Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phương pháp làm bài tập đảo ngữ trong môn tiếng anh SKKN lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.26 KB, 13 trang )

SKKN: Phương pháp làm bài tập đảo ngữ trong môn Tiếng Anh lớp 11
GIỚI THIỆU:
Thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu
tăng, công nghệ thông tin và khoa học phát triển như vũ bão, đang dần đưa
nhân loại đến nền văn minh trí tuệ. Con người là trung tâm của sự phát triển,
do đó mỗi quốc gia phải quan tâm tới việc phát triển của khoa học công nghệ
và yêu cầu của xã hội. Muốn vậy phải đầu tư cho giáo dục, đổi mới và phát
triển giáo dục phù hợp với thời đại mới và phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trên con đường xây dựng đất nước trở thành một nước
công nghiệp hóa hiện đại hóa, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh. Vì vậy việc giáo dục hoàn thiện nguồn nhân lực đối với nước ta
trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp bách. Đảng ta xác định rõ được vai trò
của giáo dục đối với sự nghiệp phát triển của Đất nước “ Giáo dục là quốc sách
hàng đầu” (Trích điều 35 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam )
Xuất phát từ mục tiêu của nền giáo dục nước ta là: “ Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện có trí thức với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công
nhân, đáp ứng yêu cầu xây dựng tổ quốc”. Các nhà trường phổ thông có nhiệm
vụ cung cấp tri thức cho học sinh về mọi lĩnh vực của khoa học giáo dục. Đặc
biệt trong đó có bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh đây là một bộ môn khoa học có vị
trí và tầm quan trọng đặc biệt dù cho đây là bộ môn còn xa lạ đối với một số
vùng sâu, vùng xa. Đảng và Chính phủ đã và đang yêu cầu Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo đưa bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh phổ cập vào các trường học và đây là
nhiệm vụ quan trọng của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo. Bộ môn ngoại ngữ- Tiếng
Anh có tiềm năng phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh có năng lực giao
tiếp, ngoài ra biết vận dụng các kỹ năng của bộ môn; nghe, nói, đọc và viết vào
các tình huống cụ thể hàng ngày. Tiếng Anh còn là con đường để chúng ta tiếp
cận những công nghệ thông tin mới trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Giúp học
sinh hoạt động hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đời sống khi còn học ở trường
cũng như sau này. Từ đó, phương pháp dạy bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh luôn


được đổi mới và hoàn thiện qua nhiều hội nghị chuyên đề. Trên cơ sở của việc
nhận thức tầm quan trọng của bộ môn ngoại ngữ và nhiệm vụ làm công tác giáo
dục. Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn ngoại ngữ trong trường phổ
thông. Tôi muốn đem những kinh nghiệm nhỏ của mình để nghiên cứu đề tài này
và khẳng định cho mình một phương pháp giảng dạy hữu hiệu nhất.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh trong
nhà trường phổ thông, tôi nhận ra rằng: Ngữ pháp đóng vai trò quan trọng và
là chìa khóa cho học sinh tiếp cận ngoại ngữ dễ hơn. Ngữ pháp là một tập hợp
các quy tắc làm nền tảng cho một ngôn ngữ.
Chúng ta hầu như coi ngữ pháp là khối lượng kiến thức mà bản thân
chúng ta là các nhà ngôn ngữ chuyên nghiệp cần có, kiến thức đó để giải thích
cho học sinh hiểu về cơ chế hoạt động của ngôn ngữ đó. Thật vậy, các quy tắc
văn phạm của bất kỳ một ngôn ngữ nào cũng có tính hệ thống và vì vậy giúp
cho người dạy và học ngoại ngữ dễ nhớ và sử dụng khoa học.
Thấy được tầm quan trọng của những tiết dạy ngữ pháp, đồng thời vì
tầm quan trọng của bộ môn ngoại ngữ- Tiếng Anh và từ thực tiễn giảng dạy.
Trong đó, phần đảo ngữ “Inversion” (Bài 7 _Tiếng Anh lớp 11- hệ 7 năm)
theo tôi đây là một trong những phần ngữ pháp quan trọng để sử dụng Tiếng
Anh, đặc biệt trong văn viết. Vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài:
Phương pháp giảng dạy các bài tập đảo ngữ.
Có thể xem đây như “món ăn tinh thần” mới lạ nhằm giúp học sinh tự
tin khi gặp các bài tập đảo ngữ. Từ đó, củng cố thêm kinh nghiệp của bản thân
và các đồng nghiệp trong nhà trường chúng tôi.
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI.
Vai trò của các bài tập đảo ngữ trong chương trình phổ thông hiện nay
thường phân phối phong phú trên các bài học trên lớp, hay các bài tập về nhà.
Là giáo viên dạy ngoại ngữ- Tiếng Anh phải giúp học sinh bước đâu làm quen
với thế nào là: Phương pháp làm bài tập đảo ngữ - “Inversion”.

Xuất phát từ nhận thức quan trọng của các bài tập đảo ngữ, phạm vi của
đề tài khá rộng. Trong khuôn khổ của bài viết cùng khả năng hạn chế của
người viết, tôi chỉ đề xuất những kinh nghiệm giảng dạy Tiếng Anh, cụ thể là
hướng dẫn làm các bài tập đảo ngữ cho học sinh. Đưa ra những kinh nghiệm
nhỏ này mong góp phần tạo nhiều phương pháp làm bài tập đảo ngữ có hiệu
quả cao. Từ dó giúp mọi người không gặp khó khăn khi giảng dạy các bài tập
đảo ngữ.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
2

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THUẬT NGỮ “INVERSION” LÀ GÌ ?.
Thuật ngữ “Inversion” được bao trùm hai hoạt động ngữ pháp hoàn toàn
khác nhau:
- Sử dụng như hình thức câu hỏi đối với động từ chính.
Ví dụ:

Mark has never felt happy.

Never has Mark felt happy

She not only sings well, but she also looks beautiful.

Not only does she sing well, but she also looks beautiful
- Đảo ngược vị trí bình thường giữa động từ và chủ ngữ.
Ví dụ:

World wars have taken twice in his lifetime.


Twice in his lifetime have world wars taken.
* Khi một trạng từ hay một trạng ngữ bình thường không đứng đầu câu
nhưng lại được đặt đầu câu với dụng ý nhấn mạnh.
II. ĐẢO NGỮ ĐỨNG SAU TRẠNG NGỮ PHỦ ĐỊNH.
 Chỉ khi trạng ngữ phủ định mở đầu của một mệnh đề hay câu.
Những ví dụ sau đây thường sử dụng theo ngôn ngữ trang trọng, thường
sử dụng trong văn chương hay những lời phát biểu trịnh trọng. Đảo ngữ ít
được sử dụng trong ngôn ngữ văn nói hàng ngày.
Ví dụ:

Never have I read his books.

No sooner had I had breakfast than I went to work.
 Những trạng ngữ diễn tả về thời gian: no longer, never, rarely,
seldom…
Những cụm từ trên thường sử dụng với thì hiện tại hoàn thành hay quá
khứ hoàn thành (present perfect or past perfect), hoặc với động từ khiếm
khuyết hay động từ tình thái như là: can và could.
Ví dụ:
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
3

Rarely can he have had such a suitable solution to his problems

Seldom has Mr. Johnson made a worse speech.

No longer have I smoked.

 Những trạng ngữ diễn tả về thời gian: hardly, barely, scarcely, no
sonner…
Những cụm từ trên dùng để chỉ một sự kiện mà nó xảy ra nhanh theo
một hành động khác trong quá khứ. Hành động đó thường sử dụng với thì quá
khứ hoàn thành (past perfect), mặc dù “no sooner” có thể sử dụng với thì quá
khứ đơn.
Ví dụ

:

Hardly had she left home, when the phone rang.

Scarcely had I done my homework when I went to bed.

No sooner had she sat down than her husband phoned her.

No sooner was the team back on the pitch than it started raining.
 Sau phó từ: Only ( bổ nghĩa cho một từ hoặc cụm từ và nằm cạnh nó
trong cách nói hoặc viết trang trọng, trong cách nói thân mật, sự nhấn mạnh có
thể cho thấy từ nào được bổ nghĩa, nên “only” có thể có những vị trí khác
nhau).
Trường hợp sau “Only” thường kết hợp với các cụm từ chỉ thời gian
khác và thường sử dụng với thì quá khứ đơn (past simple).
Ví dụ:

Only after posting the letter did I remember that I had forgotten to put on
a stamp.
Những trường hợp khác : Only when, only then, only later, only if, only
by, only after…
Ví dụ:


Only if she studied harder would she not failed the exam.

Only when you become a teacher will you understand what true
responsibility

Only then did we realize what a mess we had got ourselves into.
◊ Chú ý

: khi “only” đề cập đến trạng thái của một câu đơn thì không đảo
ngữ:
Ví dụ

: Only my little friend realized that the answer was not correct.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
4
 Các cấu trúc với: no/ not.
Bao gồm: under no circumstances, on no account, at no time, in no way,
on no condition, not only…… (but also), not until…
Ví dụ

:

On no condition are they to open fire without a warning.

Nowhere else will you find such a good job.

Under no circumstances should you travel alone.


Not until I failed the exam did I realize that I had been lazy.

At no time did she come late.

In no way can the bus driver be blamed for the accident.
 Cấu trúc câu sau: Little.
Little cũng có nghĩa phủ định và giới hạn trong tình huống sau:
Ví dụ

:

Little does Dr. William know about the computer.
III. ĐẢO NGỮ ĐỨNG SAU: SO/SUCH WITH THAT .
Trường hợp trên xảy ra khi “so” và tính từ khi động từ chính là “to be”
Mục đích dùng để nhấn mạnh.
Ví dụ

:

The runners were so exhausted that none of them finished the race.

So exhausted were the runners that none of them finished the race.

The demand for tickets were so great that people queued day and
night.

So great was the demand for tickets that people queued day and night.
“Such” được sử dụng với động từ “to be” thì thường có nghĩa tương
đương: so much/ so great’.

Ví dụ

:

The response to our appeal was so great that we had to take on more
staff.

Such was the response to our appeal that we had to take on more
staff.
IV. CẤU TRÚC ĐẢO NGỮ ĐỐI VỚI CÁC CÂU ĐIỀU KIỆN.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
5
Ba loại câu điều kiện ‘If- sentences’ có thể được đảo ngữ trong trường
hợp bỏ “If-”. Cấu trúc này làm cho các câu văn trịnh trọng hơn.
Ví dụ:

If they were to know the result, they would tell you.

Were they to know the result, they would tell you.

If George hadn’t driven badly, he wouldn’t have had a serious accident.

Had George not driven badly, he wouldn’t have had a serious accident.

If you should see Ann, could you ask her to call me ?

Should you see Ann, could you ask her to call me ?


If he is in neighbourhood, why doesn’t he drop in ?

Should he be in neighbourhood, why doesn’t he drop in?
 Đảo ngữ sau: as
- Cấu trúc này thường được sử dụng trịnh trọng hay trong văn viết.
Ví dụ:

We were short of money, as were people in our neighbourhood.

I thought, as did my friends, that the problems would soon be solved.
 Đảo ngữ sau: so, neither, nor…
- Cấu trúc này thường sử dụng trong lặp lại lời, đồng ý hay không đồng ý.
Ví dụ

:

- “I am fond of going shopping” - ‘So am I’

- “ I want to travel by air ” - ‘ Neither/ Nor do I’
◊ Chú ý:

Trong trường hợp nhấn mạnh sau không phải cấu trúc đảo ngữ.
Ví dụ:

It was only when I spoke to him that I realized he was very friendly

It was not until lunchtime that they arrived home.
V. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ĐẢO NGỮ TIẾNG ANH.
1. Choose the best answer.
a) John promised that (

(1)
he would never smoke/
(2)
never would he smoke)
again.
b) Not until it was late (
(1)
I remembered /
(2)
did I remember) to do the
shopping.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
6
c) At no time (
(1)
was she fond /
(2)
she was fond) of going shopping with Jane.
d) Only when (
(1)
has William finished /
(2)
William has finished) work can he
begin to play sports.
e) Hardly had I done my homework (
(1)
than/
(2)

when) I went out.
f) (
(1)
If should you leave early /
(2)
Should you leave early ) could you give me a lift?
g) Only Maria and Peter (
(1)
passed /
(2)
did they pass) the final examination.
h) (
(1)
So the waves were high /
(2)
So high were the waves) that swimming was
very dangerous last week.
i) Only after checking three times (
(1)
I was /
(2)
was I ) certain of the answer.
j) No sooner had it stopped raining (
(1)
than/
(2)
when) the sun came out.
 Keys: a. 1. b. 2 c. 1 d. 2 e. 2
f. 2. g. 1 h. 2 i. 2 j. 1
2. Complete each sentence with a suitable word or phrase.

a) No sooner had we arrived home than our brother phoned us.
b) Little did Detective Dawson realize what she was to discover !.
c) Were you to pay the full amount now, there would be a ten per cent
discount.
d) I supposed, as did most people, that would be retiring at 60.
e) Never (rarely ) had so many employees taken sick leave at the same time.
f) Should you need anything, could you let me know ?
g) Never have/ had the doctors seen a more difficult case.
h) Not only did Jean win first prize, but she was also offered a promotion.
i) Hardly had he made his speech, when he was interrupted
j) Not until I asked a passer-by did I know where I was.
k) Scarcely had the plane taken off, when the pilot had to make an emergency.
3. Rewrite each sentence, starting as shown, so that the meaning
stays the same.
a) It was only when my parents called me did I remember the date of the
meeting.
→ Not until my parents called me did I remember the date of the meeting.
b) If it hadn’t been for his advice, we would have had an accident.
→ Had it not been for his advice, we would have had an accident.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
7
c) The weather was so bad that our flight had to be delayed.
→ So bad was the weather that our flight had to be delayed.
d) Just after the play started there was a power failure.
→ Hardly had the play started when there was a power failure.
e) The way so much money has been spent to so little purpose must be a
record !
→ Never before has so much money been spent to so little purpose !.

f) They mustn’t be allowed to come in on any condition.
→ On no condition must they be allowed to come in.
g) I didn’t realize who he was until later.
→ Only later did I realize who he was.
h) It was only when they told me about it later that I realized what I had
missed.
→ Only when they told me about it later did I realize what I had
missed.
i) Her mother no longer spends a lot of time doing housework.
→ No longer does her mother spend a lot of time doing housework.
j) We can’t offer a discount for our services on any account.
→ On no account can we offer a discount for our services.
k) There have never been so many beggars on the streets.
→ Never have there been so many beggars on the streets.
4. Rewrite the following sentences using the given words. Do not
alter these words, and so that the meaning stays the same.
a) The accused never expressed regret for what he had done.
(AT NO TIME)

At no time did the accused express regret for what he had done.
b) Three days passed before we arrived at the first island.
(NOT UNTIL)

Not until three days passed did we arrive at the first island.
c) The money is not to be paid under any circumstances.
(NO)

Under no circumstances is the money to be paid.
==========================================================
===========

NguyÔn Hoµng Linh
8
d) As soon as the police officer left, the neighbors started shouting at me again.
(NO SOONER)

No sooner had the police officer left than the neighbors started shouting at me
again.
5. Rewrite each sentence so that it begins with the word underline.
a) I have never

had such a good holiday.
→ Never

have I had a good holiday.
b) Five students came into

the room.
→ Into

the room came five students.
c) Maria no longer

does the washing.
→ No longer

does Maria do the washing.
d) Time is all

I need.
→ All


I need is time.
e) If he had

played well, he wouldn’t have lost the match.
→ Had

he played well, he wouldn’t have lost the match.
f) The company did not

pay me until I had been working with them for over
two months.
→ Not until

I had been working with them for over two months did the
company pay me.
g) I only

recognized her father when he came into the light.
→ Only

when her father came into the light did I recognize him.
h) I had hardly

sat down, when there was another knock at the door.
→ Hardly had I sat down ,when there was another knock at the door.
i) If you should

need me, I’ll be in my office all day.
→ Should you need me, I’ll be in my office all day.

VI. KẾT QUẢ.
Trong những năm trực tiếp giảng dạy trong nhà trường phổ thông, tôi đã
sử dụng những kinh nghiệm trên: Kết hợp sử dụng giáo cụ trực quan, đưa
thêm ví dụ vào bài dạy và từ đó đặt các câu hỏi gợi mở cho học sinh, tôi đã đạt
được hiệu quả cao trong các giờ dạy, chữa các bài tập đảo ngữ vừa giúp các
em ôn luyện kiến thức cũ vừa giúp các em chiếm lĩnh kiến thức mới.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
9
Tâm lý thoải mái của học sinh trong giờ học là kết quả của việc vận
dụng những kinh nghiệm này, tạo không khí sinh động trong các giờ dạy. Giờ
dạy ngữ pháp không còn khô khan, nặng nề vì giáo viên chỉ lặp lại lý thuyết
trong sách giáo khoa làm học sinh khó hiểu bài hay chỉ học như những ‘chiếc
máy’ : không yêu thích học ngoại ngữ- Tiếng Anh.
Tạo mối quan hệ gần gũi, thân tình giữa thầy trò, để người thầy có điều
kiện hơn về năng lực của từng học sinh, từ đó có biện pháp giảng dạy thích
hợp hơn. Ngược lại, học sinh có thể cảm nhận được lòng quan tâm sâu sắc của
Thầy, Cô đối với mình và sẽ cố gắng hơn trong học tập.
Với bài: Phương pháp làm bài tập đảo ngữ, tôi đem lại cho các em sự
hứng thú với một số cấu trúc khó, nhưng các em hiểu bài một cách dễ dàng.
Từ một bài cụ thể tôi đã áp dụng ở nhiều bài dạy ngữ pháp khác và phổ biến
trong tổ chuyên môn để các giáo viên có thể tham khảo và thực hiện.
VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Vấn đề giảng dạy các bài ngữ pháp trong các trường phổ thông hiện
đang là vấn đề bức xúc. Để việc dạy- học môn ngoại ngữ- Tiếng Anh đạt hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu của Đảng và Chính phủ đưa Việt Nam theo kịp sự phát
triển của thế giới. Trong quá trình thực hiện những phương pháp trên, tôi chú
ý một số điểm sau đây:
- Tùy theo từng đối tượng cụ thể, mỗi thầy, cô giáo cần có những giải

pháp cụ thể phù hợp với thực tế của học sinh mình.
- Việc xây dựng nề nếp và thói quen tự học cần được tiến hành đồng bộ
ở tất cả các khâu trong quá trình dạy và học: từ khâu rèn cho các em thói quen
tích lũy các cấu trúc ngữ pháp, thói quen tự đọc, ghi chép tư liệu, ghi chép bài
giảng một cách sáng tạo. Đó là con đường ngắn nhất để đi tới chất lượng học
tập môn ngoại ngữ- Tiếng Anh.
- Giáo viên cần quan tâm, theo dõi và giúp đỡ các em tận tình trong quá
trình tiếp cận ngoại ngữ. Tránh trường hợp đưa ra cấu trúc rồi để các em thay
thế, làm cho các em hoang mang hay học như “dập khuân”, hãy để các em tự
khám phá và luyện tập. Như vậy, hiệu quả các tiết học sẽ cao.
C. PHẦN KẾT LUẬN.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
10
Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy- học ngoại ngữ- Tiếng Anh,
mỗi giáo viên cần nhận thức vai trò quan trọng của mình và có trách nhiệm
cao đối với công việc giảng dạy.
Đến nay, việc dạy- học môn Tiếng Anh tuy đạt được những thành tựu
đáng kể nhưng vẫn tồn tại: thiên về cung cấp tri thức lý thuyết mà coi nhẹ
phần kỹ năng thực hành, có thể xem kinh nghiệm trên đây là những ý kiến có
giá trị áp dụng trong thực tiễn cho nhiều giáo viên, góp phần cải tiến phương
pháp dạy ngữ pháp đối với bộ môn Tiếng Anh. Đó là nhiệm vụ cụ thể của mỗi
giáo viên giúp học sinh nắm vững những kiến thức và làm chủ ngôn ngữ được
học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông.
Hiệu quả cao nhất của mỗi giờ dạy luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ,
hướng tới của người giáo viên có lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp. Nhưng
để đạt được hiệu quả cao nhất đó, người giáo viên phải trải qua một quá trình
gay go gian khổ. Trong hành trình vươn tới hiệu quả tối đa của giờ dạy vì
tương lai Đất nước, tương lai thế hệ trẻ, những suy nghĩ, cố gắng của riêng

bản thân tôi chỉ là bước đầu, nhằm khơi gợi hứng thú cho học sinh, điều này
sẽ giúp các em thêm yêu và tự tin khi tiếp cận bộ môn mới này.
Đề tài này tôi đã ấp ủ từ lâu, đến nay mới có dịp được thể hiện bằng văn
bản. Tôi rất muốn được trao đổi đề tài này với các bạn đồng nghiệp và cả với
học sinh ở trong và ngoài phạm vi nhà trường. Nếu có dịp Chuyên đề về loại
đề tài này xin cho được góp một tiếng nói. Cảm ơn những ai đã quan tâm
những điều tâm huyết đã được trình bày trong đề tài này.
Móng Cái; Ngày 24 tháng 5 năm 2005.
Người viết
Nguyễn Hoàng Linh
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
11
MỤC LỤC
Tran
g
Giới thiệu. 2
A. Phần mở đầu. 3
I. Lý do chọn đề tài. 3
II. Phạm vi đề tài. 3
B. Giải quyết vấn đề. 4
I. Thuật ngữ “Inversion” là gì ? 4
II. Đảo ngữ đứng sau trạng ngữ phủ định. 4
III. Đảo đứng sau so/ such with that. 6
IV. Cấu trúc đảo ngữ đối với các câu điều kiện. 6
V. Một số dạng bài tập đảo ngữ Tiếng Anh. 7
VI. Kết quả. 10
VII. Bài học kinh nghiệm. 11
==========================================================

===========
NguyÔn Hoµng Linh
12
C. Phần kết luận. 11
* Nhận xét.
==========================================================
===========
NguyÔn Hoµng Linh
13

×