Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.73 KB, 42 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp phải tự lo nguồn vốn, tìm
hiểu khách hàng và ln phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp phải luôn năng động, nhạy bén phát
huy lợi thế của mình để đáp ứng mọi nhu cầu luôn luôn biến động của thị
trường và có thể đứng vững trong cạnh tranh.
Để sản xuất ra của cải vật chất thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản. Đó là:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một
bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, do vậy các doanh nghiệp phải
sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm.
Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
đó là hình thức trả lương của doanh nghiệp có thực sự kết hợp giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động hay khơng.
Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng làm địn bẩy kinh tế,
khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày
cơng, giờ cơng và tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, để vừa có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say
lao động, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp, để vừa tiết kiệm
được chi phí hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến
công tác lao động và tiền lương trả cho người lao động.
Trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn
La, với sự quan tâm giúp đỡ của ban Giám đốc, các cán bộ phịng kế tốn và
các phịng ban liên quan, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã tìm hiểu thực
tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty. Em nhận thấy khâu kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương là một khâu cần quan tâm. Vì vậy em xin chọn đề
0


tài : kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần


đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp

NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GỒM 3 PHẦN

Phần I : giới thiệu kháI quát chung vế công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số I sơn la
Phần II : thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I sơn la
Phần III : một số nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I sơn la

1


PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
1.1 Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn la
- Địa chỉ: Số nhà 31 - Đường 3-2 Phường Quyết thắng - Thị xã Sơn la
- Qui mô hiện tại của công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I
Sơn La là một Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La, do uỷ ban nhân dân
Tỉnh Sơn la cấp giấy phép thành lập số 2467/QĐ - UB ngày 05 tháng 08 năm
2003 của UBND Tỉnh Sơn La. Có giấy đăng ký kinh doanh số 03.00020 Do Sở
kế hoạch và đầu tư Tỉnh Sơn La cấp ngày 15 tháng 11 năm 2003. Là Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán độc lập, với vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng do các cổ
đơng đóng góp.
- Tiền thân của Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La bây giờ
là Công ty Xây dựng số I Sơn La; được Uỷ ban hành chính tỉnh Sơn La ký
Quyết định thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1975. Quá trình phát triển của cơng

ty qua các giai đoạn như sau
Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975,
đất nước thống nhất, nhân dân cả nước bắt tay vào thực hiện kế hoạch 5 năm
(1976 - 1980), khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, chuẩn bị cơ sở vật
chất cho các kế hoạch dài hạn sau này. Trong bối cảnh đó, bước đầu cơng ty
Xây dựng số I Sơn La được giao nhiệm vụ xây dựng những cơ sở vật chất ban
đầu cho Thị xã Sơn La. Quản lý của công ty thời kỳ này thực hiện theo cơ chế
kế hoạch hoá tập trung bao cấp
Thời kỳ từ 1981 đến 1990: Năng lực sản xuất của công ty từng bước
được nâng cao, công ty đã đầu tư đổi mới một số trang thiết bị phương tiện máy
móc thi công; đồng thời tăng cường thêm đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân
lao động. Công ty xây dựng một số cơng trình như Trường Thiếu nhi dân tộc
tỉnh Sơn La, khu nhà ở căn hộ Bản Giảng, Trạm bảo dưỡng ô- tô 7-11, Nhà
máy nước Sơn La, ........
Thời kỳ từ 1991 đến 2000 : Từ năm 1991 trở đi, tình hình kinh tế cả
nước đã đi dần vào thế ổn định ; lạm phát giảm nhiều, đồng tiền đảm bảo giá
trị, giá cả hàng hoá ổn định. Điều đó tạo nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
Thời kỳ từ 2001- 2005 đến nay : Cùng với chủ trương chuyển đổi hình
thức sở hữu các doanh nghiệp của Đảng và nhà nước trước tình hình đó Cơng
ty xây dựng tổng hợp I Sơn la đã thực hiện tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp
với số vốn 100% của các cổ đông, đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 1 Sơn la

2


MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TỔNG HỢP I SƠN LA


TT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu bán hàng

2

Các khoản giảm trừ
Thuế doanh thu

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

5.940.573.000

3.944.866.000

4.973.065.000

237.623.000

3

Doanh thu thuần


5.702.950.000

3.944.866.000

4.973.065.000

4

Giá vốn hàng bán

4.792.919.000

3.338.091.000

4.234.819.000

5

Lợi nhuận gộp

910.031.000

606.775.000

738.246.000

6

Chi phí bán hàng


7

Chi phí quản lý doanh nghiệp

759.547.000

602.014.000

416.637.000

8

Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD

150.484.000

4.761.000

321.609.000

9

Thu nhập hoạt động TC

8.837.000

1.068.000

83.137.000


10

Chi phí hoạt động TC

85.249.000

270.857.000

11

Thu nhập bất thường

40.734.000

120.789.000

19.841.000

12

Chi phí bất thường

93.706.000

11.190.000

11.702.000

13


Tổng lợi nhuận trước thuế

106.349.000

30.179.000

142.028.000

14

Nguồn vốn kinh doanh

1.687.848.900

1.787.848.900

1.787.848.900

+

Vốn lưu động

613.368.100

713.368.100

713.368.100

-


Ngân sách cấp

571.599.600

671.599.600

671.599.600

-

Tự bổ sung

41.768.500

41.768.500

41.768.500

+

Vốn cố định

1.074.480.800

1.074.480.800

1.074.480.800

-


Ngân sách cấp

107.838.600

107.838.600

107.838.600

-

Tự bổ sung

966.642.200

966.642.200

966.642.200

15

Số nộp ngân sách

229.921.200

115.850.000

138.192.000

16


Số lao động

118

116

110

17

Thu nhập bình quân 1 LĐ/ tháng

449.000

426.000

500.000

3


1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CƠNG TY:
Cơng ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng, trang trí nội thất .
- Thi cơng các cơng trình cấp thốt nước .
- Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ (kênh mương , phai đập nhỏ).
- Xây dựng các cơng trình giao thơng nơng thơn .
- Xây dựng các cơng trình hạ tầng đơ thị .

1.3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG

Phịng
Tổ chức
Hành chính
Lao động
tiền lương

Các đội xây lắp

Phịng
Kế hoạch
Kỹ thuật
Vật tư

Đội cơ khí xây lắp tổng hợp

Phịng
Kế tốn
Tài vụ

Đội Vận tải
Xe máy

Các Các
Tổ sản
Nhóm

xuấtnhận
Cáckhốn
tổ gia cơng
Các
lắp
việc
tổdựng
gị hàn,
cốt xây
thép
Tổ
lắpvận
tổnghành
hợp ,sửa chữa Tổ
xe máy
Lái xe

4


Căn cứ vào mục tiêu, quy mô và đặc điểm của cơng ty, mơ hình cơ cấu tổ
chức của Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La hiện nay gồm có các
bộ phận và gắn với chức năng nhiệm vụ cơ bản như sau:
* ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG:
+ Quyết định phương hướng phát triển Cơng ty và kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của Công ty. Quyết định phương án
phân phối lợi nhuận sau kinh doanh.
+ Thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, các báo

cáo tài chính về kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công
ty.
+ Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, sửa đổi
Điều lệ.
+ Quyết định giải thể Công ty.
+ Quyết định phương thức huy động vốn lưu động phục vụ SXKD.
* HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HĐQT):
Bao gồm 5 thành viên: Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên HĐQT.
+ Có quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông.
+Bổ nhiệm, bãi nhiệm , cách chức Giám đốc điều hành (không trái với
các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm) vì lợi ích Cơng ty.
+Quyết định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm.
+ Giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
* ĐỐI VỚI GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH:
+ Thưc hiện Nghị quyết của HĐQT và Đại hội cổ đông, kế hoạch kinh
doanh và đầu tư của Công ty đã được HĐQT và Đại hội cổ đông thông qua.
+ Tổ chức điều hành hoạt động SXKD Công ty theo thông lệ.
+ Xây dựng dự toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình HĐQT
thơng qua.
* ĐỐI VỚI CÁC PHỊNG NGHIỆP VỤ:
+ Phòng Kế hoạch - kỹ thuật:
Phối hợp với các Phịng Tài vụ và các Đội sản xuất trong cơng tác
chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau:
5


Chuẩn bị nội dung và tham mưu cho lãnh đạo ký kết và thực hiện các
Hợp đồng kinh tế với các đối tác trong sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công,

nhu cầu và hạn mức vật tư, quản lý kinh tế nghiệm thu thanh quyết toán và an
tồn lao động trong q trình thi cơng (với những cơng trình khốn phần nhân
cơng ).
Quản lý chất lượng và thủ tục pháp lý (với cơng trình khốn gọn).
+ Phịng Tài chính kế tốn:
Phối hợp với phịng Kế hoạch-Kỹ thuật và các Đội sản xuất trong công
tác chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hoàn thiện thủ tục pháp lý về tài chính trong sản xuất kinh doanh.
Quản lý giám sát quá trình mua bán, xuất nhập vật tư trong q trình sản
xuất (với những cơng trình khốn phần nhân cơng ).
Quản lý thủ tục thanh tốn vật tư theo chế độ hiện hành (với những cơng
trình khốn gọn). Thực hiện chế độ chính sách với CBCNV.
Hạch tốn rõ ràng kịp thời những công đoạn kinh doanh đã kết thúc
(phần việc, cơng trình hồn thành ), đề xuất thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
Ngồi những chức năng chính trên đây, Phịng cịn có nhiệm vụ nghiên cứu:
Tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các mơ hình khốn.
+ Phịng tổ chức - lao động tiền lương :
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện các cơng việc
tổ chức- hành chính. Theo dõi và quản lý lao động
Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV
* ĐỐI VỚI CÁC ĐỘI
+ Chức năng nhiệm vụ của đội xe máy vận tải:
Có nhiệm vụ quản lý tốt phương tiện vận tải, máy móc thiết bị điều động
hợp lý phục vụ cho xây lắp các cơng trình. Tham mưu cho lãnh đạo Cơng ty sử
dụng, quản lý có hiệu quả phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Bố trí hợp lý,
khoa học cơng tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất.
Bố trí hợp lý, khoa học nhân lực, theo dõi ngày công, giờ công của thợ
vận hành máy móc đảm bảo đáp ứng mọi chế độ cho công nhân.

+ chức năng nhiệm vụ của đội tổng hợp: Gia cơng gị hàn lắp dựng các
bộ phận liên quan quan đến sắt thép của các cơng trình
+ Chức năng của đội xây lắp: Thi công phần mộc nề theo đúng hồ sơ
thiết kế kỹ thuật yêu cầu.

6


PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1.1: Cơ cấu bộ máy kế toán , chức năng của tùng bộ phận
Kế tốn là cơng việc ghi chép, tính tốn bằng con số dưới hình thức giá, hiện
vật, thời gian lao động chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình
hình vận động của các loại tài sản , quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí
nghiệp.
- Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một Doanh nghiệp
loại vừa và nhỏ hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế tốn hợp lý, gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách chính
xác, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trưởng kết hợp với việc
tạo điều kiện cho nhân viên kế tốn nâng cao trình độ nghiệp vụ, chun mơn
hố từng phần hành, phần việc và có thể đảm nhiệm được các phần hành cơng
việc khác.
Bộ máy kế tốn của Cơng ty gồm:
Kế tốn trưởng, 1 kế toán viên, 1 thủ quỹ kiêm thủ kho.


7


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
KẾ TỐN TRƯỞNG

KẾ TOÁN VẬT LIỆU
KIÊM THỦ QUỸ

KẾ TOÁN THANH TOÁN

- Chức năng của từng bộ phận trong cơ cấu:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc
Công ty trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế tốn của doanh nghiệp. Kế
tốn trưởng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
tồn bộ cơng tác kế tốn, thống kế, thơng tin kinh tế ở doanh nghiệp. Kế toán
trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và sự chỉ đạo, kiểm tra
nghiệp vụ của các cơ quan quản lý chức năng.
Tổ chức kiểm tra kế toán, việc chấp hành chế độ chính sách về quản lý
kinh tế tài chính, tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế tốn. Phân tích đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất ý kiến
nhằm cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý.
Kế tốn trưởng phân cơng, chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế tốn
trong Cơng ty. Có quyền u cầu các bộ phận trong Cơng ty cung cấp đầy đủ,
kịp thời các tài liệu cần thiết cho cơng tác kế tốn và kiểm tra kế tốn. Ký các
chứng từ, báo cáo kế toán và báo cáo thống kê.
Kế toán viên thực hiện các phần việc như thanh tốn , giao dịnh với
ngân hàng, theo dõi cơng nợ , cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày.


8


Thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra, nhập xuất vật tư và kiêm cơng việc thủ
quỹ
2.1.2: Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty:
Cơng ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công
xây dựng nhiều cơng trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh
thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ cho từng cơng trình cũng như tồn bộ cơng ty, cơng ty áp dụng
phương pháp kế tốn kê khai thường xun.
Cơng ty hạch tốn kế tốn theo phương thức chứng từ ghi sổ
2.1.3: Phương pháp kế toán
Phương pháp kế tốn hàng tồn kho mà cơng ty lựa chọn đó là phương
pháp kê khai thường xun. Cơng ty lựa chọn phương pháp này là căn cứ vào
mơ hình quản lý và đặc thù của nghành xây lắp là chủng loại vật tư nhiều
thường xuyên xuất dùng. Nhưng để đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp
thơng tin về vật tư, công cụ dụng cụ kịp thời phục vụ cho việc cung ứng vật tư
để thi công đảm bảo tiến độ thi công cũng như nắm được giá trị khối lượng dở
dang của từng cơng trình .Từ đó kiểm tra việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu,
hạ giá thành sản phẩm
- Cơng ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và
tính giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
2.1.4: Các phần hành chính trong cơng tác kế tốn của cơng ty đó là:
+ Kế tốn vốn bằng tiền
+ Kế toán thanh toán
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ
+ Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành


9


Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty đều phải được
lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ sách và báo
cáo kế tốn.
* KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác
có giá trị lớn và thời gian sử sụng lâu dài (thường là trên 1 năm)
- Đặc điểm tình hình về tài sản cố định (TSCĐ) và công tác quản lý
của cơng ty như sau:
Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở cơng ty gồm có các TSCĐ hữu hình
như nhà cửa, kho tàng, máy móc thi cơng, phương tiện vận tải, TSCĐ vơ hình
đó là phần mềm kế tốn
Cơng tác quản lý TSCĐ được thể hiện ở việc ghi chép, phản ánh, tổng
hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị
tài sản hiện có cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc
mua, bán cũng như việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Hàng tháng phán ánh kịp
thời giá trị hao mịn TSCĐ trong q trình sử dụng từ đó phân bổ chính xác chi
phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tình hình trang bị , phân loại và sử dụng TSCĐ của công ty.
Căn cứ vào tình hình kế hoạch sản xuất đề ra và sự biểu quyết của các cổ
đông tại Đại hội cổ đông thường niên hàng năm công ty xây dựng kế hoạch
mua sắm cũng như sửa chữa lớn TSCĐ để phục vụ thi cơng cơng trình đặc biệt
ưu tiên các cơng trình trọng điểm , phát huy hết cơng suất máy móc thiết bị.
Tài sản cố định của cơng ty được phân loại như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Nhà điều hành sản xuất số 1, số 2 ,
nhà xưởng, nhà kho, nhà ga ra ô tơ

+ Máy móc thiết bị gồm : Máy trộn bê tông, mày đầm đất , giàn giáo ,
máy khoan, máy cắt thép, cốp pha sắt, máy gàu xúc, máy nghiền đá....
+ Phương tiện vận tải: xe ô tô KAMAZ, , xe ô tô MADAZ 12 chỗ...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Giàn máy vi tính , máy điều hồ nhiệt độ. ....
10


Các quy định về quản lý TSCĐ của Công ty: Công ty giao cho đội xe
máy quản lý các máy móc, thiết bị thi cơng, xe ơ tơ .... .Khi có lệnh điều động
của giám đốc, đội xe máy đưa máy và cử người vận hành máy móc đến cơng
trình phục vụ thi cơng cịn dụng cụ quản lý thì do các phòng nghiệp vụ quản lý
- Các chứng từ kế tốn về TSCĐ của cơng ty bao gồm:
Hố đơn GTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định mẫu số 01 -TSCĐ/BB
Biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định mẫu số 03-TSCĐ/BB,
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu số 04-TSCD/
HD
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số 05/TSCD -HD
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ kế
toán định khoản và cập nhật khai báo vào máy tính, máy tự động vào các thẻ,
sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao
Khi tăng TSCĐ
Nợ TK: 211
Nợ TK: 1332
Có TK: 111,112,131, 3111,411,241…..
Giảm TSCĐ kế tốn ghi:
Nợ TK: 214,811
Có TK: 211
*TỔ CHỨC KẾ TỐN VẬT LIỆU ,CƠNG CỤ DỤNG CỤ:
Nhiệm vụ của kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ(NVL,CC DC) là
sản xuất và cung cấp các thông tin liên quan đến NVL, CCDC cho người quản

lý như số lượng, giá trị NVL, CCDC tăng giảm trong kỳ . Kiểm tra giám sát
việc sử dụng và mức tiêu hao NVL, CCDC . Lập báo cáo và phân tích tình
hình sử dụng và tư vấn cho người quản lý lắm được những thơng tin về
NVL,CCDC.
Đặc điểm tình hình vật tư, công tác quản lý của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số 1 Sơn la:

11


Là đơn vị thi cơng các cơng trình trong địa bàn toàn tỉnh để thuận lợi
cho việc xuất nhập vật tư thi cơng, giảm chi phí. Do vậy vật tư mua của cơng
trình nào được đưa về kho của cơng trình đó cịn những vật tư có tính chất dự
trữ được nhập tại kho của công ty.
- Thủ tục nhập, xuất và hạch toán ban đầu về vật tư tại công ty:
Căn cứ vào tiến độ thi công của các cơng trình, cán bộ phịng kế hoạch
kỹ thuật lập kế hoạch mua vật tư cho các cơng trình. Khi cán bộ thu mua
chuyển vật tư về kho thì Thủ kho cùng với cán bộ phịng kế hoạch và kế tốn
tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư để nhập kho.
Giá NVL,CCDC nhập kho = Giá mua chưa có thuế + chi phí vận chuyển,
thu mua - Các khoản giảm giá
Khi NVL, CCDC nhập kho tuỳ thuộc vào tình hình thực tế kế tốn định
khoản:
Nợ TK: 152,153
Có TK: 111,141,331,411....
Khi NVL, CCDC xuất kho tuỳ thuộc mục đích sử dụng kế tốn định
khoản:
Nợ TK: 621,241,6272, 641, 6422,222,....
Có TK: 152,153
Ví dụ: ngày 01 tháng 10 năm 2004 Công ty mua cát công ty Thương mại An

Thái- Thị xã Sơn la. Hàng đã về kho và đảm bảo theo yêu cầu với số lượng là
20 m3 giá mua chưa thuế là : 135.000đồng /m3, thuế GTGT là 5%
Sau khi kế toán nhận được các chứng từ và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ
tiến hành nhập kho theo biểu 1:
Biểu 1
Phiếu nhập kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
Số: 120
Người giao hàng: Nguyễn Thanh Hà
Đơn vị: Công ty Thương mại An Thái
Địa chỉ: Thị xã Sơn la
Số hoá đơn: 1598
Seri: CL/2005B ngày 01 tháng 10 năm 2007
Nội dung: Nhập cát CT trường Mường la
Tài khoản: 331- Phải trả cho người bán
Đơn vị
tính: đồng

12


Mã kho
KHOM
L

Tên vật tư
Cát xây

TK
152


Đơn vị Số lượng Đơn giá
M3
20
135.000

Thành tiền
2.700.000

Cộng
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng

2.700.000

Tổng cộng tiền thanh toán
Bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mươi lăm ngàn đồng

2.835.000

135.000

2.1.5: SÁCH KẾ TOÁN GỒM:
- Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, định khoản kế toán làm căn cứ ghi sổ
cái. Tại Cơng ty xây dựng tổng hợp I tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được ghi vào sổ nhật ký chung nên không dùng các nhật ký chuyên dùng.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong niên độ kế tốn theo tài khoản kế toán được quy định

trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng cho doanh nghiệp.Mỗi tài khoản
phản ánh trên một trang sổ riêng đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán
cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ u cầu tính tốn một số chỉ tiêu, tổng
hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà sổ kế tốn tổng hợp khơng đáp ứng
được. Gồm các sổ, thẻ chi tiết sau:
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
+ Thẻ kho
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

13


+ Thẻ tính giá thành sản phẩm,
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, với người bán, với ngân sách nhà
nước

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ,
sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khố sổ tính ra tổng số tiền các NV kế tốn tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng

cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số
phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh

14


phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp,đồng
thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có
trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc

Số quỹ


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

15


Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
2.2.1: Chứng từ kế toán
Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm cơng, phiếu giao
nhận hồn thành cơng việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế tốn sẽ tính tốn xác
định tiền lương của từng người và từng bộ phận.
Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng gồm:

Số
TT
I
1
2
3
4
5
II

TÊN CHỨNG TỪ

Lao động tiền lương:
Bảng chấm cơng
Bảng thanh tốn tiền lương
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Biên bản điều tra tai nạn lao động
Hàng tồn kho

16

Số hiệu
chứng từ
01-LĐTL
02-LĐTL
03-LĐTL
04-LĐTL
09-LĐTL



6
7
8
9
III
10
IV
11
12
13
14
V
15
16
17
18
VI
19

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
Bán hàng
Hoá đơn (GTGT)
Tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng

Bảng kiểm kê quỹ
Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Chứng từ khác
Biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐKT

01-VT
03-VT
06-VT
08-VT
01-GTKT
01-TT
02-TT
03-TT
07a-TT
01-TSCĐ
02-TSCĐ
03-TSCĐ
04-TSCĐ

2.2.2: Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng :
111, 112, 154, 334, 335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642, ...
2.2.3: Phương pháp tính lương

Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp:
Có các hình thức trả lương được áp dụng ở Công ty Cổ phần đầu tư và

xây dựng số I Sơn La như sau:
+ Hình thức trả lương tính theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình
làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các cơng việc được giao cho
các phịng ban và con người cụ thể.
Lương
Số
thời
gian

(Hệ số lương + phụ cấp KV + phụ cấp lưu động)x lương tối thiểu
=----------------------------------------------------------------------------x ngày
26 ngày

TT

17

làm


VD : Lương của
của Ông

(4,6 + 0,5 + 0,2) x 210.000 đ
= ------------------------------------------ x 26 = 1.113.000 đ

Huấn

26


+ Hình thức trả lương theo giờ công lao động:
được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng cơng
việc.
+ Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chun mơn được
đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian
cơng tác.
 Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khốn theo từng loại cơng việc, từng cơng
trình.
Trên cơ sở hình thành cơng việc và được chứng nhận nghiệm thu người
lao động sẽ được trả lương. Ngồi ra những cơng việc của người lao động trực
tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người
lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ
phận của từng người lao động là rất cần thiết.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La đang áp dụng hình thức
trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai
đoạn hiện nay, đảm bảo tính cơng bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động
vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh
hợp lý hố sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng
suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ.
Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả
lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu
thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không
vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh tốn. Hình thức trả lương cho người
lao động tính theo khối lượng sản phẩm cơng việc hồn thành đảm bảo yêu cầu
tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản
phẩm công việc được tính như sau:
18



Tiền lương sản
phẩm phải trả

=

Khối lượng sản

x

phẩm đã hoàn thành

Đơn giá tiền
lương sản phẩm

Cụ thể ta tính lương cho anh Nguyễn Văn Tính là cơng nhân đang làm
việc trong tổ đúc ông cống tổ 1 - đội 3 tháng 12 anh làm được 28 công và được
hưởng lương sản phẩm, đơn giá tiền công cho công việc đúc ống cống là
35.000đ/công
Do vậy số tiền lương sản phẩm của anh là
= 28 x 35.000 = 980.000đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5000 = 28 x 5000 = 140.000đ
Vậy số tiền anh được lĩnh là
= 980.000 + 140.000 = 1120.000đ
Đối với các công nhân khác trong đội cũng được áp dụng như trên
Cụ thể ta có bảng chia lương tổ:

19




×