Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG THỊ DUNG
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG CUNG CẤP
GỖ LỚN LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG GỖ
LỚN, MỌC NHANH Ở CÁC TỈNH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
(TÂY BẮC VÀ TRUNG TÂM)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG THỊ DUNG
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG CUNG CẤP
GỖ LỚN LÀM CƠ SỞ LỰA CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG GỖ
LỚN, MỌC NHANH Ở CÁC TỈNH TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
(TÂY BẮC VÀ TRUNG TÂM)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Con
Thái nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Luận văn nà y đƣ c hon thnh ti trƣng Đi hc Nông Lâm Thái
Nguyên theo chƣơng trình đo to Cao hc khóa 16, tƣ̀ năm 2007 - 2010.
Trong quá trình hc tập v thực hiện đề ti luận văn, tác giả đã nhận
đƣc sự quan tâm, giúp đỡ của tập thể cán bộ Khoa Đo to sau đi hc, các
thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Lâm Nghiệp trƣng Đi hc Thái Nguyên,
Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên ,… nhân dịp ny , tác giả xin chân
thnh cảm ơn về sƣ̣ giú p đỡ quý bá u đó .
Trƣớ c hế t , tác giả xin chân thnh cảm ơn PGS .TS. Trần Văn Con -
ngƣi hƣớng dẫn khoa hc, đã tận tình hƣớng dẫn v giúp đỡ tác giả hon
thnh luận văn này.
Xin gửi li cảm ơn tới UBND các tỉnh , UBND các huyện, các Công ty
lâm nghiệp, các hộ gia đình,… đã to mi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá
trình thu thập số liệu ngoi nghiệp phục vụ đề ti luận văn.
Xin gửi li cảm ơn tới Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Thái Nguyên đã to
mi điều kiện về thi gian, công việc để tác giả có thể theo hc v hon thnh
luận văn ny.
Cuố i cù ng, tác giả xin chân thnh cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp
đỡ của ngƣi thân trong gia đình v các bn bè, đồng nghiệp trong suốt thi
gian hc tập v thực hiện đề ti luận văn.
Thái Nguyên, năm 2010
Tác giả
Dương Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D
1 3
Đƣng kính ngang ngực
D
0
Đƣng kính gốc
FAO Food and Agriculture Organization (Tổ chức lƣơng
thực, nông nghiệp của Liên hiệp quốc)
Hvn Chiều cao vút ngn
KHCN Khoa hc công nghệ
KTLS Kỹ thuật lâm sinh
LN Lâm nghiệp
M/ha Trữ lƣng bình quân/ha
NN & PTNT Nông nghiệp v phát triển nông thôn
OTC Ô tiêu chuẩn
RT Rừng trồng
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TCN Tiểu chuẩn ngnh
V/cây Thể tích bình quân cây đơn lẻ
VKHLNVN Viện Khoa hc lâm nghiệp Việt Nam
H Tăng trƣởng bình quân chung về chiều cao
D Tăng trƣởng bình quân chung về đƣng kính
H
bq
Chiều cao trung bình
D
bq
Đƣng kính trung bình
MĐHT Mức độ hon thnh
MĐ Mật độ
ĐDTĐ Độ dy tầng đất
TPCG Thnh phần cơ giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu trồng rừng gỗ lớn, mặc dù đã có nhiều kết quả đƣc công
bố, nhiều kinh nghiệm v bi hc đã đƣc đúc kết, ngƣi trồng rừng vẫn tiếp
tục đối mặt với các vấn đề sau đây: (i) Bối rối khi lựa chn tập đon cây
trồng, (ii) Không chắc chắn về sự thích nghi của một loi đối với lập địa cụ
thể, (iii) Có thể trồng gỗ lớn thuần loi không? Hay phải hỗn giao v tổ hp
hỗn giao nhƣ thế no l tốt nhất, v (iv) Kỹ thuật lâm sinh thích hp để thiết
lập rừng trồng gỗ lớn nhƣ thế no?
Trong những năm gần đây, rất nhiều loi cây bản địa đƣc khuyến nghị
bên cnh các loi cây nhập nội mc nhanh. Ở vùng Tây Nguyên có các loi
nhƣ: Xoan ta, Dầu rái, Sao đen Giổi xanh, Dó trầm, … Ở vùng Đông nam Bộ
có các loi nhƣ: Xoan ta, Bông gòn, Dầu rái, Sao đen, Gáo, Gió trầm, Xoan
mộc. Ở vùng duyên hải miền trung có các loi nhƣ: Huỷnh, Lát hoa, Sồi
phảng, Dó trầm, Go v ở vùng Trung du miền núi phía bắc có các loi nhƣ:
Xoan ta, Go, Trám trắng, Sa mộc, Mỡ, Bồ đề, Tống dù … Tuy nhiên, danh
mục các loi cây ny vẫn chƣa thuyết phục đƣc các nh trồng rừng, có nhiều
loi cần phải loi bỏ ra khỏi danh sách v cũng có nhiều loi cần đƣc bổ
sung. Do đó, các chƣơng trình khảo nghiệm vẫn cần thiết đƣc tiếp tục để có
các lựa chn đúng đắn. Tuy nhiên, việc chn loi cây trồng rừng không chỉ
dựa vo: tốc độ sinh trƣởng, sự thuận li, chất lƣng gỗ v các yêu cầu lập địa
không thôi; m còn phải đƣc lc bỏ, loi trừ v khảo nghiệm. Tức l phải có
sự đánh giá nhiều loi, phân tích các bi hc thất bi, rút ra các yếu tố đƣa đến
thành công.
Các nh khoa hc đã tiến hnh nhiều nghiên cứu nhừm mục đích phát
triển các giải pháp kỹ thuật v kinh tế-xã hội để thiết lập rừng trồng gỗ lớn
cho nguyên liệu đồ mộc. Trong các mô hình nghiên cứu đó, các loài cây đã
đƣc khảo nghiệm cùng với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hp. Mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
2
tiêu cụ thể của các hot động nghiên cứu l xác định đƣc những loi v tổ
thnh loi hỗn giao thích hp nhất cho việc thiết lập rừng trồng gỗ lớn, mc
nhanh cho các dng lập địa ở vùng sinh thái. Các khảo nghiệm đƣc đánh giá
dựa trên các tiêu chí cụ thể sau đây đối với mỗi loi v biện pháp thiết lập: (i)
tốc độ sinh trƣởng (H, D, V); (ii) Hình thân (dáng cây); (iii) Khả năng tự tỉa
cnh, (iv) Kiểu sinh trƣởng (biểu hiện đỉnh sinh trƣởng, phản ứng với ánh
sáng, với thổ nhƣỡng); (v) sinh lực cây, tính chống chịu, (vi) Cấu trúc tán,
(vii) Phản ứng trong hỗn giao, (viii) Khả năng tái sinh, (ix) Tính chất cơ lý
hoá gỗ, (x) Tính chất công nghệ của gỗ.
Các mục tiêu v nội dung nghiên cứu đều đƣc xuất phát từ các yêu
cầu thực tế sau đây:
- Ngnh công nghiệp chế biến gỗ (đặc biệt l đồ mộc) Việt Nam đang
phát triển với tốc độ rất nhanh v đóng góp đáng kể vo kim ngch xuất khẩu
khoảng 2,5 tỷ US$, nhƣng đáng tiếc li phải nhập 80 gỗ nguyên liệu.
- Khả năng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên ngy cng giảm, trong những
năm trƣớc 2000, sản lƣng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên của Việt Nam trung
bình khoảng 2 triệu m
3
gỗ tròn mỗi năm, giảm xuống 0,7 triệu m
3
vo năm
2000 v 0,3 triệu vo năm 2003; hiện nay con số ny chỉ còn khoảng 0,2 triệu
m
3
/năm.
- Việt Nam có trên 5 triệu ha rừng nghèo kiệt với sản lƣng bình quân
chỉ 30-90 m
3
/ha, trong đó ít nhất có 2-3 triệu ha rừng sản xuất có khả năng cải
to thnh rừng sản xuất thâm canh gỗ lớn. Cải to rừng tự nhiên nghèo kiệt
thnh rừng sản xuất thâm canh gỗ lớn đang trở thnh một chủ trƣơng lớn vừa
đáp ứng đƣc nguyện vng của những ngƣi lm nghề rừng ở các đi phƣơng
vừa l giải pháp cần thiết để thực hiện chiến lƣc phát triển ngnh vừa mới
đƣc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt với mục tiêu đáp ứng nhu cầu hng năm
20 triệu m
3
gỗ tròn (trong đó gỗ lớn l 10 triệu m
3
).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
3
- Diện tích rừng trồng cung cấp gỗ lớn còn rất hn chế, các kỹ thuật
trồng rừng gỗ lớn còn rất tản mn, chƣa đồng bộ, liên hon cho mỗi
loi/nhóm loi hỗn giao thích hp. Các chính sách v giải pháp kinh tế xã hội
vẫn còn nhiều bất cập, chƣa to động lực thúc đẩy phát triển trồng rừng gỗ
lớn cung cấp nguyên liệu chế biến đồ mộc.
Rừng trồng cây mc nhanh chu kỳ ngắn đang có hiện nay chủ yếu là
nhằm mục đích sản xuất gỗ nguyên liệu giấy, tuy nhiên nhu cầu về gỗ lớn
đang gia tăng cũng đã thúc đẩy các nhà lâm nghiệp quan tâm nghiên cứu
trồng rừng gỗ lớn mc nhanh.
Gần đây, Nh nƣớc đã quan tâm đầu tƣ cho các đề ti nghiên cứu các
giải pháp kỹ thuật v kinh tế xã hội để phát triển trồng rừng gỗ lớn mc
nhanh. Một trong số các đề ti đã v đang đƣc thực hiện l đề ti cấp nh
nƣớc: “Nghiên cứu các giải pháp khoa hc công nghệ v kinh tế-xã hội trồng
rừng gỗ lớn, mc nhanh trên đất trống còn tính chất đất rừng v đất rừng
nghèo kiệt” do TS. Trần Văn Con, Viện Khoa hc Lâm nghiệp Việt Nam chủ
trì. Rừng trồng có thể đƣc thiết lập với nhiều mục đích khác nhau v chúng
có thnh phần loi, cấu trúc cũng nhƣ cƣng độ kinh doanh khác nhau. Trong
đề ti nói trên, nhóm nghiên cứu của Viện Khoa hc Lâm nghiệp Việt Nam
quan niệm: “rừng trồng “gỗ lớn mc nhanh” l các rừng rồng “thƣơng mi”
với cƣng độ kinh doanh cao, đƣc thiết lập tƣơng đối tập trung, chủ yếu l
thuần loi (cây bản địa hoặc nhập nội) mc nhanh (có năng suất trên 15
m
3
/ha/năm) để sản xuất gỗ lớn (có đƣng kính trên 25 cm ) với luân kỳ kinh
doanh tối đa l 30 năm. Rừng trồng thƣơng mi gỗ lớn mc nhanh có thể
đƣc thiết lập ở quy mô lớn do các công ty đầu tƣ hoặc một liên kết nhiều khu
rừng quy mô nhỏ đến vừa của các chủ rừng nhỏ”.
Vì các lý do ny, tôi chn đề ti nghiên cứu cho luận văn thc sỹ của
mình l: “Điều tra, đánh giá các mô hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn làm cơ
sở lựa chọn loài cây trồng rừng gỗ lớn, mọc nhanh ở các tỉnh trung du miền
núi phía bắc (Tây bắc và trung tâm)”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ngoài nước
Trồng rừng l một nhiệm vụ quan trng ở các nƣớc nhiệt đới vì hai lý
do: để tái lập li các hệ sinh thái rừng (HSTR) đã bị thoái hoá v để đáp ứng
các nhu cầu về gỗ ngy cng tăng trong khi gỗ rừng tự nhiên ngy cng cn
kiệt. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức đƣc sự cấp thiết ny. Các số
liệu tổng kết của FAO đã cho thấy, ngy nay trên ton thế giới có khoảng 135
triệu ha rừng trồng công nghiệp bằng các loi cây mc nhanh đã đƣc thiết
lập, khoảng 75% diện tích rừng trồng tập trung ti các vùng ôn đới, 25% diện
tích tập trung ở các vùng nhiệt đới v cận nhiệt đới, khoảng 5% diện tích ở
vùng Châu Phi v gần 10% diện tích rừng trồng tập trung ở vùng Châu Mỹ –
La tinh, 20% diện tích tập trung ở các nƣớc thuộc Liên bang Xô Viết (cũ), còn
li khoảng 25% diện tích tập trung ở các nƣớc vùng Châu á - Thái Bình
Dƣơng v Châu Âu ( Gautier, 1991; Kanowski & Savill, 1992). Hàng năm có
khoảng từ 0,8 – 1, 2 triệu ha đƣc trồng mới (FAO, 1993).
Tuy nhiên trồng rừng nhằm mục đích gì, thiết lập rừng trồng nhƣ thế
no v rừng trồng sẽ phát triển ra sao thì li rất ít đƣc quan tâm. Nhiều diện
tích rừng trồng bị thất bi đã cho chúng ta thấy sự lãng phí lớn lao về sức
ngƣi, sức của. Chính vì vậy, trƣớc khi quyết định đầu tƣ cho một dự án trồng
rừng cần phải trả li hai câu hỏi sau đây (Lamprecht, 1986):
- Mục đích của trồng rừng l gì, cụ thể hơn các mục tiêu cần đt đƣc
của rừng trồng l gì?
- Ti sao diện tích dự kiến trồng rừng li không có rừng?
Câu hỏi 1: Một dự án trồng rừng chỉ có thể đƣc chấp nhận khi các li
ích trực tiếp hoặc gián tiếp m nó mang li ít nhất cũng có thể bù đắp đƣc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
5
các chi phí cho việc thiết lập v quản lý nó. ở vùng nhiệt đới, đặc biệt l ở
những nơi thƣa dân cƣ điều ny rất khó trở thnh hiện thực.
Lơi ích trực tiếp có thể mong đi từ một dự án trồng rừng khi có một
thị trƣng thực tế hoặc tiềm năng cho các sản phẩm m nó sản xuất ra, và khi
điều kiện lập địa cho phép trồng đƣc các loi mc nhanh hoặc các loi gỗ
quí có giá trị.
Dự án trồng rừng có thể luận chứng đƣc lợi ích gián tiếp của nó khi
rừng trồng có khả năng cung cấp các dịch vụ về môi trƣng (ví dụ bảo vệ
nguồn nƣớc v đất) bằng cách tốt nhất v hiệu quả nhất. Nhiều diện tích có
thể đáp ứng đƣc yêu cầu ny. Tuy nhiên, do hn chế về ti chính v lao
động cần thiết phải ƣu tiên cho các vùng phòng hộ bức thiết trƣớc, đó l các
vùng đông dân cƣ, các vùng xung yếu, các vùng có nhu cầu cao về nghỉ ngơi,
giải trí. Với ý nghĩa ny, các rừng đáp ứng đƣc nhiều chức năng (đa mục
đích) luôn luôn đƣc ƣu tiên.
Câu hỏi 2: Một diện tích không có rừng có thể có nguyên nhân tự nhiên
v nguyên nhân nhân tác. Rừng tự nhiên sẽ không xuất hiện ở các điều kiện
lập địa cực đoan, không thích hp đối với tất cả các loi (bản địa), ví dụ vùng
khô hn, trên núi cao, những nơi đất quá cằn cỗi, hoặc những nơi m điều
kiện nƣớc ngầm quá cực đoan. Trồng rừng ở các lập địa ny chỉ có thể thnh
công nếu loi bỏ đƣc các yếu tố không thuận li cho quá trình sinh trƣởng
của cây rừng, ví dụ phải có hệ thống tƣới nƣớc hoặc thoát nƣớc, phải bón
phân hoặc cải to đất, hoặc có thể tìm đƣc loi cây nhập nội thích nghi đƣc
với các điều kiện lập địa cực đoan. Các biện pháp ny thƣng rất tốn kém v
ít khi đƣc sử dụng trong lâm nghiệp. Do đó ở những lập địa m tự nhiên đã
không có rừng thì không nên chn để trồng rừng.
Để một dự án trồng rừng thnh công, trƣớc hết phải loi bỏ đƣc các
yếu tố cản trở sinh trƣởng của cây trồng. Rất nhiều dự án trồng rừng đã bị thất
bi chỉ vì không chú ý đến luận điểm hiển nhiên ny. Tuy nhiên, xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
6
đƣc các yếu tố quyết định để bảo đảm cho cây rừng phát triển dễ dng hơn
nhiều so với loi trừ chúng. Các li ích hp pháp của những ngƣi sử dụng
đất truyền thống phải đƣc tính đến một cách hp lý. Khi yêu cầu cơ bản ny
đã thoả mãn, chúng ta có thể bắt đầu một kế hoch trồng rừng. Các biện pháp
kỹ thuật quan trng đầu tiên cho trồng rừng l: chn loi cây thích hp, sản
xuất cây giống, chuẩn bị đất, xác định các kỹ thuật trồng rừng v các biện
pháp nuôi dƣỡng v quản lý rừng trồng.
Để phục vụ kinh doanh, sản xuất rừng hiệu quả cả về môi trƣng sinh
thái v kinh tế một cách bền vững. Điều ny đòi hỏi phải có biện pháp điều
chế rừng một cách hp lý. Vì vậy, việc nghiên cứu sinh trƣởng, sản lƣng
rừng nhằm đánh giá đƣc năng suất rừng v hiệu quả kinh tế cũng nhƣ sinh
thái của việc trồng rừng l việc lm quan trng nhất trong việc điều chế rừng.
Appanah, S. v Weiland, G (1993) đã xuất bản quyển sách “Planting
quality timber trees in Peninsular Malaysia-a review đã tổng quan những kinh
nghiêm trồng rừng gỗ lớn ở bán đảo Malaysia, tiến trình lịch sử v cuộc tranh
luận lớn về quản lý rừng tự nhiên v rừng trồng, bao gồm cả những sai lầm về
cơn sốt cây nhập nội mc nhanh; các tác giả đã thảo luận về các nguyên tắc sử
dụng các loi cây tiềm năng cho trồng rừng; trong cuốn sách ny, hơn 40 loi
cây đã đƣc hƣớng dẫn kỹ thuật trồng rừng lấy gỗ. Mayhew, J.E. v Newton,
AQ.C. (1998) đã xuất bản quyển sách “The silviculture of Mahogany” trình
by các tiến bộ kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh cây gỗ thƣơng mi nỗi
tiếng đƣc gi l Mahogany (Swietenia macrophylla).
Những khó khăn trong việc trồng rừng gỗ lớn mc nhanh, đặc biệt đối
với cây bản địa đã đƣc các tác giả nêu lên từ rất sớm. Trong đó những khó
khăn chủ yếu thƣng l: việc lựa chn loi cây thích hp cho vùng lập địa,
vấn đề cung cấp v bảo quản ht giống, vấn đề cây con đem trồng (đa số cây
trồng nhiệt đới không sống đƣc bằng stump (trong khi đó một trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
7
nguyên nhân thnh công của việc trồng Teak chính l khả năng trồng stump
của loi ny); kỹ thuật lâm sinh đặc biệt l kỹ thuật to môi trƣng v điều
khiển ánh sáng. Sau đây l một số thnh tựu v trình độ khoa hc kỹ thuật đã
đt đƣc trong một số lĩnh vực liên quan đến trồng rừng gỗ lớn.
1.1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh trưởng và năng suất
rừng với điều kiện lập địa
Khái niệm lập địa đƣc hiểu l tổng thể các nhân tố v quá trình của
môi trƣng to điều kiện cho sự tồn ti v thƣng xuyên ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng của cây rừng (Vater, 1925). Khoa hc lập địa nghiên cứu môi trƣng
của cây rừng, các mối quan hệ giữa các nhân tố lập địa với nhau v tổng quan
hệ giữa lập địa với quần xã thực vật rừng. Tổng quan hệ ny đƣc
Sukatschow (1951) gi l sinh địa quần lc (Biogeozoenose) v Ellenberg
(1973) gi l hệ sinh thái (ecosystem). Sinh trƣởng của cây rừng một phần
phụ thuộc vo cơ cấu di truyền v phần khác phụ thuộc vo tác động của môi
trƣng- các nhân tố sinh thái (gi chung l lập địa). Mỗi loi cây cần một sự
tác động tổng hp nhất định của lập địa để thỏa mãn các điều kiện sống của
nó. Các nhân tố lập địa có thể tác động đến sinh trƣởng của cây rừng với
nhiều mức độ khác nhau từ tối thiểu đến tối đa; ở cả hai cực tối đa v tối
thiểu, cây rừng đều sinh trƣởng không tốt do nó bị tác động quá nhiều hoặc
quá ít. Trong điều kiện không có sự tác động của con ngƣi, thảm thực vật
rừng tự nhiên phản ánh chính xác nhất tác động tổng hp của các lập địa tự
nhiên.
Mỗi lập địa cụ thể đƣc xác định bởi rất nhiều nhân tố sinh thái; có thể
phân thành 3 nhóm các nhân tố cơ bản nhƣ hình 1.1. Việc đánh giá tiềm năng
các lập địa lâm nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau
nhƣ đã đề cập ở chƣơng tổng quan, sau đây sẽ tóm tắt v hệ thống li những
luận điểm chính đƣc áp dụng trong đề ti:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
8
1. Phương pháp gián tiếp thông qua thảm thực vật:
Thảm thực vật tự nhiên l tấm gƣơng phản ánh trung thực tiềm năng
sản xuất của các lập địa tự nhiên. Chúng ta hiểu tiềm năng sản xuất tự nhiên
l năng suất sinh khối bậc một trên một đơn vị diện tích lập địa cụ thể, trong
một đơn vị thi gian dƣới sự tác động tối ƣu của các nhân tố sinh thái. Khối
lƣng sinh khối sản xuất trong một HSTR l chỉ tiêu tổng hp để định lƣng
năng suất lập địa.
Vị trí
Nhóm nhân tố vô sinh Khí hậu Lập địa
Thổ nhƣỡng Hệ sinh thái
tự nhiên
Sinhvật Hệ sinh thái
Nhóm nhân tố sinh vật nhân văn
Quần xã sinh vật
Con ngƣi
Nhóm nhân tố con ngƣi
Xã hội
Himh 1.1. Các nhóm nhân tố cơ bản của HSTR
Lƣng tăng trƣởng sinh khối (Z) hng năm của một HSTR có thể tính
bằng công thức:
Z=A-R-V-S
Trong đó: A=tổng quang hp (Bruttoasimilation); R=hô hấp
(Respiration); V=rơi rụng từ lá, cnh, rễ; v S=khối lƣng quả v ht. Hai đi
lƣng ảnh hƣởng chính l quang hp v hô hấp.
Các nghiên cứu trên qui mô lớn cho thấy, các HSTR nhiệt đới với các
điều kiện thuận li nhƣ mƣa nhiều, nắng lắm v thi gian sinh trƣởng di,
nhìn chung là đt đƣc sản xuất sinh khối lớn hơn so với các kiểu rừng ở các
đai khí hậu khác; điều đó đƣc minh hoa qua bảng 1.11 sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
9
Bảng 1.1. Sản xuất sinh khối trên mặt đất trong các kiểu rừng khác
nhau của trái đất (Nguồn: Bruenig (1974) v Lieth (1974)
Kiểu rừng
Kiểu khí
hậu Theo
Walter
Sinh khối
khô
(tấn/ha/năm)
theo
Bruenig
Sinh khối
khô
(tấn/ha/năm)
theo Lieth
Năng
lƣng
chứa trong
sinh khối
khô
(kcal/g)
Rừng mƣa ẩm nhiệt
đới
I,II
21
10-35
4,1
Rừng ẩm thƣng xanh
nhiệt đới
II
17
6-35
4,2
Rừng khô nhiệt đới
IV
3
2,5-15
4,9
Rừng hỗn giao ôn đới,
ấm
V
13,8
6-25
4,8
Rừng hỗn giao ôn đới
lnh
VI
9,5
-
4,7
Rừng lá kim hn đới
VIII
3,7
2-15
4,8
Đồng cỏ
6,0
2-20
?
Đất canh tác khác
-
1-40
2,7
Tuy nhiên, các nghiên cứu của Mueller v Nielsen (1965) li cho thấy
sự tiêu thụ do hô hấp trong rừng nhiệt đới chiếm khoảng 75%, trong khi đó ở
rừng ôn đới chỉ chiếm 45% tổng quang hp. Chỉ có khoảng 16% sinh khối
của rừng mƣa nhiệt đới l có giá trị sử dụng. Thomasius (1979) đã ƣớc lƣng
năng suất sản xuất bậc một của một số kiểu rừng ở Việt Nam có so sánh với
các dng thảm rừng đƣc hình thnh sau khi rừng nguyên sinh bị tác động
nhƣ bảng sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 1.2. So sánh sản xuất bậc một với các thảm thực vật thứ sinh hình
thnh sau tác động ở Việt Nam (Nguồn: Thomasius, 1979):
Ƣớc lƣng sản xuất bậc một
của thảm thực vật tự nhiên
(tấn/ha/năm)
Ƣớc lƣng sản xuất bậc một của thảm thực
vật thứ sinh hình thnh sau tác động
(tấn/ha/năm)
Đồng cỏ
Thảm cây
bụi
(Savane)
Cây bụi
kín
Rừng thứ
sinh
Rừng lá rộng
thƣng xanh
20-30
5-6
5-8
3-15
15-25
Rừng lá rộng nửa
rụng lá
20-25
5-6
4-7
6-12
10-20
Rừng mƣa lá rộng
10-20
4-5
4-5
5-10
-
Rừng lá kim
5-10
3-4
3-5
4-8
-
Rừng cây bụi
3-6
3-4
3-5
-
-
Đồng cỏ
2-5
2-5
-
-
-
Nhƣ vậy, tiềm năng sản xuất sinh khối ở các lập địa khác nhau có thể
rất khác nhau, nó có giá trị cao nhất ở kiểu rừng mƣa nhiệt đới v giảm dần
qua rừng kín thƣng xanh v nửa rụng lá đến các kiểu rừng thƣa, cây bụi,…
với khí hậu nửa hoặc hon ton khô hn, Để xác định tiềm năng lập địa, ngƣi
ta thƣng sử dụng các bảng phân loi rừng. Đối với mục đích sử dụng của con
ngƣi, rừng tự nhiên nguyên sinh v rừng thứ sinh thƣng ít hiệu quả. Vì vậy
nó đã dần dần đƣc thay thế bằng rừng kinh tế, qua trình ny đã xẩy ra hng
trăm năm nay ở các nƣớc ôn đới v gần trăm năm nay ở một số nƣớc nhiệt
đới. Một trong những biện pháp đã đƣc áp dụng rộng rải để chuyển hóa rừng
tự nhiên thnh rừng kinh tế ở các nƣớc nhiệt đới l hệ canh tác nông lâm kết
hp dựa trên hệ canh tác truyền thống của văn hóa du canh (Hesmer,
1966,1970). Vài thập niên gần đây, việc phát triển rừng trồng cây mc nhanh
cũng đƣc gia tăng ở các nƣớc nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
11
2. Đánh giá lập địa trực tiếp qua các nhân tố sinh thái
Việc định lƣng tác động trực tiếp của các nhóm nhân tố lập địa nhƣ
khí hậu, thổ nhƣỡng cũng nhƣ của mỗi nhân tố sinh thái riêng đến sinh trƣởng
cây rừng l rất khó thực hiện. Trong điều tra, đánh giá lập địa, ngƣi ta
thƣng dùng phƣơng phaqps phân cấp lập địa, hay cấp năng suất để định
lƣng năng suất lập địa; trong đó ngƣi ta thƣng chn các đi lƣng sinh
trƣởng lm chỉ tiêu tổng hp để đánh giá lập địa. Về mặt phƣơng pháp luận,
chúng ta có thể biểu diễn phƣơng trình sinh trƣởng (hay tăng trƣởng) của cây
rừng bằng một hm toán hc, dƣới dng:
Y = f(x
1
,x
2
,…, x
i
,…,x
n
)
Trong đó: Y l đi lƣng sinh trƣởng (gi l biến phụ thuộc) v xi l
các nhân tố lập địa (gi l biến độc lập).
Phƣơng trình ny có thể có hai dng: (1) dng tuyến tính rất đơn giản
về thuật toán nhƣng về mặt bản chất sinh thái thì chỉ đúng trong một giới hn
quan sát nhất định. (2) dng phi tuyến tính tƣơng đối khó về thuật toán nhƣng
li có thể biểu diễn chính xác hơn các tƣơng quan sinh thái. Về cơ bản, đƣng
sinh trƣởng của cây rừng xét trong tƣơng quan với một nhân tố sinh thái nhất
định y=f(x) thƣng đƣc xác định bởi 3 điểm đặc trƣng cho nhu cầu của từng
loi cây đối với nhân tố sinh thái đó theo dng nhƣ ở hình 1.2. sau đây:
Y
Y
max
X
min
X
opt
X
max
X
Hình 1.2. Sự phụ thuộc sinh trƣởng cây vo nhân tố sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
12
Điểm tối thiểu X
min
giới hn dƣới của nhu cầu, ở đó cây chỉ có thể tồn
ti m không phát triển đƣc (tức l Y=0); Điểm tối đa X
max
giới hn trên của
nhu cầu ở đây cây còn có thể tồn ti nhƣng cũng không sinh trƣởng đƣc
(Y=0), vƣt qua giới hn ny l cây bị chết. Trong khoảng X
min
và X
max
cây
tồn ti v sinh trƣởng (Y>0) v có một điểm m ti đó sinh trƣởng đt giá trị
tối đa, điểm đó gi l điểm tối ƣu X
opt
của nhân tố x đối với cây cụ thể. Để
xác định đƣc mô hình toán mô phỏng mối quan hệ ny, ngƣi ta phải xác
định đƣc dãy số liệu quan sát bằng điều tra thực nghiệm hoặc tiến hnh các
thí nghiệm. Mối quan hệ tổng quát ny đƣc gi l “Qui luật tác động của các
nhân tố sinh thái”.
3. Đánh giá lập địa bằng phương pháp phối hợp:
Nhằm phát huy thế mnh v hn chế các nhƣc điểm của hai phƣơng
pháp vừa trình by trên, trong khoa hc đánh giá lập địa hiện đi, ngƣi ta
thƣng phối hp hai phƣơng pháp với nhau, để đánh giá chính xác hơn tiềm
năng của từng lập địa.
Theo tổng hp các kết quả nghiên cứu ở các nƣớc vùng nhiệt đới, tổ
chức Nông lƣơng thế giới (FAO, 2004) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trƣởng
của rừng trồng, đặc biệt l rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất
rõ vo 4 nhân tố chủ yếu liên quan tới điều kiện lập địa l: Khí hậu, địa hình,
loi đất v hiện trng thực bì, điển hình l các công trình nghiên cứu của
Laurie (1974), Julian Evans (1974, 1992) [32, 33], Pandey (1983) [37],
Golcalves J.L.M v cộng sự (2004) [36].
FAO (1979), đã xuất bản cẩm nang hƣớng dẫn “Đánh giá đất đai cho
nông nghiệp nhờ nước trời” và “Đánh giá đất đai cho Lâm Nghiệp” năm
1984 trên cơ sở một số nội dung:
- Đánh giá tiềm năng đất đai (Land capability): Xác định mức độ thích
hp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai v tổng hp
cho ton khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
13
các đơn vị đất đai. Phƣơng pháp đánh giá ny đã v đang đƣc sử dụng rất
nhiều trên thế giới trong các nghiên cứu v đánh giá đất đai. Ngoài ra, còn có
một số phƣơng pháp đánh giá khác nhau đƣc nhiều nơi áp dụng. Việc nghiên
cứu ny có rất nhiều quan điểm v phƣơng pháp khác nhau, do vậy tm chia
ra một số phƣơng pháp sau:
* Các phương pháp phân chia và đánh giá rừng và đất trồng rừng:
Theo Jones (1960) có ba trƣng phái phân chia, đánh giá rừng v đất
rừng (Evaluation of site):
- Trường phái phân chia cấp đất (Site index approaches):
Theo Cajender (1962), việc phân loi đánh giá rừng bằng chỉ tiêu cấp
đất (Site Index) do Huber thực hiện lần đầu tiên ở nƣớc Đức năm 1824. Đến
đầu thế kỷ 20, phƣơng pháp ny đƣc phổ biến rộng rãi ở Châu Âu, lan
truyền sang Bắc Mỹ. Phƣơng pháp đƣc đánh giá đơn giản v hiệu quả.
Từ khi Eichhorn (1904) theo Assman [30] phát hiện ra quy luật “Trữ
lƣng rừng l một hm số của chiều cao bình quân lâm phần” thì phƣơng
pháp phân chia cấp đất đƣc củng cố cơ sở lý luận bền vững chắc chắn. Nội
dung chính của phƣơng pháp ny l xây dựng một hm sinh trƣởng theo tuổi
của một nhân tố điều tra lựa chn no đó, thông thƣng l chiều cao bình
quân, chiều cao tầng trội (dominant height),… Nhân tố lựa chn ny phải l
một chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với trữ lƣng rừng (site). Trên cơ sở đƣng
cong trung bình ny, chia thnh một số cấp khác nhau theo thứ tự từ tốt đến
xấu gi l các cấp đất. Theo các phƣơng trình của từng cấp đất cho ngay một
khái niệm trực quan về sinh trƣởng chiều cao, từ đó suy ra trữ lƣng. Theo
Erteld 1966 [34], Prodan (1951) v Mitscherlich đã sử dụng chỉ tiêu tăng
trƣởng trung bình về đƣng kính để chia cấp đất cho rừng chặt chn ti Đức.
- Trường phái phân chia thực bì (Vegetal approaches):
Theo Manstroem (1949), việc phân loi thực bì rừng đã áp dụng từ cuối
thế kỷ 19 cho vùng Bắc Âu (theo báo Post 1862 v Norlin 1861). Từ đầu thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
14
kỷ 20, với các công trình nghiên cứu của Cajander (1909, 1926), trƣng phái
ny phát triển mnh ở Phần Lan. Sau ny đƣc phát triển rộng rãi sang Bắc
Mỹ v Lục địa châu Âu. Một số tác giả nhƣ Krajian (1960, 1963, 1964, 1965)
cho rằng phân chia thực bì chính l phân chia hệ sinh thái. Vì thực bì l nhân
tố chỉ thị cho hệ sinh thái v loi đất.
Phân loi rừng thực chất l phân loi thực bì v l một vấn đề lớn, nên
đã phát triển nhƣ một nội dung khoa hc riêng biệt với lý thuyết khác nhau
nhƣ: hc thuyết kiểu rừng của Morodov (1912), lý thuyết về hệ sinh thái
(Ecosytem) của Tansley (1935), hc thuyết sinh địa quần lc thực vật
(Biogeocenose) của Sukasov (1944), hc thuyết lâm hình của Sukasov,…
Trƣng phái sinh hc Thuỵ Điển đã phân hng thực bì miền Bắc nƣớc
này theo hai trrục độ phì (4 cấp), độ ẩm (5 cấp) v định nghĩa 16 hng thực bì
theo các tổ hp độ phì - độ ẩm khác nhau (công trình của Armberg 1953).
Một số nh khoa hc Mỹ nhƣ: Behusis (1962), Wering v Major (1964),…
(theo Jones 1969) nghiên cứu quan hệ giữa chỉ số cấp đất của lâm phần (ứng
với một loi rừng no đó) với các chỉ số môi trƣng nhƣ: độ phì, độ ẩm,…
Bảng phân hng kiểu lập địa của Progrepnhick theo độ phì (4 cấp) độ ẩm (6
cấp) cũng l một bảng phân hng thực bì. Đặc biệt trong thực hnh để đánh
giá độ phì v độ ẩm, đã sử dụng đến yếu tố thực vật chỉ thị: cây rừng chỉ thị
độ phì, thảm tƣơi chỉ thị độ ẩm.
- Trường phái phân chia môi trường (Environmental approaches):
Các nhân tố môi trƣng (nhân tố sinh thái) đƣc sử dụng để phân chia,
đánh giá sức sản xuất hay đặc trƣng hon cảnh rừng. Có hai hƣớng nghiên
cứu môi trƣng: nghiên cứu nhân tố (Factorial approaches) v nghiên cứu tiểu
hon cảnh (Holistic approaches).
Nghiên cứu nhân tố: Lần đầu tiên do Haig áp dụng để nghiên cứu quan
hệ giữa chỉ số cấp đất với chỉ số hm lƣng limonset (silt plus clay) trong đất
trồng rừng Thông đỏ (Red pine) trên nền đất rừng mầu nâu ở Conecticut (theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
15
Jones 1969 [35]. Ngy nay trƣng phái ny đƣc phát triển với nhiều nghiên
cứu đa dng khác, đặc biệt với các chỉ số lý hoá tính của đất với công cụ toán
hc l phép phân tích hồi quy nhiều biến số.
Máy tính điện tử v kỹ thuật tính toán trên máy tính đã đóng góp rất
nhiều cho sự phát triển của trƣng phái nghiên cứu ny. Những phƣơng trình
tƣơng quan hồi quy xác định đƣc chính l những định lƣng đáng tin cậy về
mặt quan hệ giữa chúng.
Nghiên cứu toàn cảnh (Holistic approaches): Môi trƣng đƣc phân
chia dƣới một cách nhìn tổng hp. Có 4 trƣng phái nhỏ theo hƣớng ny:
+ Phân loi đất: phân chia đất thnh những loi đất hay hng đất.
+ Phân hng lập địa theo kiểu Đức (German site mapping): phƣơng
pháp phân hng ny đã phát triển một hệ thống phân chia bao gồm các vùng
sinh trƣởng (growth distrist) đến dng lập địa cấp I, cấp II, cấp III…
+ Phân loi địa văn theo Hills (Hills physiographic site type): Nhà lâm hình
Canada Hills đề xuất hệ thống phân loi kiểu lập địa tổng hp (total site),
đƣc đinh nghĩa nhƣ phức hp của kiểu lập địa v kiểu rừng, bao gồm các
yếu tố khí hậu thuỷ văn, địa chất, địa hình, quá trình hình thnh đất, nƣớc
ngầm, quần thể động thực vật v tác động của con ngƣi,… (Hills 1955, 1961
- theo Jones 1969).
+ Phân hng môi trƣng: Trong phân hng môi trƣng, một hay nhiều
nhân tố môi trƣng đƣc định nghĩa, phân cấp trở thnh gradient phân hng
(theo những mục tiêu lựa chn).
Peler.R.Stevens (1986) đã viết “Sổ tay để phân hạng lập địa và đánh
giá mức độ thích hợp của lập địa áp dụng ở Bangladet” trong đó áp dụng lập
địa để đề xuất cây trồng v đánh giá độ thích hp của cây trồng với các dng
lập địa thông qua chỉ tiêu năng suất,… Trung tâm lâm nghiệp Quốc tế
(CIFOR) đã tiến hnh nghiên cứu về quản lý lập địa v sản lƣng rừng cho
rừng trồng ở các nƣớc nhiệt đới trên các đối tƣng l: Bch đn, Thông, Keo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
16
trồng thuần loi trên các lập địa ở các nƣớc Brazil, Công gô, Nam Phi, Trung
Quốc, Indonesia,… v nay bắt đầu nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các biện pháp xử lý lập địa khác nhau v các loi cây trồng khác
nhau đã có ảnh hƣởng rất không giống nhau đến độ phì, cân bằng nƣớc, sự
phân huỷ thảm mục v chu trình dinh dƣỡng khoáng.
Khi nghiên cứu về sản lƣng rừng trồng Bch đn ở Brazil, Golcaves
J.L.M et al (2004) [36] cho rằng năng suất trồng l sự “kết hôn” thích hp
giữa kiểu gen với điều kiện lập địa v kỹ thuật canh tác. Ngoi ra, tác giả còn
chỉ ra giới hn của sản lƣng rừng có liên quan tới các yếu tố môi trƣng theo
thứ tự mức độ quan trng sau: nƣớc > dinh dƣỡng > độ sau tầng đất.
Những nghiên cứu về quan hệ sinh trƣởng hay đồng hoá cây rừng với
hon cảnh sinh thái, đã đƣc một số tác giả nghiên cứu theo Assman 1961
[30]. Bildmenn (1943), Walter (1951), Peleter (1953, 1955), Hoch (1957)…
nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ nƣớc trong đất đến đồng hoá cây trồng.
Mitscherlich (1910) phát hiện quy luật phụ thuộc vật lý (law of
phisiological dependence): “Sản lƣng không tăng theo tỉ lệ đơn giản với sự
tăng lên của nhân tố môi trƣng”. Baule (1971, 1924) đã toán hc hoá định
luật ny. Quy luật ny gi l quy luật hiệu quả.
Qua các nghiên cứu trên cho thấy việc xác định các điều kiện lập địa
phù hp với cây trồng có ý nghĩa rất quan trng. Điều kiện lập địa có ý nghĩa
quyết định tới năng suất, sản lƣng rừng trồng. Vì vậy, việc lựa chn dng lập
địa phù hp với cây trồng giúp cây trồng sinh trƣởng v phát triển tốt nhằm
nâng cao năng suất, sản lƣng rừng.
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh đến sinh trưởng, năng suất rừng trồng
Kỹ thuật lâm sinh to lập hệ thống các loi cây hỗ tr ban đầu cho các
loi cây trồng chính trong trồng rừng hỗn loi l rất cần thiết. Thiết lập các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
17
biện pháp kỹ thuật ny rất nhiều tác giả nghiên cứu nhƣ: Matthew (1995) đã
nghiên cứu to lập mô hình trồng rừng hỗn loi giữa cây trồng chính với cây
h đậu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cây h đậu tác dụng rất tốt cho cây trồng
chính [23]. Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật trồng, lm đất, phối trí cây
trồng rừng khác nhau cũng cho sinh trƣởng v năng suất trồng rừng khác
nhau. Nghiên cứu về mật độ Evans.J (1992) [33], đã bố trí 4 công thức mật độ
trồng rừng khác nhau (2985, 1680, 1075, 750cây/ha) cho Bch đn
(E.deglupta) ở Papua New Guinea sau 5 năm trồng cho thấy đƣng kính bình
quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhƣng
tổng trữ lƣng cây gỗ đứng của rừng vẫn nhỏ hơn các công thức mật độ cao.
Khi nghiên cứu về Thông (P. caribeae) ở Qeensland (Australia) thí nghiệm
với 5 công thức mật độ khác nhau (2200, 1680, 1330, 750 cây/ha), sau 9 năm
trồng cũng đã thu đƣc kết quả tƣơng tự.
Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng
cao năng suất rừng trồng. Tác giả Mello (1976) ở Brazil cho thấy khi bón
phân NPK Bch đn sinh trƣởng nhanh hơn 50% khi không bón phân. Nghiên
cứu về công thức bón phân cho Bch đn (E. grandis) theo công thức 150g
NPK /gốc theo tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 ở Nam Phi năm 1985 Schonau kết luận có
thể nâng cao chiều cao trung bình của rừng trồng lên 2 lần sau năm thứ nhất.
Bón phân Phosphate cho Thông caribe ở Cu Ba, Herrero v cộng sự (1988)
thu đƣc kết quả l nâng cao sản lƣng rừng sau 13 năm trồng từ 56 m
3
/ha lên
69 m
3
/ha,… Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân, thi
gian bón phân, loi phân bón ảnh hƣởng rất rõ rệt đến năng suất trồng rừng.
Biện pháp kỹ thuật tỉa cnh, tỉa thƣa cho lâm phần rừng cũng ảnh
hƣởng rất lớn đến năng suất sinh khối cũng nhƣ kinh tế cho rừng trồng. Bên
cnh đó việc phòng trừ sâu bệnh hi cho cây rừng cũng phát huy rất hiệu quả
nhằm nâng cao năng suất rừng trồng. Nghiên cứu về bệnh phấn hồng trên cây
Bch đn ở Ấn Độ của Seth, K.S (1978) [28] hay công trình nghiên cứu bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
18
mất mu v rỗng ruột ở cây Keo tai tƣng (A. mangium) của Lee S.S
(1988),… đã giúp cây sinh trƣởng tốt hơn v năng suất cây rừng tăng lên.
Bên cnh rừng trồng thuần loi, các nghiên cứu trồng rừng hỗn loi
cũng đã đƣc chú ý nghiên cứu. Trong việc thiết lập rừng hỗn giao, nguyên
tắc cảm nhiễm tƣơng hỗ, hay l nhóm sinh thái giữa các loi đặc biệt đƣc các
nh nghiên cứu chú ý. Kolesnitsenko (1977) khi nghiên cứu về vấn đề ny đã
đề nghị mật độ cây trồng chính trong mô hình rừng hỗn loi không nên ít hơn
50%, các loài cây hot hoá không quá 30-40% v các loi cây ức chế không ít
hơn 10-20% trong tổng các loi cây của mô hình. Nghiên cứu về đặc điểm
sinh thái của các loi cũng l vấn đến rất quan trng khi xây dựng các mô
hình trồng rừng gỗ lớn. Các kết quả nghiên cứu đã chia các loi cây theo nhu
cầu ánh sáng của chúng. Kiến thức ny rất quan trng trong việc xác định các
giải pháp lâm sinh để điều chỉnh môi trƣng trồng rừng thích hp cho từng
nhóm loài.
Chuẩn bị đất trồng rừng l khâu công việc tốn nhiều công sức nhƣng có
ảnh hƣởng lớn đến năng suất v chất lƣng rừng trồng. ở các nƣớc tiên tiến
nhƣ Mỹ, Liên Xô cũ, Đức, Canada, Brazil,… công việc lm đất trồng rừng
chủ yếu đƣc thực hiện bằng các loi máy có công suất lớn v hiện đi nhƣ
Fiat, Komatsu, Bofort, TZ-171, T-130 với thiết bị chuyên dụng nhƣ ben ủi,
răng r rễ, cy ngầm, cy rch. Những năm gần đây, ở Brazil, Công Gô,
Inđônêxia đã sử dụng cy ngầm với máy kéo xích Komatsu công suất trên
200 ml để lm đất trồng rừng bch đn với độ sâu cy 80 - 90cm, cho năng
suất rừng đt trên 50 m
3
/ha/năm.
Tỉa thƣa l một trong những biện pháp kỹ thuật quan trng có tác động
rõ rệt đến cấu trúc, sinh trƣởng, phát triển, sản lƣng, chất lƣng v cơ cấu
sản phẩm rừng trồng. Tổng kết 9 mô hình tỉa thƣa với 4 loi cây, E. Assmann
(1961) chỉ ra rằng tỉa thƣa không thể lm tăng tổng sản lƣng gỗ một cách
đáng kể, thậm chí tỉa với cƣng độ lớn còn lm giảm tổng sản lƣng gỗ lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
19
phần. Tuy nhiên, với lâm phần Vân sam (Picea abies) tỉa thƣa mnh sẽ lm
cho tăng trƣởng thể tích của cây cá thể tăng lên 15-20% so với lâm phần
không tỉa. So sánh sinh trƣởng của đƣng kính cây thuộc lâm phần Tếch 26
tuổi đƣc tỉa thƣa với cƣng độ lớn ở tuổi 14, Iyppu v Chandrasekharan
(1961) nhận thấy ở lâm phần tỉa thƣa mnh đƣng kính cây l 39,9cm trong
khi ở lâm phần không tỉa thƣa chỉ đt 29,5cm.
Tỉa thƣa có thể lm tăng chất lƣng gỗ của một số loi cây lá rộng nhƣ
Quercus sp, Esche,… nhƣng li có tác động ngƣc li đối với loi Pinus
silvetris, Larix sp,… Tỉa thƣa có tác dụng thúc đẩy tăng trƣởng đƣng kính
cây, lm lƣng gỗ giác tăng lên, lƣng gỗ lõi giảm đi nên chất lƣng gỗ xẻ giảm.
Ảnh hƣởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ nét. Nghiên
cứu rừng trồng Pinus patula, Julians Evan (1982) cho thấy ở rừng 19 tuổi
chƣa qua tỉa thƣa chiều di tán lá bằng 29% tổng chiều di thân, trong khi
cũng ở tuổi ny rừng đã tỉa thƣa một lần vo tuổi 9, chiều di tán lá lên tới
40% chiều di thân cây. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh
hƣởng của tỉa thƣa đến lâm phần Pinus strobus 22 tuổi v kết luận sau 5 năm
tính từ thi điểm tỉa thƣa, tổng trng lƣng lá cây của lâm phần qua tỉa thƣa
gấp 3 lần trng lƣng lá cây của lâm phần chƣa tỉa thƣa.
1.2. Trong nước
Cùng với việc chn lập địa thích hp, chn loi cây trồng l một vấn đề
cực kỳ quan trng có tính chất quyết định đến năng suất, chất lƣng v độ bền
vững của rừng trồng trong tƣơng lai. Do đó, nghiên cứu, lựa chn tập đon v
cơ cấu cây trồng phù hp cho một vùng lâm nghiệp v cho từng lập địa cụ thể
đã, đang v sẽ l đề ti luôn đƣc quan tâm trong lỉnh vực xây dựng rừng.
Chn loi cây trồng tức l nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc tính sinh hc của
cây với các yếu tố sinh thái môi trƣng của lập địa trên quan điểm kinh tế, xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
20
hội v môi trƣng với mục đích to ra những rừng trồng đáp ứng đƣc các
yêu cầu khác nhau của xã hội.
Các khảo nghiệm thăm dò về trồng cây lá rộng bản địa ở Việt Nam đã
đƣc ngƣi Pháp tiến hnh từ những năm đầu của thế kỹ 20 ở miền nam Việt
Nam. Các trm thực nghiệm Trảng Bom, Lang Hanh, Ekmat, Măng Linh, Tân
to đƣc lần lƣt ra đi từ 105-1959 để tiến hnh trồng khảo nghiệm các
loi cây khác nhau. Từ 1905, Maurand P. đã thử nghiệm trồng sao dầu (cây
mục đích) với cây muồng đen (cây bn) có sử dụng cây đậu trm lm cây phù
tr để khôi phục rừng lá rộng hỗn loi bị khai thác kiệt ti Trảng Bom (Đồng
Nai). Đây l mô hình trồng cây lá rộng hon chỉnh v thnh công đầu tiên đã
đƣc đƣa vo giáo trình lâm hc của trƣng đi hc Lâm Nghiệp.
miền bắc, các Trm nghiên cứu Lâm nghiệp Cầu Hai (Phú Th),
Hữu Lũng (Lng Sơn) thuộc Viện nghiên cứu Lâm nghiệp cũng đã lần lƣt ra
đi v tiến hnh một số nghiên cứu khảo nghiệm cải to rừng nghèo kiệt bằng
các cây lá rộng bản địa nhƣ: Lim xanh (Erythphroloeum fordii), Rng rng
(Ormosia sumata), vng (Endospermum chinense), Giẻ đỏ (Lithocarpus
ducampii), Trám (Canarium sp.), Lát hoa (Chukrasia tabularis) v.v. của
Nguyễn Sơn Tùng, Lê Cảnh Nhuệ, Phm Hong Honh, Nguyễn Bá Chất,
Nguyễn Vỹ, Phm Đình Tam (Kết quả nghiên cứu khoa hc về kỹ thuật lâm
sinh của Viện KHLN Việt Nam, Nh xuất bản H Nội, 1998).
Trong những năm 1980-1990, một số đề ti trong các chƣơng trình Nh
nƣớc đã thực hiện các nội dung cải to, lm giu v khôi phục rừng tự nhiên
nghèo theo băng hoặc theo rch do các đơn vị của Viện Khoa hc Lâm nghiệp
Việt nam nhƣ: phân viên Lâm nghiệp Nam bộ, Trung tâm lâm nghiệp Đông
nam bộ, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới, Trung tâm thực nghiệm lâm nghiệp
Kon H Nừng bằng các loi cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Sao đen
(Hopea odorata), Xoan mộc (Toonna surenii), Giổi nhung (Michelia medicris)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
21
ở Hiếu Liêm, Mã Đ (Đồng Nai); ở Sơ Pay, Kbang (Gia Lai). Cũng trong thi
gian ny, Sở Lâm nghiệp Đồng Nai đã cho trồng các loi bản địa nhƣ Dầu rái,
sao đen dƣới tán các rừng keo lá trm ở Trị An, Long Khánh v Xuyên Mộc.
Trần Nguyên Giảng / Đặng Văn Đm (1995-1997) đã tiến hnh đề ti
trồng hỗn loi cây bản địa dƣới tán che cây keo lá trm trên đất nƣơng rẫy ti
vƣn quốc gia Cát B với kết quả rất tốt v đã đƣc xây dựng thnh hƣớng
dẫn kỹ thuật do Vụ Khoa hc, Công nghệ v Chất lƣng sản phẩm ban hnh
năm 1998. Trên cơ sở hƣớng dẫn kỹ thuật ny, JIFRO đã hỗ tr kinh phí để
xây dựng mô hình trồng rừng hỗn loi cây lá rộng bản địa dƣới tán keo lá
trm với qui mô lớn hơn ở Cát B, Xuân Mai v Ho Bình (Nguyễn Quang
Việt, Nguyễn Văn Ngung).
Các dự án trồng rừng Việt - Đức KfW1 ở Lang Sơn v Bắc Giang;
KfW2 ở H Tỉnh, Quảng Bình v Quảng Trị cũng đã đƣa cây bản địa vo
trồng dƣới rừng keo lá trm theo hƣớng đa dng hoá cây trồng.
Thảm thực bì v nền đất l hai đặc tính có tính chỉ thị đặc trƣng nhất
trong việc đánh giá tiềm năng lập địa để gây trồng cây bản địa lá rộng. Đặc
biệt lƣu ý l các chủng loi, tổ thnh, mối quan hệ tƣơng tác hỗ tr, cnh tranh
của thảm cây còn li ở tầng dƣới v các biến động của các yếu tố to thnh
các vi lập địa loang lổ đan xen của nền đất để có các biện pháp li dụng v
khắc phục cụ thể.
Giá trị kinh tế v môi sinh của rừng to ra ở một nơi nhất định theo qui
luật sinh thái hc, chủ yếu l do hiệu ứng hữu cơ của ba nhân tố cơ bản "đặc
điểm khí hậu + tính chất đất đai + đặc tính loi cây" (Lâm Công Định, 1999).
Vì vậy, đối với việc chn loi cây trồng, các yếu tố tự nhiên nhƣ: chế độ ánh
sáng, chế độ nhiệt, chế độ nƣớc, hm lƣng dinh dƣỡng trong đất l tiên
quyết; trong tác động tổng hp của nó, các nhân tố ny to thnh khái niệm
m chúng ta gi l lập địa.