Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.08 KB, 53 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN & CÁC KHOẢN NỢ
PHẢI THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
ĐÔ THÀNH
GVHD: Thầy Nguyễn Quốc Định
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
Lớp: KTTH 14/1
Năm: 2005
LỜI CẢM ƠN
***********
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Trường Cao Đẳng Kinh Tế
đã giảng dạy ,truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khoá học qua,xin
cảm ơn thầy Nguyễn Quốc Định đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Cảm ơn quý công ty cổ phần thiết kế và xây dựng Đô Thành đã
tạo điền kiện cho em đến học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.Đặc biệt
là sự nhiệt tình hướng dẫn của caùc Anh Chị trong phòng kế toán đối
với em trong thời gian qua.Đây là điều quý báo mà không phải công ty
nào cũng thực hiện được.
Cuối cùng ,xin kính chúc toàn thể Quý Thầy Cô Trường Cao
Đẳng Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh,ban Giám Đốc Công Ty Cổ
Phần Thiết Kế và Xây Dựng Đô Thành cùng quý Anh Chị phòng kế
toán nhiều sức khoẻ và thành đạt.
MỤC LỤC
DIỄN GIẢI Trang
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ
THÀNH


1
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
1. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ KINH DOANH
2. QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY
3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
3
3
4
4
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CTY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XD ĐÔ
THÀNH
2. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÒNG BAN
5
5
5
IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC SX KINH DOANH
V. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA KẾ TOÁN
2. CHỨC NĂNG VÀ NHIEÄM VỤ CỦA TỪNG BỘ PHẬN
3. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
a. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
b. SỔ SÁCH KẾ TOÁN SỬ DỤNG
c. TRÌNH TỰ GHI CHÉP
VI. TỔ CHỨC HỆ THỐNC CHỨNG TỪ
VII. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN RIÊNG CỦA CTY
VIII. HỆ THỐNG BÁO CÁO CỦA TK
IX. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC
6

7
7
7
9
9
9
10
10
10
10
12
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN & CÁC
KHOẢN PHẢI THU PHẢI TRẢ
14
A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
*. KHÁI NIỆM VỐN BẰNG TIỀN
*. MỘT SỐ QUY ĐỊNH HẠCH TOÁN
a. ĐỐI VỚI NGOẠI TỆ
b. ĐỐI VỚI VÀNG BẠC, ĐÁ QUÝ
*. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
15
15
15
15
15
16
I. KẾ TOÁN TIỀN MẶT
1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN MẶT
2. QUY ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ TIỀN MẶT

3. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG:
4. KẾ TOÁN CHI TIẾT
5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
16
16
16
16
17
18
II. KẾ TOÁN TIỀN GỞI NGÂN HÀNG
1. ĐỊNH NGHĨA
2. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
3. KẾ TOÁN CHI TIẾT
4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
19
19
19
19
20
III. KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
1. ĐỊNH NGHĨA
2. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
3. KẾ TÓAN TỔNG HỢP
21
21
21
21
B. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU
I. PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1. ĐỊNH NGHĨA

2. NGUYÊN TẮC KẾ TOAN
3. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
4. KẾ TOÁN CHI TIẾT
5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
22
22
22
22
22
23
23
II. KẾ TOÁN PHẢI THU NỘI BỘ
1. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
2. KẾ TOÁN CHI TIẾT
3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
23
24
24
24
III. KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁC
1. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
2. KẾ TOÁN CHI TIẾT
3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
24
24
25
25
IV. KẾ TOÁN DP NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
1. QUY ĐỊNH VỀ DỰ PHÒNG
2. CHỨNG TƯ SỬ DỤNG

3. KẾ TOÁN CHI TIẾT
4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
25
25
26
26
26
V. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TẠM ỨNG.
1. KẾ TOÁN TẠM ỨNG
2. KẾ TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
3. KẾ TOÁN CẦM CỐ, KI1 CƯỢC KÍ QUỸ
27
27
27
28
PHẦN III
THỰC TẾ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN & CÁC KHOẢN PHẢI
THU THỰC TẾ PHÁT SINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ XD ĐÔ
THÀNH
30
***KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
A. KẾ TOÁN TIỀN MẶT
I. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT
a. SỔ SÁCH SỬ DỤNG
b. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
a. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
b. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
B. KẾ TOÁN TIỀN GỞI NGÂN HÀNG

α I. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
β II. KẾ TOÁN CHI TIẾT
χ a. SỔ SÁCH SỬ DỤNG
δ b.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
ε III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
φ a. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
γ b.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
η *** KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU
31
31
31
32
32
32
33
33
33
35
35
36
36
36
37
37
37
38
38
ι A. KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
ϕ I. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
κ II. KẾ TOÁN CHI TIẾT

λ a. SỔ SÁCH SỬ DỤNG
µ b.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
38
38
38
38
III. KẾ TOAÙN TỔNG HỢP
ν a. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
b.TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
39
39
39
PHẦN IV
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. NHẬN XÉT
1. NHẬN XÉT TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2. NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
II. KIẾN NGHỊ
40
41
41
42
42
PHẦN V
KẾT LUẬN
43
LỜI NÓI ĐẦU
****
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những yếu tố quan trọng ảnh

hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của một doanh nghiệp, đó là vốn.
Nhưng điều quan trọng đó là việc sử dụng đồng vốn bằng cách nào để mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Đó chính là vấn đề hiện nay các
doanh nghiệp phải đương đầu.
Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của doanh nghiệp là vấn đề lợi nhuận tối đa đòi
hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
đặc biệt trong quản lý và sử dụng vốn là yếu tố hết sức quan trọng có ý nghĩa
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp thông qua các kết quả và hiệu quả
kinh tế đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy nền kinh tế chuyển từ cơ chế hạch toán tập trung sang cơ chế thị trường
theo định hướng XHCN, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh
tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương án sử dụng sao cho hợp lý, tiết kiệm
và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó chọn ra tiền đề vững chắc cho hoạt động
trong tương lai của doanh nghiệp.
Là một sinh viên sắp ra trường, em rất muốn vận dụng những kiến thức đã học ở
nhà trường cùng với tình hình thực tế tại công ty để hạch toán, nghiên cứu và đề ra
một số biện pháp nhằm làm cho hoạt động liên doanh của công ty ngày càng vững
mạnh.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong quá trình thực tập tại công ty công ty
cổ phần thiết kế và xây dựng Đô Thành em đã chọn đề tài “Hạch toán kế toán vốn
bằng tiền và các khoản phải thu” để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài do trình độ và thời gian có hạn nên trong
Báo cáo thực tập sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, mong được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô cũng như các anh, chị trong công ty.
Xin chân thành cảm ơn.



I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
KẾ VÀ XÂY DỰNG ĐÔ THÀNH:

1. Lịch sử hình thành và phát triển:
-Thế kỉ thứ 20 đã khép lại, mở đầu một kỉ nguyên mới. Nhân loại đứng trước thế
kỷ 21 trong sự phát triển chung của toàn cầu. Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đã đạt được những thành tựu quan trọng đem lại cho đất nước những dáng
vóc phát triển mới.
-Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế. Ngành xây dựng đã đóng góp vai
trò quan trọng trrong việc phát triển đô thị và nông thôn. Đổi thay bộ mặt của đất nước
ngày càng văn minh hiện đại. Trong điều kiện đó thì Công Ty Cổ Phần Thiết Kế và xây
Dựng Đô Thành được thành lập
2.Giới thiệu về công ty:
- Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng Đô Thành là một doanh nghiệp tư
nhân,được thành lập vào ngày 19/06/2001,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4103000456 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh chứng nhận
-Lúc mới thành lập công ty được đặt tại 239/1 B Cách Mạng tháng 8, phừong 4
quận 3 nhưng hiện taïi trụ sở chính của công ty là 0.04 Lô C chung cư trần Quốc Thảo
phường 9 quận 3.
-Tên công ty: công ty cổ phần thiết kế và xây dựng Đô Thành
-Tên giao dịch : City design Contruction Jiont Stock Company.
-Tên viết tắt : C.D.C . Company.
-Mã số thuế: 0302334182.
-Tài khoản số: 710 A.11340 ngân hàng công thương Việt Nam, sở giao dịch II.
-Điện thoại: 8.9319685 .
-Fax: 9313617.
Công ty là tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán
kinh tế độc lập ,vay vốn và mở tài khoản tại ngân hàng,hoặt động theo đúng quy định của
pháp luật.
Hình thức sỡ hữu vốn :là doanh nghiệp tư nhân . Công ty được thành lập dưới
hình thức góp vốn cổ đông gồm 9 thành viên do ông Vũ Văn Đằng làm chủ Tịch Hội
Đồng Quản Trị và là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Vốn điều lệ của công ty được ấn định là 5 tỷ (5.000.000.000 VNĐ) chia làm 50

ngàn (50.000 ) cổ phần . Mỗi cổ phần được mệnh giá là 100 ngàn (100.000 VNĐ) . Vốn
góp bằng tiền mặt cho tiện việc giữ sổ sách kế toán.Các cổ đông đóng góp gồm :
ĐVT:1.000.000 Đ
STT Tên cổ đông
Góp vốn
Vốn góp
Tỷ lệ
góp
vốn
Thời điểm
góp
vốn
Chia ra trong đó
Tổng
số
Tiền
VN
Ngoại
tệ
Vàng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Vũ Văn Đằng

Nguyễn Hoàng Ấn
Vũ Văn Vinh
Cao Văn Long
Nguyễn Thị Vinh
Nguyễn Văn Thông
Phan Tiến Dũng
Lương Minh Trị
Nguyễn Minh Trí
2.000
200
400
500
500
200
200
500
500
2.000
200
400
500
500
200
200
500
500
40.00%
4.00%
8.00%
10.00%

10.00%
4.00%
4.00%
10.00%
10.00%
1/9/2001
1/9/2001
1/9/2001
1/9/2001
1/9/2001
1/9/2001
1/9/2001
1/9/2001
1/9/2001
Tổng số 5.000 5.000 100%
Tại thời điểm thành lập giá trị Tài sản cố định của công ty là 5 tỷ VNĐ nhưng
tính đến nay năm 2005 giá trị này lên đến 15 tỷ VNĐ đây là một giá trị tài sản tương đối
lớn .
II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY:
1/ Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh:
Thiết kế tổng mặt bằng công trình xây dựng, thiết kế nội ngoại thất công trình,
thiết kế kiến trúc công trình dan dụng và công nghiệp . Thiết kế công trình điện năng
(nhà máy điện, đường dây tải điện , trạm biến điện)
-Thi công xây dựng dân dụng, cầu đường,hệ thống điện nước .
-Tư vấn thiết kế thi công dịch vụ ,đầu tư tài chính và lập dự án đấu thầu .
-Khảo sát: địa hình ,địa chất công trình . Lập dự án dự toán công trình .
-Mua bán vật liệu xây dựng, xăng dầu , hàng trang trí nội thất, khai thaùc chế biến
và mua bán đá ốp lát (không khai thác tại trụ sở)
-Dịch vụ nhà đất, môi giới bất động sản
-Đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng.

-Tư vấn giám sát, thẩm tra thiết kế các công trình.
2/ Quyền hạn của công ty:
-Là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân ,công ty có quyền chủ động kí kết hợp
đồng kinh tế, liên kết với tất cả thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước , thực hiện
trong khuôn khổ chức năng mà pháp luật đã quy định.
-Được quyền bàn giao với các ngân hàng, các ngành có liên quan để xin vay vốn
phục vụ cho việc mở rộng và phát triển kinh doanh.
-Được quyền tham gia các cuộc triễn lãm, và quãng cáo các bãng mẫu, thiết kế
của công ty.
-Được quyền chủ động trong việc sử dụng vốn và các quỹ cúa công ty
3/Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
a/ Thuận lợi:
-Lượng khách hàng đông đúc, thị trường hoặt động ngày càng được mở rộng .
-Các bảng thiết kế,bảng mẫu cho các công trình ngày càng tiên tiến ,đẹp,hiện đại
phù hợp với yêu cầu thời đại ngày nay.
-Công ty nhận được nhiều hợp đồng lớn,ngày càng nhiều như: dự án vệ sinh môi
trường kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè ,đường giao thông DT 711 huyện Hàm Thuận Bắc
,Bình Thuận , thiết kế chợ An Bình , nhà xưởng cơng ty Fullin … và nhiều cơng trình
lớn khác.
-Độ ngũ cán bộ có trình độ, lực lượng cơng nhân đơng đảo giàu kinh nghiệm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thi cơng .
b/ Khó khăn:
Trong hoạt động kinh doanh, yếu tố vốn là vơ cùng quan trọng nhưng tình hình
cơng ty lại khan hiếm về vốn chủ yếu là góp vốn cổ đơng
Đơi khi nhận được nhiều hợp đồng lớn nhưng do vốn của cơng ty có hạn nên đơi
lúc cũng gây ra khó khăn nhưng cuối cùng cơng ty cũng khắc phục được.
III/ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY
Cơng ty có đội ngũ quản lý có tinh thần trách nhiệm cao , có năng lực cộng với bề
dày kinh nghiệm được tích luỹ qua nhiều năm hoặt động ln năng động kịp thời thích
ứng với những thay đổi của thị trường . Riêng đội ngũ thi cơng ln làm việc có trách

nhiệm, chịu khó, sẵn sàng thi cơng các cơng trình lớn với u cầu kĩ thuật cao nhằm đáp
ứng kịp thới những u cầu của khách hàng .
Lực lượng chun moan của cơng ty gồm có:
Đại học và trên đại học:33 người
Lực lượng cán bộ và cơng nhân thường xun tại cơng trình: 150 người.
Lực lượng lao động khơng thường xun :350 người.
1. Sơ đồ tổ chức quản lý tại cơng ty cổ phần thiết kế và xây dựng đơ thành

TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG TỔ
CHỨC –HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KD
TIẾP THỊ
PHÒNG KẾ
TOÁN
2. Nhiệm vụ và chức năng cúa các phòng ban:
a/ Tổng Giám Đốc :
Là người đại diện trước pháp luật,có nhiệm vụ điều hành và giám sát và giám sát
toàn bộ hoặt động sản xuất kinh doanh của công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế.
b/ Phó Tổng Giám đốc:
Là người hỗ trợ cho tổng Gíam Đốc trong việc điều hành và giám sát hoặt động
tại công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc.
c/ Phòng kỹ thuật:
- Tổ chức và quản lý thực hiện công tác kỹ thuật nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và phát triển sản phẩm.

- Tăng cường công tác nghiên cứu chuyên sâu về khoa học kỹ thuật nhăm đạt tới
trình độ cao nhất , xây dựng các quy chế quản lý kỹ thuật cho công ty.
d/ Phòng tổ chức hành chính:
Là đầu mối giao tiếp tổ chức hành chính, quản lý nhân sự, giải quyết các chế độ
chính sách bảo vệ nội bộ và đối ngoại. Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ nhân sự toàn công ty,
giải quyết các công văn đến và công văn đi hoặc là thư từ giao dịch, quản lý đội xe của
công ty. Ngoài ra còn lập chương trình học tập đào tạo cán bộ công nhân viên trong
coâng ty nbhằm có một tay nghề ngày càng vững chắc hơn.
e/ Phòng kinh doanh tiếp thị:
Tổ chức các hoặt động kinh doanh mua bán tiêu thụ sản phẩm, tìm thị trường tiêu
thụ để mở rộng và tìm phương hướng phát triển, coù những biện pháp đẩy mạnh những
mặt hàng đang kinh doanh và đã ổn định.
f/ Phòng kế toán:
Chuyên sâu về công tác tài chính như tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán
thống kê, có nhiệm vụ sử lý và quản lý có hiệu quả nguồn tài sản của công ty. Đồng thời
chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện hạch toán thống kê,lập các báo cáo quyết toán, báo
cáo kết quả hoặt động kinh doanh,đóng thuế và các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
VI/ CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Đặc điểnm tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức phân cấp quản lý
tài chính cho các đơn vị phụ thuộc, giao khóan nội bộ và cấp vốn theo yêu cầu sản xuất
kinh doanh, nhiệm vụb của các đơn vị phụ thuộc nên công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh theo các trình tự sau:
Các trường hợp chuẩn mực:
- Tìm kiếm, liên hệ giao dịch với khách hàng.
- Thoả thuận thông số kỷ thuật, hồ sỏ kĩ thuật ban đầu và tham gia đấu thầu.
- Ký kết hợp đồng kinh tế (có thể là giá tạm tính)
- Thực hiện hợp đồng ( triển khai thiết kế và xây dựng)
- Nghiệm thu bàn giao công trình .
- Quyết toán thanh lý hợp đồng kinh tế.
Các trường hợp không chuẩn mực:

- Tìm kiếm,liên hệ giao dịch,thu thập số liệu ban đầu.
- Thực hiện hợp đồng.
- Ký kết hợp đồng kinh tế.
- Nghiệm thu bàn giao hồ sơ cơng trình.
- Quyết tốn thanh lý hợp đồng.
V. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở CƠNG TY:
Xuất phát từ tình hình thực tế và u cầu cho cơng tác quản lý thuận lợi,xử lý
nhanh gọn,rõ ràng nên cơng ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế tốn là hình thức tập
trung.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn:



2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi kế tốn:
a/ Kế tốn trưởng:
Là người kiểm sốt và tổng hợp số liệu của cơng ty. Hàng tháng phải báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh, tài chính cho lãnh đạo.
Hàng q báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cho lãnh đạo,lập báo cáo kết quả
kinh doanh,báo cáo quyết tốn.
Điều hành vốn thu chi,trả nợ ngân hàng,phương pháp quản lý kế tốn tài chính
cho nhân viên. Kiểm tra phân tích hoặt động kinh tế,lý thuyết các chứng từ kế tốn và các
số liệu khác có liên quan đến cơng tác tín dụng hợp đồng .
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HP
KẾ TOÁN
TIỀN
KT CÔNG N KT THUẾ
Nắm bắt các chuû trương , chính sách mới về tài chính đê vận dụng vào công
việc. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tất cả các mặt có liên quan kế toán tài chính
của công ty.

Các báo cáo kế toán phải được kế toán trưởng lập đủ và báo cáo đúng hạn theo
chế độ quy định.
Ngoài ra kế toán trưởng và Giám Đốc phải cùng nhau chịu trách nhiệm trước cơ
quan chủ quản nhà nước khi có những vụ việc sai quy định pháp luật của nhà nước.
b/ Kế toán tổng hợp:
Là người đứng sau kế toán trưởng trong vịêc tổng hợp số liệu,giúp cho kế toán
trưởng nhận xét và nắm bắt tình hình tài chính chung của công ty. Ngoài ra kế toán tổng
hợp còn có các vụ việc khác như tổng hợp các chi phí vật liệu, nhân công,sản xuất chung
để tập hợp chi phí tính ta giá thành của sản phẩm hổ trợ cho việc đánh giá tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Muốn làm được những công việc đó kế toán tổng hợp cấn phải có những công
việc sau đây:
-Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu về nhập xuất tiêu thụ sản phẩm, về các loại
vốn các quỹ của công ty, xác định kết quả lãi lỗ, các khoản thanh toán với ngân hàng nhà
nước,với nội bộ và khách hàng.
Ghi chép sổ cái lập bảng cân đối kế toán.
Giúp cho kế toán trưởng quy định việc luân chuyển chứng từ, phân công việc lập
báo cáo, quan hệ việc cung cấp số liệu giữa các phòng ban.
Xác định đối tượng tính chi phí, đối tượng giá thành,vận dụng phương pháp phân
bổ chi phí, xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ,tính giá thành sản xuất thực tế .
c/ Kế toán tiền :
Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt,theo dõi số tiền tồn quỹ,chịu traùch nhiệm trước
Giám Đốc về mặt tiền. Ngoài ra còn hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, có
trách nhiệm xem xét và chi tiền khi có quyết định của lãnh đạo. Định kỳ báo cáo lên cho
cất trên những khoản thu chi , tồn của công ty về mặt tiền tại quỹ.
d/ Kế toán công nợ:
-Có nhiệm vụ theo dõi nghiệp vụ mua bán hàng hoá với khách hàng . Theo dõi và
thu hồi công nợ mua bán,theo dõi chặc chẽ các khoản nợ phải thu, phải trả tạm ứng cho
khách hàng. Báo cáo tình hình kịp thời công nợ cho kế toán trưởng:
-Theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hoá của công ty để dễ dàng thu hồi công

nợ mua bán.
- Cần quản lý chặc chẽ các khoản nợ phải thu,phải trả ,tạm ứng cho khách hàng và
nếu cần thiết có thể kiểm tra hàng hoá hiện có tại công ty.
-Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết tình hình công nợ đối với khách hàng và
báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho kế toán trưởng.
e/ Kế toán thuế:
Hàng tháng khai thuế và nộp thuế cho cơ quan nhà nước,chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số thuế đã khai.Trong một kì tính thuế nếu công ty có số thuế nộp thừa thì kế
toán phải trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo,nếu kì trước nộp thiếu thì phải nộp đủ
số thuế nộp trước của kỳ trước.
Kế toán có nhiệm vụ lập và gởi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan
thuế,phải kê khai đầy đủ,đúng chỉ tiêu vaø số liệu theo mẫu quyết toán thuế,gởi bản quyết
toán theo mẫu số 11/GTGT,12A/GTGT,12B/GTGT đến cơ quan thuế địa phương,nơi
đăng kí nộp thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán
thuế. Công ty phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế nếu kế
toán làm sai sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng Đô Thànhg áp dụng hình thức nhật kí sổ
cái.
a/ Đặc điểm:
Kết hợp ghi chép theo thứ tự thời gian,ghi theo hệ thống vào chung một quyển sổ.
Quyển sổ đó gọi là nhật kí sổ cái và đây cũng là quyển tổng hợp duy nhất của hình thức
này
b/ Các loại sổ sử dụng:
- Sổ nhật kí sổ cái(NKSC) là loại sổ kế toán tổng hợp, nó được kết hợp giữa việc
ghi chép theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống.
Chú ý:
+ Khi một nghiệp vụ có phát sinh nhiều chứng từ thì chọn chứng từ chính
làm căn cứ ghi sổ. Các chứng từ còn lại có thể fgi chú thêm trong phần
diễn giãi.

+ Khi ghi hết một trang phải chừa lại dòng cuối cùng để cộng số liệu của
trang đó và mang số liệu đó sang đầu trang kế tiếp (phạt 500.000 nếu
không thực hiện)
- Các loại sổ thẻ chi tiết : được mở theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Hệ thống sổ chi tiết sử dụng ở doanh nghiệp bao gồm:
+Sỗ quỹ,sổ chi tiết tieàn mặt,sổ chi tiết TGNH
+ Thẻ kho sổ chi tiết vật tư ,sản phẩm, hàng hố.
+ Thẻ tài sản cố định,sổ tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết thanh tốn.
+ Số chi tiết bán hàng.
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Sổ chi tiết các tài khoản khác
c/ Trình tự ghi chép :
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ SỔ,THẺ CHI
TIẾT
NHẬT KÝ SỔ CÁI BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Hằng ngày:
- Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi nhật ký sổ cái. Đối với các nghiệp vụ trong
ngày phát sinh nhiều lần (như thu tiền,chi tiền) thì có thể căn cứ vào chứng từ gốc để lập
ra bảng tổng hợp chúng từ gốc,cuối ngày lấy số liệu tổng cộng (tổng hợp) từ các bảng này
để ghi vào nhật kí sổ cái một lần (như bảng tổng hợp phiếu thu,phiếu chi).
- Đối với caùc nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ

vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ,thẻ chi tiết có liên quan.
* Cuối tháng:
- Căn cứ vào các sổ chi tiết để lập ra các bảng tổng hợp chi tiết.
VD: Căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu để lập ra bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật
liệu. Căn cứ vào các sổ chi tiết phải trả người bán để lập ra bảng tổng hợp chi tiết tài
khoản 331.
- Đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết và các tài khoản có liên quan trong nhật ký
sổ cái.
- Căn cứ vào nhật ký sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để lập ra báo cáo tài
chính.
*Sổ sách kế toán:
Doanh nghiệp chỉ sử dụng một số sổ sách như : sổ thu chi tiền mặt,sổ thu chi
TGNH, sổ thu chi công nợ, hầu hết các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được lưu trữ và xử lý bằng máy.
VI/TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ:
Công ty có các maãu chứng từ phù hợp với các đặc điểm hoặt động kinh doanh
thực tế và đúng đắn với các chế độ nhà nước ban hành.
VII/ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN RIÊNG CỦA CÔNG TY:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành heo quyết định số
1864/1998 QĐ.BTC ngày 6/12/1998 của bộ tài chính.
VIII/ HỆ THỐNG BÁO CÁO CỦA KẾ TOÁN:
Ngoài các báo cáo tài chính như nhật ký sổ cái, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo luân chuyển tiền, bảng thuyết minh . Để phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ hệ thống
báo cáo kế toán của công ty còn sử dụng bảng tổng hợp chi phí các công trình và bảng
tổng hợp công nợ.
IX/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC:
a/ Niên độ kế toán: năm báo cáo.
b/ Đơn vị tiền tệ sử dụng: tiền Việt Nam đồng.
c/ Phương pháp tính trị gía xuất kho:
Đơn gía bình quân gia quyền.

d/ Phương pháp nộp thuế GTGT :
Phương pháp khấu trừ.
e/ Kế toán tài sản cố định:
- Mua tài sản cố định: gồm các chứng từ, hoá đơn GTGT,biên bản giao nhận tài
sản cố định. Biên bản này có thể lập cho nhiều tài sản cố định cùng loại mua cùng một
lúc . Kế toán dựa vào hoá đơn GTGT mua tài sản cố định hay biên bản giao nhận vào sổ,
chủ yếu nhập vào tài khoản chi tiết tài sản cố định trên phần mềm.
- Bán thanh lý tài sản cố định:gồm biên bản thanh lý tài sản cố dịnh , dựa vào biên
bản này kế toán ghi giảm tài sản cố định.
- Khấu hao tài sản cố định: công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Sử dụng phần mềm excel
- Sữa chữa tài sản cố định:
+ Đối với sửa chữa có giá trị nhỏ : ở công trình tự chi trả từ quỹ tiền mặt công
ty cấp cho mỗi tháng .
+ Đối với sửa chữa có giá trị lớn : từ công trình sau khi nhận được hoá đơn
sữa chữa tài sản cố định sẽ Fax chuyển đến công ty. Thủ quỹ dựa vào hoá đơn và chi
tiền tất nhiên có sự phê duyệt của Giám Đốc.
f/ Kế toán các loại vật liệu và công cụ dụng cụ :
-Vì đây là công trình xây dựng nên việc mua hàng và sử dụng nguyên vật liệu rất
thường xuyên . Do đó khi mua nguyên vật liệu công trình trực tiếp chi trả từ quỹ tiền mặt
do công ty cấp mỗi tháng. Việc trả tiền thông qua kế toán kho, dưới sự phê duyệt của
Giám Đốc công trình. Cuối mỗi tháng công trình gởi lên công ty biên bản tình hình sử
dụng nguyên vật liệu để kế toán tổng hợp số liệu.
- Công trình sử dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi tình hình nhập xuất
tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sơ đồ luân chuyển:



`


Kho
Thẻ kho từng
thứ vật tư số
lượng
Kế toán tổng
hợp
Kế
Toán
Kế toán chi
tiết
PHIẾU
NHẬP KHO
Nhật ký sổ cái
A- KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
* Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản cố định, là các hình thức tiền tệ và
tài sản có thể chuyển ngay thành tiền cho đơn vị sỡ hữu bao gồm : tiền đồng Việt
Nam, ngoại tệ vàng bạc, đá quý , các loại ngân phiếu…. được quản lý dưới hình thức
: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng,tiền đang chuyển .
* Một số quy định về hạch toán:
a/ Đối với ngoại tệ:
- Kế toán về ngoại tệ phải được quy đoåi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái
(được gọi tắt là tỷ giá). Tỷ giá hối đoái là một tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền.
- Tỷ giá dùng để quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán (nếu được chấp nhận) là tỷ giaq1 giao dịch thực tế của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời đieåm phát sinh nghiệp vụ (gọi tắt là tỷ
giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.

- Đối với bên nợ của các tài khoản vốn bằng tiền khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế
bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân nhập trước
xuất trước).
- Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoạt tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trướng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thới điểm lập bảng can đối cuối năm.
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được hạch toán vào chi phí tài chính
hoặc doanh thu tài chính.
- Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại lúc cuối năm được ghi nhận vào tài
khoản 431. Sau đó cách chuyển khoản chênh lệch thuần(số bù trừ số dư bên nợ và bên có
tài khoản 431 ) vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài chính.
b/ Đối với vàng bạc đá quý:
- Vàng bạc đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng bạc ….
- Vàng bạc đá quý được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá thanh toán )
Khi tính giá xuất vàng bạc có thể áp dụng một trong các phương pháp bình quân gia
quyền, nhập trước xuất trước , nhập sau xuất trước ,giá thực tế đích danh.
* Nhiệm vụ của kế toán:
- Theo dõi phản ánh một cách chính xác kịp thời số hiện có và tình hình biến
động của từng loại từng tứ vốn bằng tiền.
Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chính và phân tích
hoặt động kinh tế.
- Chấp hành các quy định thủ tục trong việc quản lý vốn bằng tiền tại doanh
nghiệp.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát
và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ , phát hiện các chênh lệch xác
định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
I/ KẾ TOÁN TIỀN MẶT:
1/ Định nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền mặt:

Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng bạc đá quý
được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ doanh
nghiệp phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có phát hiện ngay các
khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý .
2/ Quy định trong quản lý tiền mặt:
- Mọi khoản thu chi tiền mặt điều phải có chứng từ hợp lý,hợp lệ. Sau khi thưïc
hiện thu chi tiền mặt thủ quỹ phải ký tên đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền các
phiếu thu chi.
- Chỉ được tạm ứng theo đúng chế độ quy định.
- Nghiêm cấm kế toán kiêm thủ quỹ.
- Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt,
thũ quỹ không được giao người khác làm nhiệm vụ thay mình khi chưa có sự đồng ý
của thủø trưởng đơn vị.
3/ Chứng từ sử dụng:
* Phiếu thu (01-TT) : do kế toán trưởng lập thành 3 liên. Trong đó:
- Liên 1: lưu.
- Liên 2: giao cho người nộp tiền.
- Liên 3: thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán để ghi vào sổ
kế toán.
* Phiếu chi: do kế toán lập thành 3 liên. Trong đó:
- Liên 1: lưu.
- Liên 2: Giao cho người nhận tiền.
- Liên 3: Thũ quỹ và kế toán trưởng dùng chung,
* Bảng kê ngoại teä, vàng bạc đá quý:
Dùng trong trường hợp nhập xuất ngoại tệ vàng bạc đá quý. Chứng
từ này do người kiểm nghiệm lập thành 2 liên. Trong đó:
- Liên 1: dùng làm căn cứ để lập phiếu thu, chi.
- Liên 2: giao cho người nộp hoặc người nhân.
* Bảng kiểm kê quỹ: (07-TT)
Dùng trong trường hợp kiểm kê quỹ định kỳ hoặc đột xuất. Chứng từ

này do bang kiểm kê lập thành 2 liên. Trong đó :

- Liên 1: lưu ở thủ quỹ.
- Liên 2: lưu ở kế toán ,quỹ.
4/ Kế toán chi tiết:
a/ Sổ chi tiết sử dụng:
*Sổ quỹ: Do kế toán lập riêng cho từng loại tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc đá quý….) và giao cho thủ quỹ ghi chép hằng ngày.
SỔ QUỸ TỀN MẶT

NGÀY
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI

THU

CHI
TỒN
THU CHI

* Sổ chi tiết tiền mặt: do kế tốn lập và ghi chép theo dõi riêng cho từng loại tiền mặt
tương ứng với sỗ quỹ.
CHỨNG TỪ
DIỄN GIÃI
TK ĐỐI
ỨNG
SỐ TIỀN
GHI CHÚ

SỐ


NGÀY
NỢ



b/ Trình tự ghi chép:


5. Kế tốn tổng hợp:
a/ Tài khoản sử dụng :
TK 111 :” Tiền mặt”
TK cấp 2:
TK 1111 – Tiền Việt Nam.
TK 1121 – Ngoại tệ.
TK 1131 – Vàng bạc kim khí q, đá q.
- Mục đích: phản ánh tình hình thu chi tồn của từng loại tiền mặt.
Phiếu chi
Phiếu thu
Thủ
Quỹ
Kế toán
Sổ Quỹ
Sổ thu
chi tiền

mặt
- Tính chất: là tài khoản tài sản.
- Kết cấu:


TK 111

Các loại TM nhập tại quỹ , Các loại TM xuất quỹ,
kiểm kê thừa kiểm kê thiếu.
SD: Các loại TM tồn
quỹ cuối kỳ.
II/ KẾ TỐN TIỀN GỞI NGÂN HÀNG :
1/ Định nghĩa:
Tiền gởi ngân hàng là các khoản tiền doanh đang gởi trong tài khoản ở ngân
hàng để thực hiện phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Tiền gởi ngân hàng bao
gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc và đá q.
Doang nghiệp phải thường xuyên đối chiếu giữa sổ kế tốn TGNH của doanh
nghiệp với sổ phụ của ngân hàng. Nếu phát hiện chênh lệch phải tìm ngun nhân để điều
chỉnh ngay trong tháng.
2/ Chứng từ sử dụng :
- Giấy báo có của ngân hàng cho biết TGNH tăng lên.
- Giấy báo nợ của ngân hàng cho biết TGNH giảm xuống.
- Các chúng từ gốc khác có liên quan như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, Sec
chuyển khoản, giấy nộp tiền.
3/ Kế tốn chi tiết:
- Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết TGNH để ghi chép theo dõi riêng cho từng
loại TGNH và từng ngân hàng đang gởi tiền.
- Sơ đồ kế tốn chi tiết:

Giấy báo có
Giấy báo nợ
Sổ thu chi TGNH
Sổ phụ ngân hàng

×