòng dầu sôi và bốc hơi ngay
làm cho áp suất trong thùng chính MBA sẽ tăng cao lớn hơn áp lực nén của lò xo
làm cho van đĩa chuyển động thẳng lên làm hở thành khe hở chung quanh chu vi
van đĩa và đẩy cái chỉ thị cơ khí bung lên van giảm áp sẽ mở rất nhanh trong thời
gian khoảng 2ms, khí sẽ thoát ra tại khe hở của các vòng đệm làm giảm áp suất
trong thùng chính MBA.
f) Máy biến dòng chân sứ.
Tại các chân sứ của MBA có lắp biến dòng chân sứ sử dụng cho mục đích bảo
vệ relay, đo lường và cấp nguồn cho biến đổi nhiệt.
Bushing current transformer

CT Macking Ratio Class Burden Purpose
HA1,B1,C1 200-300-400/1A 0.5 15VA Protection
HN1,A2,B2,C2 200-300-400/1A 5P20 15VA Protection
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
HA3,HB3,HC3 200-300-400/1A 5P20 15VA Protection
HB4 250/1.5A 1 10VA For WTI
LA1,B1,C1 800-1200-1600/1A 0.5 15VA Protection
LN1,A2,B2,C2 800-1200-1600/1A 5P20 15VA Protection
LA3 1100/1A 1 10VA For AVR
LB3 1100/1.5A 1 10VA For WTI
Hình 10: Bảng thông số biến dòng chân sứ.
g) Hệ thống làm mát.
Máy biến áp trong quá trình vận hành thì gông từ và cuộn dây phát nhiệt do
dòng Fuco và tổn thất trên cuộn dây. Sự phát nhiệt này ảnh hưởng đến tuổi thọ cách
điện của máy biến áp. Do vậy người ta sử dụng dầu ngoài tác dụng cách điện còn để
làm mát máy biến áp. Nguyên tắc làm mát là sử dụng sự đối lưu nhiệt giữa cuộn
dây, gông từ với dầu. Khi nhiệt độ dầu tăng cao tiếp tục đối lưu nhiệt với vỏ máy và
cánh tản nhiệt. Vỏ máy và cánh tản nhiệt bức xạ nhiệt ra môi trường xung quanh.
Khi dầu được đốt nóng sẽ nổi lên trên đi qua cánh tản nhiệt được làm mát và chìm
xuống dưới. Dầu đi qua các rãnh của gông từ hay các khe của cuộn dây có kết cấu
đĩa nối tiếp làm mát gông từ và cuộn dây và dầu bị đốt nổi lên trên kết thúc chu
trình làm mát. Để thúc đẩy quá trình làm mát người ta lắp thêm quạt để biến quá
trình bức xạ nhiệt ở cánh tản nhiệt thành quá trình đối lưu nhiệt giữa cánh tản nhiệt
và không khí, đắp thêm bơm dầu để đẩy nhanh vòng tuần hoàn dầu. Do vậy làm mát
máy biến áp chính là làm mát dầu máy biến áp và có 3 cấp.
 Công dụng của cánh giả nhiệt MBA : dùng để làm mát dầu MBA.
 Nguyên lý cấu tạo : Cánh tản nhiệt MBA là các cánh rỗng hình elip làm
bằng thép gắn liên thông với các ống làm mát được lắp đặt bên ngoài vỏ thùng
MBA.

 Nguyên lý làm việc: Do dầu nóng nhẹ hơn dầu nguội nên dầu nóng sẽ nổi
lên còn dầu nguội sẽ chìm dần từ đó hình thành luồng đối lưu của tự nhiên của dầu.
Luồng đối lưu này sẽ chảy trong thùng MBA ra từ phía trên để vào cánh làm mát và
từ phía dưới cánh làm mát chảy vô thùng.
 Các phương pháp làm mát MBA tại trạm.
ONAN : Là phương pháp làm mát tự nhiên nên tiết kiệm được chi phí thiết bị và
điện năng. Tuy nhiên tốc độ trao đổi nhiệt và lưu lượng dầu tuần hoàn qua cánh làm
mát không nhiều dẫn đến công suất của MBA.
ONAF: Đây là phương pháp làm mát tự nhiên bằng dầu và bằng không khí cưỡng
bức nên gia tăng tốc độ trao đổi nhiệt ra môi trường không khí do đó tăng thêm
được công suất của MBA.
 Các mức cài đặt nhiệt độ dầu, nhiệt độ cuộn dây MBA.
Hệ thống quạt gió được tự động đóng khi.
 Nhiệt độ dầu đến 55
0
C.
 Nhiệt độ cuộn dây đến 65
0
C.
Hệ thống quạt gió tự động ngừng khi:
 Nhiệt độ dầu giảm xuống đến 45
0
C.
 Nhiệt độ cuộn dây đến 55
0
C.
Cài đặt giá trị báo động :
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
Để tránh máy vận hành quá nhiệt và kịp thời báo động cho nhân viên vận hành

biết để có giải pháp can thiệp kịp thời. người ta bố trí mạch báo động nhiệt độ MBA
(báo động nhiệt độ cấp 1). Hoạt động nhiệt độ báo động khi :
 Nhiệt độ dầu đến 80
0
C .
 Nhiệt độ cuộn dây đến 90
0
C.
Cài đặt giá trị cắt MC ra khỏi vận hành:
Khi nhiệt độ dầu hoặc cuộn dây tăng cao đến giá trị báo động mà không có
giải pháp kịp thời để khống chế hay giảm nhiệt độ để nhiệt độ tiếp tục tăng cao thì
bắt buộc cắt MC ra khỏi vận hành (nhiệt độ báo động cấp 2). Hoạt động khi:
 Nhiệt độ dầu đến 90
0
C .
 Nhiệt độ cuộn dây đến 100
0
C.
3. Tổng quát các thiế bị trong trạm điện.
a) Thiế bị chống sét:
Gồm có 2 loại chống sét:
Chống sét đánh thẳng vào trạm dùng cột thu lôi. Khi có sét đánh thẳng trực
tiếp vào trạm thì sẽ theo cột thu sét truyền qua dây dẫn và đi xuống đất. Như vậy
trạm sẽ được bảo vệ an toàn.
Chống sét van: Bảo vệ chóng quá điện áp trong lưới điện cao áp. Khi có sét từ
đường dây lan truyền vào MBA sẽ được chống sét van bảo vệ đưa dòng điện sét
đánh xuống đất một cách nhanh chóng khi đó dòng điện sẽ tản nhanh vào đất, do đó
các cuộn dây của MBA sẽ được bảo vệ bằng các chống sét van đặt tại MBA.
Phía cao áp 110kV dùng chống sét van : CS1T1 đặt trước cuộn cao áp.
Hình 11 : Chống sét van Hình 12: Chống sét dùng cột thu lôi

b) Hệ thống điện một chiều:
Hệ thống điện một chiều được dùng
trong trạm điện được cung cấp bởi 44 bình
acquy mỗi bình có điện áp 6V được mắt nối
tiếp nhau.
Phương thức vận hành: Làm việc theo
phương thức phụ nạp thường xuyên acquy nối
vào thanh cái song song với hệ thống nạp, hệ
thống nạp cung cấp phụ tải cho lưới đồng thời
cho acquy một dòng điện nhỏ để bù lại dòng
điện tụ phóng.
Dòng phụ nạp khộng được nhỏ hơn trị
số tính theo công thức sau:
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
I
p
= 0,03C
đm
/44. Trong đó I
p
; dòng điện phụ nạp, C
đm
: dung lượng định mức của
acquy.
c) Tự dùng
Để phục vụ việc tự dùng trong trạm, dùng một MBA tự dùng là TD41 có công
suất là 100KVA – 22/0.4kV – Dyn11.
d) Hệ thống phân phối:
Tủ phân phối trong nhà bao gồm thiết bị đóng cắt, hệt thống tự động – đo

lường – điều khiển, các hệ thống thanh cái và cáp vào ra kết nối giữa các phần. Tùy
theo thiết bị lắp đặt trong tụ hợp bộ và chức năng của tụ người ta chia tụ hợp bộ ra
các loại như:
Tủ máy cắt : Thiết bị đóng cắt là MC.
Tủ đo lường : Tụ lắp đặt biến điện áp phục vụ cho công tác đo lường điều khiển.
Tủ kết nối : Làm nhiệm vụ liện kết giữa các hệ thống thanh cái.
e) Dao cách ly (DCL):
Dao cách ly là khí cụ điện tạo ra khoảng trống trông thấy được có nhiệm vụ
đảm bảo an toàn khi sửa máy phát điện, MBA, đường dây. Dao cách ly thường thao
tác đóng mở khi không có dòng hoặc dòng nhỏ (đóng không tải). Dao cách ly
thường đóng cắt bằng tay qua bộ truyền động.
Hình 14: DCL
 Thông số dao cách ly:
 Rated voltage : 123kV.
 Rared frequency : 50Hz.
 Rated normal current : 1250A.
 Rated peak withstand current : 80kA.
 Rated short-time wwithstand current 31.5kA.
 Rated short – circuit duration : 3s.
 Giải thích các thông số DCL:
 Iđm là dòng điện định mức mà DCL có thể tải liên tục không vượt quá mức
tăng nhiệt qui định.
 Dòng ngắn mạch 3s là dòng điện lớn nhất mà DCL có thể chịu được trong 3s.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
 Điện áp định mức là điện áp lưới điện cao nhất đặt lên DCL trong suốt thời
gian vận hành.
 Thời gian đóng DCL là thời gian từ khi đưa tín hiệu đóng DCL đến khi hoàn
tât động tác đóng DCL.
 Thời gian mở DCL là thời gian từ khi đưa tín hiệu mở DCL đến khi hoàn tất

động tác mở DCL.
 Phương truyền động là hướng di chuyển của DCL khi đóng mở (chiều thẳng
đứng hoặc chiều quay ngang).
f) Máy cắt 131 (MC khí SF6).
 Thông số MC SF6:
Hình 15: Thông số MC SF6.
Giải thích các thông số:
 I
đm
là dòng điện định mức mà MC có thể tải liên tục không vượt quá mức
tăng nhiệt qui định.
 Dòng cắt định mức là dòng điện sự cố lớn nhất mà MC có thể cắt được.
 Dòng ngắn mạch 3s là dòng điện lớn nhất mà MC có thể chịu được trong
3s.
 Điện áp định mức là điện áp lưới điện cao nhất đặt lên MC trong suốt thời
gian vận hành.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
 Thời gian đóng MC là thời gian từ khi đưa tín hiệu đóng MC đến khi hoàn
tât động tác đóng MC.
 Thời gian cắt MC là thời gian mở MC và dập hồ quang.
 Thời gian mở MC là thời gian từ lúc cuộn dây cắt có điện đến lúc tiếp điểm
MC tách rời.
 Chu trình thao tác: O – 0,3s – CO – 3min – CO.
Phương thức vận hành:
MC dùng để đóng cắt một phần tử của hệ thống điện máy phát điện, MBA,
đường dây…trong lúc làm việc bình thường cũng như gặp sự cố.
Khi MC đang đóng (trạng thái C), nếu có tín hiệu từ relay bảo vệ do sự cố MC
sẽ cắt tức thời (trạng thái O). Sau thời gian tối thiểu 0,3s kể từ khi MC cắt, MC
được phép tự đóng lại sau khi có lệnh đóng từ relay TĐL(R79). Nếu vẫn còn sự cố,

relay bảo vệ sẽ tác động cắt MC tức thời và sau 3 phút mới có thể đóng lại MC do
cần thời gian khôi phục lại cách điện, ổn định khí SF6 bên trong buồng dập hồ
quang,khôi phục khả năng dập hồ quang của MC và nạp lại năng lượng cho bộ
truyền động. Sau đó nếu còn sự cố thì cho phép relay bảo vệ tác động cắt MC tức
thời kết thúc chu trình.
g) Biến dòng điện:
 Công dụng:
Giảm cường độ dòng điện sơ cấp lớn xuống cường độ dòng điện thứ cấp nhỏ
cho phù hợp với các giá trị dòng điện đo được của
thiết bị đo đếm và relay bảo vệ.
Khả năng quá tải của CT : là 1,2 lần dòng định mức.
 Thông số của biến dòng điện:
Hình 16: Biến dòng điện.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
Giải thích thông số biến dòng điện.
h) Biến điện áp kiểu tụ:
 Công dụng:
Giảm điện áp cao phía sơ cấp lớn xuống điện áp hạ áp nhỏ cho phù hợp với
các giá trị dòng điện đo được của thiết bị đo đếm và relay bảo vệ.
 Thông số của biến điện áp:
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ

Giải thích thông số máy biến điện áp.
CHƯƠNG III
CÁC BẢO VỆ VÀ TỰ
ĐỘNG CỦA MÁY BIẾN
ÁP
110/22KV CỦA TRẠM

VINA KRAFT
I.Các bảo vệ và tự động của MBA trạm Vina Kraft.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
Hình 19: Sơ đồ relay bảo vệ và đo lường trạm Vina Kraft.
 Máy biến áp 110/22kV trạm Vina Kraft có các bảo vệ chính sau đây:
 Bảo vệ so lệch (F87T).
 Bảo vệ so lệch chống chạm đất MBA (F50REF).
 Bảo vệ quá tải nhiệt MBA (F49).
 Bảo vệ quá dòng có hướng (F67).
 Bảo vệ quá dòng chạm đất có hướng (F67N).
 Bảo vệ quá dòng cắt nhanh (F50).
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
 Bảo vệ quá dòng chạm đất cắt nhanh (F50N).
 Bảo vệ quá dòng có thời gian (F51).
 Bảo vệ quá dòng chạm đất có thời gian (F51N).
 Máy biến áp 110/22kV trạm Vina Kraft có các bảo vệ nội bộ sau đây:
 Bảo vệ relay hơi MBA.
 Bảo vệ nhiệt độ dầu MBA.
 Bảo vệ nhiệt độ cuộn dây cao áp MBA.
 Bảo vệ nhiệt độ cuộn dây hạ áp MBA.
 Bảo vệ áp lực bộ điều áp dưới tải (OLTC).
 Bảo vệ mức dầu thấp của MBA.
 Bảo vệ bằng chống sét van.
 Máy biến áp 110/22kV trạm Vina Kraft có các tự động sau đây:
 Tự động điều chỉnh điện áp dưới tải.
 Tự động của hệ thống làm mát.
II. Sơ lược các loại bảo vệ.
 Các rơ le bảo vệ là.

Các thiết bị luôn luôn so sánh các thông số điện của lưới (thí dụ như dòng
điện, điện áp, tần số và tổng trở) với những giá trị đặt trước.
Tự động xuất ra các yêu cầu để tác động đến các thiết bị đóng cắt khi các
thông số cần kiểm tra vượt qua các giá trị ngưỡng.
Xuất ra các tín hiệu cảnh báo.
 Vai trò của các rơ le bảo vệ.
Phát hiện các điều kiện làm việc không bình thường của mạch điện thí dụ
như ngắn mạch, dao động điện áp, sự cố máy
Tạo ra các tín hiệu cắt mạch, khóa mạch để cô lập sự cố.
 Nguyên lý làm việc của relay số.
 Rơle số làm việc trên nguyên tắc đo lường số. Các trị số của đại lượng
tương tự dòng, áp nhận được từ phía thứ cấp PT và CT là những biến đầu vào của
rơle số. Sau khi qua các bộ lọc tương tự, bộ lấy mẫu, các tín hiệu này sẽ đựơc
chuyển thành các tín hiệu số. Tuỳ theo nguyên tắc bảo vệ, tần số lấy mẫu có thể
thay đổi trong khoảng từ 12 đến 20 mẫu trong một chu kỳ của dòng điện.
 Nguyên lý làm việc của rơle dựa trên giải thuật tính toán theo chu trình các
đại lượng điện (chẳng hạn như tổng trở mạch điện) từ trị số của dòng và áp đã lấy
mẫu. Trong quá trình tính toán liên tục này sẽ phát hiện ra chế độ sự cố sau một vài
phép tính toán nối tiếp nhau, khi đó bảo vệ sẽ tác động, bộ xử lý sẽ gửi tín hiệu đến
các rơle đầu ra để điều khiển cắt MC.
 Một ưu điểm quan trọng nữa của rơle kỹ thuật số là nó có thể thực hiện việc
tự kiểm tra và cảnh báo trạng thái của từng khối chức năng trong rơle như bộ vi xử
lý, bộ chuyển đổi tương tự/số…
 Các đại lượng chỉnh định được nạp vào bộ nhớ EEPROMS để đề phòng khả
năng mất điện làm mất số liệu chỉnh định khi mất nguồn điện thao tác. Trong các
rơle số việc tổ chức ghi chép và lưu trữ các dữ liệu về sự cố rất dễ dàng theo trình tự
diễn biến về thời gian với độ chính xác là ms.
 Để giảm dung lượng bộ nhớ của bộ phận ghi sự cố ta thường khống chế số
lượng các lần sự cố còn lưu lại trong bộ nhớ tối đa từ 8-10 lần. Tất cả các nguồn
thông tin về vận hành, thao tác và sự cố đều được bảo vệ để ngăn ngừa trường hợp

nguồn thao tác có thể bị trục trặc.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. NGÔ SỸ
 Đầu ra của rơle có các đèn tín hiệu LED để cảnh báo về trạng thái của rơle
cũng như các thao tác mà rơle đã tiến hành. Các rơle số hợp bộ thường có một phần
mềm đi kèm rất thuận tiện cho việc sử dụng các PC để chỉnh định, theo dõi hoạt
động của rơle và trao đổi thông tin vào, ra với rơle cũng như giúp ích cho việc phân
tích sự cố từ các số liệu đã ghi chép trong quá trình sự cố.
 Cổng vào, ra của rơle cho phép dễ dàng ghép nối với các thiết bị thông tin,
đo lường. điều khiển và bảo vệ ở cùng cấp điều độ hay cao hơn (A0). Dễ dàng liên
kết với các thiết bị bảo vệ khác và với mạng thông tin đo lường, điều khiển và bảo
vệ toàn hệ thống điện.
1) Bảo vệ so lệch MBA (F87T).
Hình 21: Bảo vệ so lệch
Bảo vệ so lệch MBA dùng relay so lệch điện tử kiểu 7UT612 do hãng
SIEMENS chế tạo dùng để phát hiện nhanh các sự cố phần điện trong bảo vệ. Vùng
bảo vệ qui định bởi vị trí đặt của các máy biến dòng điện đặt ở các phía đưa tới
relay.
Nguồn một chiều cung cấp cho relay được lấy từ hệ thống tự dùng một chiều
110V.
Khi có hư hỏng trong nội bộ relay hoặc khi không có nguồn nuôi một chiều
vào relay, relay tự động đưa tín hiệu ra cảnh báo về tình trạng hư hỏng của relay và
trên bảng điều khiển MBA có tín hiệu báo.
 Trên mặt trước của relay có các đèn tín hiệu chỉ thị.
 Đèn báo luôn xanh là báo nguồn nuôi cấp cho relay tốt.
 Đén báo tín hiệu gồm các thứ tự sau:
 Đèn trip sáng lên khi hệ thống đang có sự cố.
 Đèn 50/51 sáng lên bảo vệ quá dòng.
 Đèn 50REF sáng lên bảo vệ quá dòng so lệch chạm đất.
 Đèn 49 sáng lên bảo vệ quá tải nhiệt MBA.

 Đèn I sáng lên khi bảo vệ so lệch pha A làm việc.
 Đèn II sáng lên khi bảo vệ so lệch pha B làm việc.
 Đèn III sáng lên khi bảo vệ so lệch pha C làm việc.
Bảo vệ tác động không có duy trì thời gian đi cắt MC hai phía MBA khóa
mạch chuyển nấc MBA và báo tín hiệu ánh sáng, âm thanh( chuông còi).
Khi bảo vệ tác động thì relay đầu ra khóa F861 và F862 làm việc. Trên bảng
điều khiển sẽ có tín hiệu báo: bảo vệ so lệch tác động và có tín hiệu chuông còi.
2) Bảo vệ so lệch chống chạm đất MBA (F50REF).
Thời gian tác động của relay phụ thuộc vào trị số dòng và đảm bảo nhỏ hơn
30ms ở dòng điện bằng 5 lần dòng trị số đặt. Bảo vệ này dùng chống các dạng ngắn
mạch chạm đất trong cuộn dây cao, trung áp. Vùng tác động của bảo vệ được xác
định bởi vị trí các máy biến dòng dùng cho bảo vệ.
Bảo vệ lấy tín hiệu từ máy biến dòng 110kV và máy biến dòng trung tính lắp
sẵn trong MBA. Bảo vệ tác động đi cắt các MC để cô lập MBA ra.
SVTH: NGUYỄN HUỆ HẠNH Trang 25

×