TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
SỔ TAY
AN TOÀN - SỨC KHỎE – MÔI TRƯỜNG
NHÀ MÁY ĐIỆN TUABIN KHÍ
Hà Nội, năm 2010
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu 4
Yêu cầu chung 7
Kiểm soát rủi ro nhà máy điện tuabin khí 12
1. Hệ thống cấp nhiên liệu khí (Gas) 12
2. Hệ thống cấp nhiên liệu dầu (Distilled Oil) 13
3. Hệ thống kho, cảng tiếp nhận dầu 15
4. Hệ thống nhớt điều khiển (thủy lực) 18
5. Nơi có nhiệt độ cao 22
6. Nơi có áp lực cao 25
7. Nơi có độ ồn cao 27
8. Máy phát điện 27
9. Sân phân phố
i, trạm biến áp 29
10. Máy bơm điện áp cao 31
11. Các thiết bị truyền động 33
12. Làm việc trong không gian chật hẹp 34
13. Làm việc tại kênh, tháp nước làm mát 36
14. Làm việc trên cao 38
15. Làm việc tại khu vực hố sâu, đào đất 40
16. Hệ thống điều khiển và chữa cháy bằng CO
2
. 41
17. Tháo lắp thiết bị nhà máy điện 43
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
2
18. Phòng điều khiển và Văn phòng 46
19. Gian ắc qui và thiết bị nạp điện 48
Làm việc với thiết bị điện 50
1. Khoảng cách an toàn điện 50
2. Biện pháp an toàn điện 51
3. Làm việc tại thiết bị điện 54
4. Thao tác đóng / cắt điện 55
5. Đóng máy cắt hoặc cầu giao cách ly 55
Dụng cụ, thiết bị phục vụ sửa chữa 56
1. Yêu cầ
u chung 56
2. Sử dụng máy mài hai đá 58
3. Sử dụng máy mài cầm tay 59
4. Sử dụng máy cắt 60
5. Sử dụng máy khoan đứng 60
6. Sử dụng máy tiện 61
7. Sử dụng máy hàn điện 62
8. Sử dụng thiết bị hàn bằng khí hóa lỏng 64
9. Sử dụng xe, thiết bị nâng hạ 66
Bảo vệ môi trường và VSATTP 71
1. Khái niệm về bảo vệ môi trường 71
2. Quản lý chất thải, nước thải 72
3. Vệ
sinh, an toàn thực phẩm 74
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
3
An toàn hóa chất 76
1. Bảo quản hóa chất 76
2. Vận chuyển hóa chất 77
3. Sử dụng hóa chất 78
4. Các quy định về cảnh báo, dấu hiệu nhận dạng 79
5. Hóa chất sử dụng trong NMĐ Tuabin khí 82
Sơ cấp cứu 90
1. Cấp cứu cho người bị điện giật 90
2. Cấp cứu người bị ngã trên cao 92
3. Cấp cứu người bị thương tích 93
4. Sơ cấp cứu khi nhiễm hóa ch
ất 93
Lời kết 95
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
4
LỜI NÓI ĐẦU
Việc hình thành thói quen an toàn lao động là sự
đảm bảo chắc chắn nhất cho người lao động phòng
ngừa được sự cố, tai nạn lao động hoặc mắc bệnh
nghề nghiệp. Do vậy, sẽ có một số yêu cầu buộc
người lao động phải tự giác tuân theo hằng ngày,
trước, trong và sau mỗi công việc, để hình thành thói
quen đó và để bảo vệ an toàn cho chính người lao
động, cho nhà máy.
Tài liệu này sẽ cung c
ấp các thông tin cần thiết ở
mức tối thiểu và chung nhất về các nguy cơ có thể
xảy ra sự cố, rủi ro cho người, thiết bị và môi trường
nhà máy. Đồng thời, đưa ra các biện pháp phòng
ngừa để đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và môi
trường trong quá trình vận hành, sửa chữa hay bảo
quản, bảo dưỡng các chất liệu, vật tư, thiết bị của nhà
máy điện Tuabin (Turbine) khí.
Tài liệu này không thể đề cập được hết tất cả các
nguy cơ, các tình huống dẫn đến sự cố, rủi ro xảy ra
một cách bất thường hay do những bất cẩn của người
lao động và nằm ngoài phạm vi cung cấp thông tin
của cuốn sổ tay này.
Việc để xảy ra sự cố, rủi ro phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố chủ quan của người lao động,
đó là ở trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác và mức độ tập
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
5
trung vào công việc trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Nói cách khác, phụ thuộc vào kết quả quan sát, nhận
diện và đánh giá rủi ro của người lao động (ngoài
nhận diện và đánh giá rủi do của người cho phép
công tác, người chỉ huy trực tiếp và người giám sát an
toàn) và phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe, tinh thần
của người lao động trong khi thực hiện công việc.
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam đã thiế
t
lập và công bố Chính sách An toàn – Sức khỏe – Môi
trường của Tổ chức nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ
các sự cố, rủi ro có thể gây thương tích hay có hại đối
với sức khỏe con người, gây thiệt hại về tài sản, tác
động đến môi trường và cam kết thực hiện các biện
pháp sau:
1/ Tuân thủ Luật pháp và đáp ứng yêu cầu của
các bên liên quan. Bảo đảm các hoạt động và các dị
ch
vụ của mình đáp ứng đạt chuẩn mực công nghiệp
được thừa nhận;
2/ Cung cấp nguồn lực, hệ thống các quy trình
cần thiết để thiết lập và duy trì mức rủi ro thấp nhất
về AT-SK-MT. Kiểm soát các yêu tố nguy hiểm có
thể gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại
tài sản, tổn thất sản xuất và tác động đến môi trường;
3/ Tạo thuậ
n lợi cho việc trao đổi với cán bộ,
công nhân viên, nhà thầu, khách hàng, nhà cung cấp
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
6
và những người có liên quan đến vấn đề cải thiện
công tác AT-SK-MT. Khen thưởng kịp thời các tập
thể, cá nhân thực hiện tốt công tác AT-SK-MT. Đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy trình,
quy phạm.
4/ Đào tạo cho cán bộ công nhân viên của Tổng
công ty các kiến thức về công tác AT-SK-MT phù
hợp với công việc mà họ đảm nhận.
5/ Đảm bảo kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được xây
dự
ng và duy trì có hiệu quả, đủ năng lực ứng cứu
trong các tình huống khẩn cấp;
6/ Định kỳ kiểm tra, xem xét, đánh giá công tác
quản lý và kết quả thực hiện công tác AT-SK-MT để
không ngừng cải tiến.
Mọi cá nhân trong Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam có trách nhiệm cùng lãnh đạo các cấp
xây dựng và duy trì văn hóa An toàn - An ninh – Hiệu
quả để thực hiện thành công chính sách này.
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việ
t Nam cũng
hy vọng rằng hệ thống quản lý AT-SK-MT của các
đối tác phù hợp với chính sách nói trên nhằm thực
hiện tốt công tác AT-SK-MT vì lợi ích đôi bên và của
cả cộng đồng.
YÊU CẦU CHUNG
7
1. Phạm vi công việc mà người lao động được phép:
Thông điệp đầu tiên và rất rõ ràng để đảm bảo an
toàn, sức khỏe, môi trường và sau cùng để đạt mục
tiêu văn hóa an toàn “không tai nạn” trong toàn Tổng
công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam nói chung và tại
các Nhà máy điện Tuabin khí nói riêng: Tất cả mọi
người đều phải làm việc trong ranh giới “Tam giác an
toàn”. Tam giác an toàn được giới hạn bởi: Luật pháp
/ Chính sách và quy trình / Đào tạo và kỹ nă
ng.
Nếu có ai đó quyết định vượt ra ngoài ranh giới
tam giác an toàn, người đó sẽ vi phạm và phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm. Không có ai bị buộc phải vượt
ra bên ngoài tam giác này, vì thế, nếu có ai đó yêu
YÊU CẦU CHUNG
8
cầu người lao động vượt ranh giới, người lao động có
quyền dừng công việc, vì “Tại các công trường và
nhà máy điện của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam không có việc gì quan trọng và cấp bách đến
mức chúng ta không thể thực hiện công việc đó một
cách an toàn”.
Tam giác an toàn là một công cụ rất hữu hiệu cho
những người lao động mới vào làm việc lần đầu và
ngay cả v
ới người đã có nhiều năm công tác. Bởi vì,
khi người lao động bị yêu cầu làm việc gì đó mà chưa
được huấn luyện, trang bị các kiến thức cần thiết về
an toàn trong lĩnh vực này, người lao động có quyền
nói rằng như vậy là vượt ranh giới về “Đào tạo và kỹ
năng”. Hoặc khi người lao động bị yêu cầu “làm tắt”,
người lao động có quyền nói rằng như v
ậy là vượt
ranh giới về “Quy trình”, …
2. Yêu cầu người lao động cần phải có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn, được cấp chứng chỉ hành nghề
và có trạng thái tinh thần, sức khỏe phù hợp với công
việc được giao; đã được học Nội quy, được kiểm tra
và cấp thẻ An toàn / xác nhận là An toàn viên, mới
được phép thực hiện các công việc ở trong nhà máy
điện.
3. Trước khi bắt tay vào bấ
t kỳ công việc gì, người
lao động cần phải xem xét lại tất cả các vấn đề có liên
YÊU CẦU CHUNG
9
quan, tự kiểm tra và khẳng định chắc chắn rằng công
việc đó được thực hiện trong những điều kiện như
sau:
a) Với công việc thuộc Quy trình vận hành, sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, người lao
động phải nắm vững, có đủ năng lực thực hiện và
thành thạo quy trình đó.
b) Với công việc không thuộc Quy trình vận hành,
sửa chữ
a, bảo dưỡng máy móc thiết bị, mỗi công
việc chỉ được thực hiện khi có Phiếu công tác hay
Lệnh công tác, Phiếu thao tác;
- Khi nhận Phiếu công tác,Phiếu thao tác hay Lệnh
công tác, Người lao động cần phải đọc kỹ để hiểu
rõ, có quyền thắc mắc và được phép yêu cầu
Người ra lệnh/Người cấp phiếu/Người cho phép
làm việc giải đáp các nội dung còn chưa rõ;
- Người lao động có quyền từ ch
ối lệnh công tác
nếu thấy rằng khi thực hiện lệnh đó có thể sẽ gây
ra tai nạn cho mình, cho người khác hoặc gây ra
sự cố thiết bị, môi trường nhà máy; lệnh đó là vi
phạm quy định của nhà nước, vi phạm quy trình,
nội quy hay quy định an toàn của đơn vị. Sau khi
từ chối công tác, người lao động phải báo cáo sự
việc với người có thẩm quyền cấp cao hơn.
YÊU CẦU CHUNG
10
c) Các điều kiện, biện pháp để đảm bảo an toàn đã
được thực hiện đầy đủ và phù hợp với Quy trình
vận hành, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị
hoặc phù hợp với nội dung công việc trong Phiếu
công tác, Phiếu thao tác hay Lệnh công tác. Đã
được trang bị các PTBVCN đáp ứng tiêu chuẩn
và người lao động đã sử dụng chúng đầy đủ.
Người lao động có quyền đề nghị
bổ sung thêm
điều kiện, biện pháp hoặc trang bị thêm thiết bị,
dụng cụ để đảm bảo an toàn, nếu thấy cần thiết.
d) Người lao động được phép rời bỏ vị trí làm việc
khi thấy có nguy cơ xảy ra sự cố/tai nạn cho
mình. Nhưng ngay sau đó, phải báo cáo kịp thời
cho người phụ trách hoặc người giám sát an toàn
và chịu dưới sự chỉ đạo của người có trách nhi
ệm
tham gia thực hiện các biện pháp, các hành động
xử lý, khắc phục, phòng ngừa.
e) Cần phải không ngừng quan sát, nhận định, đánh
giá diễn biến của tất cả các mối nguy hiểm/rủi ro
hiện hữu hoặc tiềm ẩn và phải nắm rõ lối/cách
thoát hiểm;
g) Thực hiện công việc một cách bình tĩnh, tập trung
và chắc chắn.
YÊU CẦU CHUNG
11
4. Không sử dụng các dụng cụ, máy móc, thiết bị đã
bị hư hỏng hoặc chưa được phép sử dụng (quá kỳ hạn
kiểm định hoặc chưa được kiểm định).
5. Công tác thông tin liên lạc trong nhà máy điện đòi
hỏi phải luôn thông suốt. Các tín hiệu đo lường, điều
khiển và bảo vệ phải đảm bảo tin cậy.
6. Cấm người lao
động sử dụng rượu, bia hoặc chất
kích thích khác trong khi làm việc. Người vận hành,
điều khiển các máy móc, thiết bị chuyên dụng hoặc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng,
bảo quản các chất liệu nguy hiểm (chất dễ cháy nổ
hoặc hóa chất độc hại); làm việc trên cao; làm việc
gần thiết bị điện; gần thiết bị áp lực, truyền
động;…cần ph
ải được người phụ trách kiểm tra, đánh
giá tình trạng sức khỏe, tinh thần xem có biểu hiện
bất thường nào hay không, trước khi cho phép bắt đầu
công việc.
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
12
1. HỆ THỐNG CẤP NHIÊN LIỆU KHÍ (Gas)
Nguy cơ: Rò rỉ nhiên liệu khí (Gas) ảnh hưởng tới
môi trường không khí nhà máy và dẫn đến sự cố
cháy nổ gây thiệt hại sản xuất, tài sản, nhà xưởng,
máy móc thiết bị và nguy hiểm cho sức khỏe, tính
mạng con người.
Biện pháp an toàn:
- Hệ thống PCCC cho hệ thống cấp nhiên liệu khí
phải luôn sẵn sàng hoạt động;
- Định kỳ, diễn tập phương án PCCC đối với hệ
thống cấp nhiên liệu khí;
- Phân công lao động phù hợp, chỉ bố trí những
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
13
người có chuyên môn, đã được huấn luyện về
phòng cháy chữa cháy (PCCC) và thành thạo
phương án PCCC đối với hệ thống cấp nhiên liệu
khí để làm việc tại khu vực này;
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống gas nhằm kịp thời
phát hiện ngay từ ban đầu hiện tượng rò rỉ khí gas.
Khi xảy ra rò rỉ khí Gas, cần nhanh chóng thực hiện
biện pháp cô lập nguồn khí gas, xử lý thông gió để
hạn chế nồng
độ khí gas tồn tại trong dải dễ cháy
nổ, cách ly hoặc loại trừ tất cả các nguồn nhiệt,
nguồn điện, tia lửa điện và kịp thời báo cáo cấp
trên để triển khai phương án PCCC, kế hoạch
ƯCTHKC và xử lý chỗ rò rỉ.
2. HỆ THỐNG CẤP NHIÊN LIỆU DẦU
(Distilled Oil)
Nguy cơ:
- Rò rỉ nhiên liệu dầu (Distilled Oil /Diezel) dẫn đến
sự cố cháy nổ gây thiệt hại sản xuất, tài sản, nhà
xưởng, máy móc thiết bị và nguy hiểm cho sức
khỏe, tính mạng con người, tác động xấu tới môi
trường.
- Ngoài ra, hệ thống chứa chất lỏng có áp suất cao
cũng rất nguy hiểm, không chỉ do phụ kiện, vật
liệu, chất liệu thể
rắn bắn ra mà tia chất lỏng có áp
suất cao phun ra cũng có thể gây sát thương cho
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
14
người (đầu ra của máy bơm đầu cao áp có áp suất
đến 90 bar).
Biện pháp an toàn:
- Hệ thống PCCC và hệ thống ứng phó sự cố tràn
dầu luôn phải sẵn sàng hoạt động;
- Định kỳ diễn tập phương án PCCC, phương án ứng
cứu tình huống khẩn cấp (ƯCTHKC) đối với toàn
bộ hệ thống cấp nhiên liệu dầu (từ cầu cảng, hệ
thống đường ống trong kho, bể chứa, đến đường
ống và máy bơm dầu cấp cho Tuabin khí);
- Bố trí người có chuyên môn hoặc đã được huấn
luyện về PCCC và thành thạo phương án PCCC đối
với hệ thống cấp nhiên liệu dầu để làm việc với hệ
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
15
thống này;
- Cần có các biện pháp ngăn ngừa, cô lập và thu gom
các nguồn dầu rò rỉ hoặc tràn ra từ bể chứa, đường
ống, máy bơm dầu,…và thường xuyên vệ sinh, bảo
dưỡng chống rò rỉ trong toàn bộ hệ thống cấp dầu.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nhiên liệu dầu
nhằm kịp thời phát hiện ngay từ đầu hiện tượng rò
rỉ dầu. Khi xảy ra rò rỉ dầu, cần nhanh chóng thực
hiện biện pháp cô lập nguồn dầu phát thải, cách ly
hoặc loại trừ tất cả các nguồn nhiệt, nguồn điện, tia
lửa điện và kịp thời báo cáo cấp trên để triển khai
phương án PCCC, k
ế hoạch ƯCTHKC và xử lý chỗ
rò rỉ, bục vỡ.
3. HỆ THỐNG KHO, CẢNGTIẾP NHẬN DẦU
Nguy cơ:
- Bục hoặc rò rỉ từ đường ống tiếp nhận dầu, từ bể
chứa dầu hoặc từ tầu/xà lan chở dầu.
- Tràn dầu từ bể chứa.
- Cháy nổ ở những khu vực có nhiên liệu dầu bị bục,
rò rỉ hoặc tràn ra từ bể chứa, xà lan ho
ặc ở chính
tầu/xà lan chở dầu khi có một trong các nguồn
nhiệt, tia lửa điện, phóng tĩnh điện, sét,… tác động.
- Phóng tĩnh điện gây cháy nổ trong đường ống bơm
chuyển hoặc trong bể chứa.
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
16
- Trơn trượt, ngã ở trên sàn thao tác của cầu tầu và
ngã xuống sông,
- Tác động đến môi trường: Dầu ngấm vào đất, tràn
ra sông,…, gây nguy hại cho sức khỏe con người
và cho môi trường sinh thái.
Biện pháp an toàn
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nhập dầu từ tầu/xà
lan vào bể chứa, đảm bảo tránh tràn, vãi (cô lập
chất cháy) và hạn chế việc tạo ra tĩnh điện do ma
sát, tích lũy tĩnh điện và phóng tĩnh điện rất nguy
hiểm.
- Việc tạo ra tĩnh điện do ma sát và phóng tĩnh điện
là hoàn toàn có thể xảy ra trong đường ống và trong
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
17
bể chứa khi bơm tiếp nhận dầu. Do đó, phải rất lưu
ý đến vận tốc bơm dầu vào bể chứa, không được
phép vượt quá 7 m/s và nhất là khi miệng ống nhập
còn nằm cao hơn mức dầu hiện có trong bể. Đồng
thời, mỗi khi tầu/xà lan vào cấp dầu, phải thực hiện
biện pháp nối tiếp đất cho xà lan và cho đường ống
bơm chuyển nhiên liệu v
ới hệ thống tiếp đất của
cầu tầu (để hạn chế việc tích lũy tĩnh điện trong quá
trình bơm chuyển dầu từ tầu lên bể chứa - làm triệt
tiêu dần tĩnh điện).
- Các mối ghép nối đường ống giữa cầu tầu và xà lan
cần phải đảm bảo chắc chắn, đúng quy cách kỹ
thuật để trách rò rỉ hoặc bục, tuột tại các mối ghép
nối này (để ngăn ngừa chất dễ cháy tràn ra ngoài
môi trường).
- Cầu tầu phải đảm bảo đúng thiết kế đã được duyệt,
được chiếu sáng đầy đủ cho làm việc và bảo vệ vào
ban đêm, có lan can, sàn cầu phải có độ nhám
chống trơn trượt,…, thường xuyên bảo dưỡng,
chống rỉ mòn hệ thống cầu cảng và đường
ống tiếp
nhận dầu nhiên liệu.
- Định kỳ diễn tập phương án PCCC, phương án ứng
cứu sự cố dầu tràn (ƯCSCDT) đối với hệ thống
kho, cảng tiếp nhận dầu.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý dầu tràn, xử
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
18
lý nước thải nhiễm dầu và xử lý nước trên bề mặt
kho, phải đảm bảo nước thải sau xử lý đều phải đạt
các tiêu chuẩn môi trường.
4. HỆ THỐNG NHỚT ĐIỀU KHIỂN (Thủy lực)
4.1. Hệ thống nhớt bôi trơn, nâng trục, trở trục
(Trở trục: Xoay trục để giảm dần và đồng nhất nhiệt độ
giữa trục và gối đỡ trước khi xuống máy, dừng máy)
Nguy cơ:
- Do yêu cầu của áp suất nhớt trong hệ thống rất cao,
ví dụ: tại nhà máy điệ
n Cà Mau: 155 ± 10 bar; Tại
nhà máy Nhơn Trạch 1: 190 ± 10 bar. Do đó, ngoài
những nguy hiểm của hệ thống áp lực nói chung, hệ
thống này còn có mối nguy hiểm sau đây:
- Khi áp suất của nhớt nâng trục, trở trục và bôi trơn
không đảm bảo (có thể bị rò rỉ, bục vỡ, lọt khí,
hoặc bào mòn, hư hỏng phần cơ khí của máy bơm,
do chất lượng dầu nhớt,…), tùy thuộc vào mức độ
không
đảm bảo đó có thể dẫn đến nguy cơ tăng
nhiệt độ rất cao tại các ổ trục Tuabin – máy phát
(Bình thường nhớt nâng trục tại ổ trục có nhiệt độ
là 71
o
C) và sẽ gây ra cháy tại ổ trục, cháy lan hoặc
gây ra sự cố khác trong tổ hợp tuabin- máy phát
điện,
- Gây Trip máy hoặc không thể khởi động được
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
19
Tuabin (gây tổn thất về kinh tế) khi không đảm bảo
các thông số vận hành hệ thống nhớt.
Biện pháp an toàn:
- Thực hiện vận hành hệ thống nhớt đúng theo quy
trình vận hành hệ thống nhớt bôi trơn, nâng trục,
trở trục.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống nhớt và kiểm tra
đột xuất khi có biểu hiện thông số bất thường để
sớm phát hiện ra các vị trí bị rò rỉ hoặc bị chèn, tắc,
không để áp suất nhớt tăng/giảm vượ
t ra ngoài dải
áp suất cho phép làm việc, gây sự cố tổ hợp tuabin-
máy phát và làm hư hại đến các thiết bị phụ trợ
khác hoặc gây nguy hiểm cho người vận hành.
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
20
- Cần cô lập nguồn điện, nguồn nhiệt với khu vực có
nguy cơ nhớt bị rò rỉ trong hệ thống nhớt bôi trơn,
nâng trục, trở trục. Biện pháp cô lập phải được
người có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện
bởi người có chuyên môn về an toàn và PCCC.
- Khi có rò rỉ, vương vãi dầu nhớt ra sàn, nền gian
máy phải tiến hành lau chùi sạch sẽ, trách cho
những ngườ
i đi lại trong khu vực này bị trơn trượt
ngã. Giẻ lau dính dầu mỡ hoặc chất hút dầu đều
phải được thu gom và xử lý đúng nơi quy định.
- Công việc xử lý những điểm bị rò rỉ trên hệ thống
nhớt phải được thực hiện theo kế hoạch hoặc theo
lệnh của lãnh đạo nhà máy.
4.2. Hệ thống nhớt kiểm soát GT
(Điều khiể
n các van cấp nhiên liệu dầu, gas và van cấp
gió nén IGV, van thoát hỗn hợp khí đốt khi xuống máy)
Nguy cơ:
- Do áp suất của nhớt điều khiển các van cấp nhiên
liệu, van cấp gió nén cao, định mức: 155 ± 10 bar
(tại NMĐ Cà Mau) và 40 ± 8 bar (tại NMĐ Nhơn
Trạch 1). Do đó sẽ có những nguy cơ của hệ thống
áp lực và mối nguy sau đây:
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
21
- Khi áp suất của nhớt trong hệ thống không đảm bảo
(có thể do rò rỉ, lọt khí hoặc hoạt động không đồng
bộ, do bào mòn, hư hỏng phần cơ khí trong máy
bơm,…) dẫn đến vừa tạo ra môi trường dễ cháy
vừa làm suy giảm/mất áp suất nhớt, gây nên việc
điều khiển không chính xác, sai lệch hoặc làm suy
giảm công suất, hiệu suất nhà máy và có thể dẫn
đến sự cố t
ổ hợp máy phát điện (ở dạng Trip máy
hoặc sẽ không khởi động được), nguy hiểm cho
người vận hành.
Biện pháp án toàn:
- Thực hiện vận hành đúng theo quy trình vận hành
hệ thống nhớt kiểm soát Tuabin khí GT (thuộc hệ
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
22
thống nhớt thủy lực).
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống nhớt và kiểm tra
đột xuất khi có biểu hiện thông số bất thường để
sớm phát hiện các vị trí bị rò rỉ hoặc vị trí bị chèn,
tắc để xử lý, tránh việc áp suất tăng/giảm vượt ra
ngoài dải áp suất cho phép làm việc, không điều
khiển được các van kiểm soát Tuabin nêu trên hoặc
sẽ gây ra sự cố cho nhà máy, gây nguy hi
ểm cho
người vận hành.
- Cần cô lập nguồn điện, nguồn nhiệt với khu vực có
nguy cơ bị rò rỉ nhớt trong hệ thống nhớt điều
khiển. Biện pháp cô lập phải được người có thẩm
quyền phê duyệt và được thực hiện bởi người có
chuyên môn về an toàn và PCCC.
- Khi có rò rỉ, vương vãi dầu nhớt ra sàn, nền gian
máy phải tiến hành lau chùi sạch sẽ
, trách cho
những người đi lại trong khu vực này bị trơn trượt
ngã. Giẻ lau dính dầu mỡ hoặc chất hút dầu đều
phải được thu gom và xử lý đúng nơi quy định.
5. NƠI CÓ NHIỆT ĐỘ CAO
(Tại buồng đốt gian tuabin khí, gian Tuabin hơi và dọc
theo các tuyến hơi cao áp, trung áp, buồng sấy hơi, lò
thu hồi nhiệt,…)
Nguy cơ: Việc vô ý chạm vào các bề mặt hay các
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
23
phần thiết bị bị lộ ra (bị mất lớp bảo ôn) có nhiệt độ
rất cao có thể dẫn đến bỏng nghiêm trọng. Ngoài
ra, khi làm việc trong môi trường có nhiệt độ trung
bình cao có thể gây choáng, ngất.
Biện pháp an toàn:
- Luôn phải sử dụng găng tay cách nhiệt phù hợp khi
thao tác trên các van, đường ống có nhiệt độ cao.
- Cần lưu ý đến các biển cảnh báo nơi có nhiệt độ
cao ở tại các khu vực thao tác và chỉ được phép di
chuyển trong phạm vi là hành lang an toàn đến các
thiết bị có nhiệt độ và áp lực cao.
- Thận trọng với những vị trí có thể có nhiệt độ tăng
bấ
t thường (chỗ bục hoặc rò rỉ khí đốt, hơi, nước có