Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây lắp an phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.85 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Báo cáo thực tập
Thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và Tính
giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần xây
lắp An Phú
Sinh viên:Lê Văn Long 1 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp hoạt động phải có
hiệu quả. Để đạt được điều này các doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh mà còn phụ thuộc vào sự điều hành quản lý của toàn bộ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình chuyển đổi cơ chế nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung sang
nền kinh tế thị trường đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều thời cơ và thách thức,
bắt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả nếu không sẽ
đứng trước nguy cơ phá sản. Do đó để doanh nghiệp có thể đứng vững trên
thương trường, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi thì việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
khâu thông tin quan trọng, những số liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cung cấp cho chủ doanh nghiệp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời, hữu ích sẽ giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra những quyết định chính
xác, đúng hướng để phân tích đánh giá và lựa chọn phương hướng kinh doanh
có hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh, tăng lợi nhuận…
Mặt khác, trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp xây lắp nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình
thức, quy mô và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa,
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc
thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và


phát triển. Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
xây lắp phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí
bỏ ra và có lợi nhuận.
Để thực hiện được những yếu tố đó, các đơn vị phải quan tâm đến tất cả
các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về,
đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà
nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực
Sinh viên:Lê Văn Long 2 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
hiện tổng hòa những biện pháp. Một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu
không thể thiếu được là thực hiện quản lý các khoản chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để từ đó có biện pháp phù hợp nhằm điều chỉnh các chính sách
của đơn vị sao cho hiệu quả nhất.
Củng cố thêm hệ thống lý luận và thực tiễn về vai trò của kế toán chi phí
sản xuất và Tính giá thành sản phẩm. Nghiên cứu thực tế về công tác kế toán
chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp An
Phú . Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đó làm sáng tỏ nhận thức về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề xuất ý kiến để từng bước đổi mới
công tác kế toán trên. Với đề tài này giúp em hiểu sâu sắc hơn về bản chất của
nghiệp vụ, so sánh giữa lý thuyết và thực tế để rút ra những điều bổ ích nhằm bổ
sung thêm cho kiến thức của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, trong thời gian tực tập tại
Công ty Cổ phần Xây lắp An Phú, bản thân đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán
nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở
Công ty đồng thời kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, em chọn đề tài
“Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm ” làm
chuyên đề tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập em xin trân thành cảm ơn các anh
chị trong phòng Kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp An Phú đã nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Chuyên đề ngoài “Lời mở đầu” và “Kết luận” nội dung được chia làm 3

chương chính:
PhầnI: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây lắp An Phú
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và Tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp An Phú
PhầnIII: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây lắp An phú
Gia lai, ngày 13 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Long
Sinh viên:Lê Văn Long 3 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Phần I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP AN PHÚ
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Sự hình thành và phát triển của Công ty qua các thời kỳ.
Tiền thân của Công ty là Chi nhánh xí nghiệp xây lắp An Phú,
thành năm 2006. Đến tháng 09 năm 2010 chuyển đổi sang hoạt động dưới hình
thức công ty cổ phần với tên gọi Công ty cổ phần xây lắp An Phú.
Địa chỉ: 15 Trường Chinh, Phường Phù Đổng, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai.
Ngành nghề kinh doanh là xây dựng công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, công trình giao thông. Mua bán thiết bị máy công nghiệp, khai khoáng,
lâm nghiệp và xây dựng (thiết bị, phụ tùng phục vụ chế biến đá Granite). Mua
bán vật liệu xây dựng.
Thị trường kinh doanh là các công trình, dự án và mua bán thiết bị, vật liệu
xây dựng trong nội bộ tập đoàn.
Năm 2006: Xây dựng một số hạng mục công trình : Chung cư Lê Văn
Lương, Chung cư Trần Xuân Soạn, Chung cư Nguyễn Tri Phương Tại Tp. Hồ
Chí Minh; Palaza Đà Nẵng; Resort Quy Nhơn; Chung cư Hoàng Văn Thụ (tại
Tp. PleiKu, Gia Lai); Quản lý Xưởng Cơ Khí, Trạm trộn bê tông (tại Tp.
PleiKu, Gia Lai).
Năm 2007: Tiếp tục thi công các công trình năm 2006 ; Bàn giao một số

hạng mục công trình chung cư Lê Văn Lương, Nguyễn Tri Phương; Thi công
một số hạng mục công trình chung cư New Sài gòn.
Năm 2008: Tiếp tục thi công các công trình năm 2007; Bàn giao Xưởng Cơ
Khí, Trạm trộn bêtông cho Cty CP HAGL; Bàn giao một số hạng mục công trình
Chung cư Trần Xuân Soạn, Palaza Đà Nẵng, Resort Quy Nhơn, Chung Cư
Hoàng Văn Thụ; Thi công một số hạng mục công trình chung cư River View.
Năm 2009: Tiếp tục thi công các công trình năm 2008; Bàn giao một số
hạng mục công trình Chung cư New Sài gòn; Thi công một số hạng mục công
Sinh viên:Lê Văn Long 4 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
trình Chung cư Giai Việt; Thi công một số hạng mục công trình Chung cư An
Tiến .
Năm 2010: Tiếp tục thi công các công trình năm 2009; Thi công một số
hạng mục công trình Chung cư Phú Hoàng Anh; Bàn giao công trình River
View; Thi công một số hạng mục công trình Chung cư INCOMEX, Công trình
Thanh Bình. Các công trình này đều được thi công tại Tp Hồ Chí Minh.
1.1.2. Đặc điểm ngành nghề hoạt động kinh doanh
1.1.2.1. Ngành nghề hoạt động kinh doanh
- Xây dựng công trình: Công nghiệp, dân dụng (Nhà ở, công trình văn hoá,
thể thao, thương mại….); Giao thông Cầu, đường, cống, hệ thống đèn tín
hiệu…); Xây dựng công trình thuỷ lợi (Trạm bơm, đề kè,…); Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật (Đường, hè, rãnh thoát nước…); San lấp mặt bằng xây dựng…; Xây
dựng công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 35Kv trở xuống.
- Khai thác, chế biến đá; Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí; Sửa
chữa máy xây dựng; Hoạt động xử lý rác thải rắn (Sinh hoạt, công nghiệp, bệnh
viện).
- Kinh doanh: Mua : bán vật liệu xây dựng(Cát, đá, sỏi, xi măng…); sản
xuất đồ gỗ, hàng trang trí nội ngoại thất, vật tư, thiết bị điện, máy móc thiết bị
công - nông nghiệp.
Sinh viên:Lê Văn Long 5 Lớp: KT 4D – K4

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
1.1.2.2 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty trong các
năm gần đây Bảng 1.1: Bảng phân tích một số chỉ tiêu của Công ty trong
2 năm vừa qua:
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
±
%
Doanh thu thuần (1000đ) 79.865.59
7
85.221.7
89
5.356.19
2
6,71
Lợi nhuận thuần (1000đ 590.990 607.194 16.204 2,74
Thuế phải nộp nhà nước
(1000đ)
145.478 151.799 6.321 4,34
Lợi nhuận sau thuế (1000đ) 445.512 455.395 9.883 2,22
Số lượng công nhân viên
(người)
1.078 1.124 46 4,27
Thu nhập bình quân tháng
(VNĐ/ người)
1822.480 2091.870 268.590 1.28

Qua bảng trên ta thấy, doanh thu thuần năm 2010 tăng so với năm 2009 là
5.356.192.000đ tương ứng 6.71%. Chứng tỏ, Công ty đã có những nỗ lực trong
việc giành được nhiều các hợp đồng xây dựng các công trình. Lợi nhuận thuần
năm 2010 tăng so với năm 2009 là 16.204.000đ tương ứng 2,74%, mức tăng
thấp. Năm 2010 là một năm có nhiều biến động về thị trường cung cấp vật tư
gây khó khăn cho toàn ngành xây nên tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ
tăng của lợi nhuận trước thuế là điều khó tránh khỏi. Hơn nữa, do hoạt động
kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay, nhất là vay vốn để đầu tư thiết bị phục vụ cho
lĩnh vực xây lắp, lãi vay phải trả lớn nên mặc dù kinh doanh có lãi nhưng còn rất
thấp. Lợi nhuận sau thuế tăng 9.883.000đ tương ứng 2,22%. Số lượng công nhân
viên tăng 46 người đó cũng là một tất yếu khách quan khi Công ty mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tăng nên thu nhập bình quân của cán bộ
công nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện tăng từ 1822.480đ lên
2091.870đ tương ứng với 1.28% Qua sự phát triển trên cho thấy hướng đi hoàn
toàn đúng đắn và có lợi. Để đạt được mục tiêu dề ra năm 2011 công ty sẽ tiếp
tục đầu tư chiều sâu mua sắm mới tài sản cố định nhằm đổi mới công nghệ, tăng
Sinh viên:Lê Văn Long 6 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
ngân sách lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường trong năm 2011 Công ty sẽ
nỗ lực sản xuất kinh doanh như tìm hiểu thị trường, tiếp cận công nghệ mới,
tăng vòng quay của vốn tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng và trình độ cán bộ
công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống mở rộng thị trường
tiêu thụ để phấn đấu đạt kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra năm 2011.
Bảng 1.2. Tình hình thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước
ĐVT : Đồng
STT Nội Dung Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008
1 Thuế GTGT
34.952.401.
474
22.349.631.

412
37.481.284.3
25
2 Thuế TNDN
135.847.
312
3 Thuế TNCN
203.374.
378
24.612.
264
4 Thuế Môn bài
4.000.
000
1.000.
000
1.000.0
00
5 Nộp khác
Tổng cộng
5.295.623.16
4
22.375.243.6
76 37.482.284.325
1.1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn
*Thuận lợi:
Phát huy thế mạnh của Tập đoàn có tiềm năng lớn về tài chính và thương
hiệu mạnh, uy tín nên Công ty có khả năng triển khai cùng lúc nhiều dự án, công
trình.
Chất lượng công trình được Công ty đặt lên hàng đầu, tạo được niềm tin

nơi các đơn vị trong tập đoàn cũng như khách hàng.
Nhu cầu nhà ở, văn phòng cho thuê ngày càng tăng lên đã giúp cho Công ty
đạt được hiệu quả cao.
Đội ngũ nhân lực vững mạnh, giàu kinh nghiệm.
Môi trường văn hoá mang đậm nét đoàn kết, chính là yếu tố đã tạo nên sức
mạnh giúp cho Công ty vượt qua mọi khó khăn và phát huy tinh thần sáng tạo,
Sinh viên:Lê Văn Long 7 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
tạo lợi thế cạnh tranh dựa trên nền tảng chất lượng và giá thành trong một chu
trình sản xuất kinh doanh kép kín của Tập đoàn.
Nguồn nhân lực mới từ bên ngoài đã và đang kết hợp tốt, truyền đạt và học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau cùng với nguồn nhân lực hiện có phát triển nhanh
chóng.
* Khó Khăn:
Trong tiến trình hội nhập sâu kinh tế quốc tế, cụ thể là việc Việt Nam đã
gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài với khả năng tài chính dồi dào, công
nghệ cao, kinh nghiệm hoạt động lâu năm sẽ thâm nhập dễ dàng hơn vào thị
trường Việt Nam và cạnh tranh với các Doanh nghiệp trong nước.
Ngành xây dựng có tỷ suất lợi nhuận cao nhưng cũng là lĩnh vực nhạy cảm,
chứa đựng nhiều thách thức và mang tính chu kỳ.
Thời gian xây dựng một dự án, công trình có thể lên đến vài năm nên sự
chênh lệch về chất lượng giữa các công trình mẫu là điều đã xảy ra khá phổ biến
trong thực tế.
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào của ngành xây dựng tăng lên dẫn đến tăng
chi phí, tăng giá vốn hàng bán ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Nhà nước ban hành hàng loạt văn bản phát luật chính sách liên quan đến
việc đầu tư và phát triển kinh tế chưa nhất quán đã ảnh hưởng chung đến các
doanh nghiệp.
Sinh viên:Lê Văn Long 8 Lớp: KT 4D – K4

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
1.2. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.2.1-Tồ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Hội đồng thành viên gồm 3 người:
- Công đoàn Công ty: Là tổ chức công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn lao
động Tp. Pleiku.
+ Tổng số cán bộ đoàn viên công đoàn Công ty: 65 người.
+ Ban chấp hành công đoàn gồm: 5 đồng chí.
+ Là tổ chức quần chúng rộng lớn của công nhân lao động Công ty.
Sinh viên:Lê Văn Long 9 Lớp: KT 4D – K4
Ban Giám đốc công ty
Phòng Tổ chức hành
chính
Phòng Kế hoạch kỹ
thuật
Phòng Kế toán
Ban chỉ huy công
trường
Phòng kỹ thuật
thi công, KCS
Bộ phận quản lý vận
hành xe, máy thiết
bị
Các đội tổ thi công mộc, nề, cốt thép, bê tông, giao
thông, điện nước…
Hội đồng thành viên
Công đoàn công ty
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
+ Hoạt động của tổ chức công đoàn Công ty theo Luật Công đoàn, dưới

sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ Công ty, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công
đoàn Công ty với Ban giám đốc Công ty nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động; chăm lo, đảm bảo đời sống cho người
lao động.
- Ban Giám đốc công ty:
+ Giám đốc Công ty: Điều hành và chỉ đạo chung.
+ Phó giám đốc công ty: Điều hành sản xuất, kỹ thuật thi công.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
+ Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về
quản lý tổ chức, hành chính và điều hành nhân sự của Công ty.
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về
quản lý công tác kế hoạch, định mức, vật tư của Công ty. Kết hợp thực hiện
công tác kế hoạch vật tư các công trường dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc
Công ty và yêu cầu của Chỉ huy Công trường
+ Phòng Kỹ thuật thi công - KCS: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc
về quản lý kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng thi công (KCS) các công
trường dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty.
+ Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc về quản lý Tài
chính, công tác kế toán, thống kê và kiểm tra các mặt công tác quản lý thi công
trên các công trường dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty.
+ Bộ phận quản lý xe, máy, thiết bị thi công: Chịu trách nhiệm toàn bộ
các công việc về quản lý công tác xe máy và kỹ thuật thi công, kiểm tra máy
móc thiết bị thi công trên các công trường
+ Ban chỉ huy công trường: Điều hành mọi vấn đề trực tiếp liên quan tới
việc thi công công trình và trong phạm vy công trường.
+ Các đội sản xuất, xưởng cơ khí, đúc sẵn Thực hiện các công việc sản
xuất trực tiếp dưới sự điều hành của Ban giám đốc và các phòng ban chức năng.
Sinh viên:Lê Văn Long 10 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

Theo giấy phép đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Xây Lắp An Phú là
đơn vị kinh doanh đa ngành, đa nghề nhưng hiện tại đơn vị chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực XDCB, các ngành nghề khác chưa hoạt động hoặc có nhưng phát
sinh rất ít, chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do đặc thù của ngành XDCB là: Các
sản phẩm đều là những tài sản có giá trị lớn, cố định vị trí tại nơi xây dựng nên
việc quản lý, điều hành sản xuất được bố trí theo mô hình vừa tập trung vừa
phân tán.
1.3.1. Tổ chức điều hành tại công trường
Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ tổ chức điều hành tại công trường
Thuyết minh sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Điều hành và chỉ đạo chung: Ban giám đốc Công ty.
- Ban chỉ huy công trường:
+ Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động và tổ chức thi công công trình.
+ Căn cứ tiến độ thi công, vạch ra kế hoạch thi công chi tiết từng phần việc,
lập kế hoạch xin cấp tiền vốn, mua sắm vật tư, thiết bị, chuẩn bị nhân lực, máy
Sinh viên:Lê Văn Long 11 Lớp: KT 4D – K4
Ban Giám đốc
Ban Chỉ huy công trường
Bộ phận
Hành
chính Y tế
Bộ phận
Kỹ thuật
KCS
Bộ phận
quản lý và
vận hành
thiết bị xe
máy
Bộ phận

Vật tư
thống kê
Các đội tổ
thi công
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
móc thiết bị … phục vụ thi công. Ban chỉ huy công trường đôn đốc, điều hành,
kiểm tra thực hiện tiến độ thi công, chất lượng công trình.
+ Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về tiến độ, chất lượng
công trình.
- Bộ phận kỹ thuật, thí nghiệm, KCS:
+ Dưới sự điều hành trực tiếp của Chỉ huy trưởng công trường. Bộ phận kỹ
thuật, thí nghiệm, KCS có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ thiết kế, bản vẽ kỹ thuật
thi công, lập biện pháp thi công cụ thể chi tiết từng phần và hạng mục công việc.
+ Bố trí tổ chức nhân lực thi công từng phần việc cụ thể.
+ Hướng dẫn, kiểm tra giám sát trực tiếp thi công ở hiện trường.
+ Kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư thi công.
+ Làm các thủ tục nghiệm thu từng phần công việc với Tư vấn giám sát.
+ Ghi chép nhật ký thi công hàng ngày.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp về tiến độ thi công, chất lượng kỹ, mỹ thuật,
an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
+ Giám sát về chủng loại, chất lượng các loại vật liệu đưa vào sử dụng
cho xây lắp công trình.
+ Kiểm tra kích thước, cao trình . . .
+ Kiểm tra chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật theo đồ án thiết kế và bản vẽ thi
công đã được phê duyệt đảm bảo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật.
- Bộ phận quản lý vận hành xe máy:
+ Căn cứ tiến độ thi công chung và tiến độ chi tiết từng phần công việc, có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ, kịp thời, vận hành tốt các loại thiết bị xe máy để
phục vụ thi công.
+ Chịu trách nhiệm trước công ty, BCH công trường về những vấn đề phát

sinh do không hoàn thành tiến độ thiết bị theo yêu cầu.
- Bộ phận vật tư, thống kê:
+ Lập kế hoạch và dự trù vật tư, kinh phí để mua sắm kịp thời phục vụ cho
thi công công trình.
Sinh viên:Lê Văn Long 12 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
+ Trực tiếp chịu sự điều hành của Ban chỉ huy công trường và Phòng kế
toán về công tác quản lý, thống kê vật tư, chi phí của công trường.
+ Theo dõi nhập xuất vật tư cho công trình.
- Bộ phận Hành chính, Ytế, BHLĐ, VSMT:
+ Chăm lo tốt chế độ sinh hoạt ăn uống, vệ sinh cho CBCN.
+ Định kỳ kiểm tra sức khoẻ, giám sát việc chấp hành công tác bảo hộ lao
động, an toàn lao động của cán bộ công nhân làm việc trên công trường.
+ Tổ chức, kiểm tra công tác vệ sinh môi trường khu vực thi công.
+ Quản lý, bảo vệ trang thiết bị, vật tư, máy móc thi công ngoài công
trường.
+ Đảm bảo tốt công tác an ninh, an toàn trong quá trình thi công công trình.
- Các tổ, đội thi công:
+ Có trách nhiệm trực tiếp triển khai thực hiện các phần việc được chỉ huy
công trường giao cho.
+ Chịu trách nhiệm trước Ban chỉ huy công trường về tiến độ, chất lượng
thi công, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
+ Quản lý lao động trong đội, hàng ngày giao ban báo cáo tại trụ sở Ban chỉ
huy công trường về tiến độ, chất lượng thi công, công tác đảm bảo cung ứng và
sử dụng vật tư, thiết bị thi công, công tác ATLĐ và đề xuất kiến nghị về kế
hoạch thi công của đội với Ban chỉ huy công trường.
Sinh viên:Lê Văn Long 13 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
1.3.2. Quy trình công nghệ SXKD của đơn vị:
1.3.2.1. Quy trình chung cho 1 sản phẩm XDCB:

Sơ đồ 1.3.2. Sơ đồ quy trình chung cho 1 sản phẩm XDCB:
Thuyết minh sơ đồ:
- Bước 1 (Lập dự án nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư xây dựng): Do
đơn vị chủ đầu tư thực hiện bằng phương thức tự làm hoặc thuê đơn vị tư vấn có
chuyên môn thực hiện.
- Bước 2 (Phê duyệt dự án nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư xây
dựng): đơn vị chủ đầu tư trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
- Bước 3 (Khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình): đơn vị chủ đầu tư tự
thực hiện hoặc thuê đơn vị có chuyên môn về tư vấn thiết kế thực hiện.
- Bước 4 (Tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu để lựa chọn nhà thầu):
Sinh viên:Lê Văn Long 14 Lớp: KT 4D – K4
Lập dự án nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư xây dựng
Phê duyệt dự án nghiên cứu khả thi
hoặc báo cáo đầu tư xây dựng
Khảo sát thiết kế, dự toán công trình
Tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu để lựa chọn
nhà thầu
Ký kết hợp đồng và thi công xây dựng
Bàn giao công trình và đưa vào sử
dụng
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
+ Đơn vị chủ đầu tư thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về
việc tổ chức đầu thầu hoặc xét thầu.
+ Tổ chức đầu thầu hoặc xét thầu (Chỉ định thầu).
- Bước 5 (Ký hợp đồng và thi công xây dựng): Sau khi lựa chọn được nhà
thầu, đơn vị chủ đầu tư tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với nhà thầu.
(Nhà thầu sẽ tiến hành thi công xây dựng công trình)
- Bước 6 (Bàn giao công trình đưa vào sử dụng): Sau khi thi công xong
công trình, nhà thầu sẽ bàn giao cho Chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng.

(Kết thúc quy trình sản xuất sản phẩm XDCB)
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty:
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng :
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán tại đơn vị.
Kiểm tra giám sát các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản
lý, sử dụng tài sản và nguồøn hình thành tài sản tại đơn vị.
Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán tại đơn vị.
Sinh viên:Lê Văn Long 15 Lớp: KT 4D – K4
Thủ quỹ Kế Toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tiền mặt,
tiền
lương
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng,
công nợ
Kế toán
DT, chi
phí và
Xác định

KQKD
Kế toán trưởng
Phòng kế
toán
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính của đơn vị.
Cuối mỗi kỳ kế toán, gửi báo cáo tài chính cho Giám đốc công ty, kiểm
toán nội bộ.
- Kế toán vật tư: Hàng ngày thủ kho các công trình đưa chứng từ nhập –
xuất lên, kế toán vật tư phân loại theo từng công trình và đối chiếu số liệu trên
phiếu nhập với số liệu trên hóa đơn để vào sổ kế toán.
Cuối tháng tính giá bình quân xuất để vào sổ kế toán. Khi có yêu cầu bộ
phận kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê tại kho vật
tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt hoặc dư thừa sẽ tìm nguyên nhân
và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê.
- Kế Toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của đơn vị. Theo
dõi tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị để báo cho Ban giám đốc khi TSCĐ hư
hỏng, chất lượng không còn đảm bảo cho quá trình sử dụng. Cuối tháng tính số
khấu hao TSCĐ để ghi sổ kế toán.
Cuối năm cùng với các bộ phận chức năng khác kiểm kê tài sản cố định đối
chiếu với sổ kế toán
- Kế toán Tiền mặt & Tiền lương: Theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt
tại đơn vị. Căn cứ vào chứng từ do các bộ phận chức năng yêu cầu để làm phiếu
thu, chi tiền mặt. Theo quy định của tập đoàn chỉ được chi các khoảng dưới 20
triệu đồng bằng tiền mặt, trên mức 20 triệu đồng phải thanh toán qua chuyển
khoản. Chỉ được để tiền trong két chi trong vòng 3 ngày. Nhằm hạn chế tiền mặt
dư tại quỹ quá nhiều. Cuối tháng cùng với thủ quỹ, giám đốc, kế toán trưởng
tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt tại két.
Tính toán và hoạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản

giảm trừ vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho Cán bộ công nhân viên
trong chi nhánh.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm tăng ca do chỉ huy trưởng công trình lập
đối với lao động trực tiếp để tính lương cho lao động trực tiếp.
Sinh viên:Lê Văn Long 16 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Đồng thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do các kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng để tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của
Chi nhánh, lập bảng phân bổ cho từng nơi sử dụng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng & Công nợ: Theo dõi tình hình tăng, giảm
tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ do các bộ phận chức
năng yêu cầu để làm ủy nhiệm chi cho khách hàng qua ngân hàng và theo dõi
dòng tiền về từ khách hàng để vào sổ kế toán.
Cuối tháng đối chiếu sổ kế toán ngân hàng tại đơn vị với sổ phụ của ngân
hàng.
Theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả của đơn vị theo từng đối tượng
khách hàng. Căn cứ vào hóa đơn do các bộ phận chức năng gửi sang và chứng
từ thu, chi, tiền gửi qua ngân hàng để lập bảng tổng hợp công nợ cho từng đối
tượng khách hàng.
Cuối tháng lập biên bản đối chiếu công nợ với các khách hàng. Và luôn
kiểm tra những khoản nợ khó đòi để trình lên kế toán trưởng để có biện pháp xử
lý.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của Chi nhánh, hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu chi do kế toán tiền mặt đưa sang để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi
sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp đối chiếu thu chi với kế toán tiền mặt.
Cuối tháng cùng với kế toán tiền mặt, giám đốc, kế toán trưởng tiến hành
kiểm kê quỹ tiền mặt tại két.
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi sự
biến động của doanh thu, chi phí cho từng công trình để xác định kết quả kinh
doanh. Hàng tháng căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng hạng mục công trình

của từng công trình để xuất hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các
chứng từ có liên quan để ghi sổ kế toán doanh thu. Căn cứ vào các khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp do bộ phận kế toán vật tư cung cấp, chi phí nhân công
trực tiếp do bộ phận kế toán tiền lương và kế toán công nợ cung cấp, chi phí sản
xuất chung do các bộ phận kế toán có liên quan cung cấp, để phân loại theo từng
Sinh viên:Lê Văn Long 17 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
khoản mục chi phí cho từng hạng mục công trình. Từ đó, tính giá vốn cho từng
hạng mục công trình và xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán áp dụng tại Công ty.
1.4.2.1. Chhes đọ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định sô
́:15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính .
Chứng từ kế toán tại Công ty được tổ chức theo đúng quy định của Luật kế
toán và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Chứng từ gốc gồm: Phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, Hợp đồng xaây
laép, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu, giấy báo có của Ngân hàng…
ngoài ra còn sử dụng chứng từ mang tính chất hướng dẫn như: Giấy đề nghị
thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng….
Công ty áp dụng báo cáo tài chính theo mẫu số B01a-DN, B02-DN (ban
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Bộ trưởng Bộ Tài Chính), Bảng cân
đối phát sinh các tài khoản
Đơn vị tiền tệ ghi sổ: VNĐ
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31 /12/N
Ngoài ra Công ty phải lập báo cáo tài chính hàng tháng để gửi về Phòng
kiểm toán nội bộ
* Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
* Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia
quyền cố định.

Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên:Lê Văn Long 18 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
1.4.2.2.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Xuất phát từ khối lượng công tác kế toán, kết hợp với yêu cầu quản lý và
trình độ của cán bộ công nhân viên kế toán của Công ty mà áp dụng hình thức
kế toán ở Công ty là hình thức kế toán Nhật ký chung .
* Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi hằng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên:Lê Văn Long 19 Lớp: KT 4D – K4
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ chi tiếtSổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Phần II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP AN PHÚ
2.1. . Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác

để thực hiện sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất đó
rất đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng và mục đích khác
nhau trong mỗi giai đoạncủa quá trình thi công xây lắp.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp
chi ra trong kỳ những loại chi phí nào, với lượng là bao nhiêu. Và để thuận lợi
cho công tác quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc
phân loại chi phí sản xuất được tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân
loại đều có công dụng nhất định đối với công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra,
kiểm soát chi phí. Sau đây em xin đưa ra một số cách phân loại chi phí sản xuất
được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp:
* Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố như
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phế
liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhiên liệu, động lực
- Tiền lương và phụ cấp thường xuyên của công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương
của công nhân viên.
- Khấu hao tài sản cố định toàn công ty.
Sinh viên:Lê Văn Long 20 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự
toán chi phí sản xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền
lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp
đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính.

Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản ký cấp
trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập
quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh,
thông gió, điều hoà nhiệt độ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy
thi công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu
hao máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lương của công nhân điều khiển
máy thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi
phí sửa chữa máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên
phát sịnh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội;
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của
công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung
cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây
dựng.
Sinh viên:Lê Văn Long 21 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm
cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành …
Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể được phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất

xây lắp được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Hoặc người ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng
sản phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất được chia thành: Chi
phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất
và với sản phẩm được sản xuất (công trình, hạng mục công trình) nên để tập hợp
được chi phí sản xuất kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất để từ đó thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp
chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
được xác định là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng
đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt,
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thường là
phương thức khoán.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ tổ
chức hạch toán của doanh nghiệp,
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm
sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại
hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, nên đối tượng
Sinh viên:Lê Văn Long 22 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục
công trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác nhau

để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng đã xác định. Trong đó phổ biến là các
phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: được sử dụng đối với các
khoản chi phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế
toán tập hợp chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép
quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có
liên quan.
- Phương pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này người ta phải chọn ra 1
tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:


Trong đó : C : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
∑C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.


=
n
i
i
T
1
: là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối
tượng i.
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ từng trường hợp
cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Sinh viên:Lê Văn Long 23 Lớp: KT 4D – K4

i

=
n
i
i
T
1
i
T
C
C
x

=
i
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với
đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 1 số
phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm (theo công trình,
hạng mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng công
trình hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì sẽ được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng
sổ chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn
đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: chi phí sản
xuất phát sinh tại đơn vị thi công nào được tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại mỗi

đơn vị thi công, chi phí sản xuất lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi
phí: hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình… Cuối kỳ, tổng số chi phí
tập hợp được phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá
thành sản phẩm riêng.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế
sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật liệu khác… cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ
cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi phí,
khối lượng xây lắp hoàn thành…
Sinh viên:Lê Văn Long 24 Lớp: KT 4D – K4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Đăng Huy
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính(Thép và bê tông tươi) và chi phí về nguyên vật liệu phụ ( que hàn,
bulon, …) sử dụng trực tiếp cho việc hoàn thành khối lượng CT, HMCT.
b. Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và được mở
chi tiết cho từng công trình.
+ TK 6211: Công trình Phú hoàng Anh
+ TK6212 : Công trình Thanh Bình
+ TK6213 : Công trình khác
+ TK6214 : Công trình River View
+ TK6215 : Công trình Giai Việt
+ TK6216 : Công trình An Tiến

+ TK6217 : Công trình INCOMEX
- Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm
c. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan
- Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu thực tế thi
công , kỹ thuật công trình sẽ lập một “Phiếu đề nghị cấp vật tư “, trong đó ghi rõ
loại vật tư, số lượng cần làm. Sau đó, đưa qua Phó giám đốc phụ trách công
trình duyệt. Thủ kho căn cứ vào đó , lập phiếu xuất kho chỉ ghi rõ loại vật tư, số
lượng, hạng mục công trình, người nhận , rồi gửi các chứng từ này lên cho
phòng kế toán. Kế toán vật tư tiếp nhận và kiểm tra chứng từ đã đầy đủ thì Lập
phiếu xuất kho. Số liệu trên phiếu xuất kho này được ghi vào sổ Nhật ký chung
và các sổ chi tiết TK 621. Từ đó, làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 621 và các
bảng tổng hợp chi tiết TK621 .
Sinh viên:Lê Văn Long 25 Lớp: KT 4D – K4

×