Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

241 Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chinh ACAGroup thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.62 KB, 94 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP -1- GVHD: THs Phan Trung Kiên
Lời mở đầu
Kiểm toán là một ngành khoa học rất non trẻ, tuy nhiên chỉ trong một thời gian
ngắn phát triển mạnh mẽ những đóng góp của Kiểm toán đã được thể hiện trên rất
nhiều mặt. Nhưng phải đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1932 người ta mới nhận
thức được tầm quan trọng của Kiểm toán một cách đầy đủ không chỉ trong lĩnh vực
tài chính mà trong toàn bộ nền kinh tế thị trường. Kiểm toán thực sự được coi là “ Vị
quan tòa công minh của quá khứ, người dẫn dất cho hiện tại và là người cố vấn sáng
suốt cho tương lai. “.
Việt Nam trong giai doạn 1980-1990, chứng kiến cuộc đại phẫu của nền kinh tế mà
điểm khởi đầu là Đại Hội Đảng Toàn Quốc lần thứ 6 lịch sử. Nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, qua liêu, bao cấp dần được chuyển dich sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa tiên tiến. Nền kinh tế đã đòi hỏi những yêu cầu mới,
những hàng hóa, dịch vụ mới cần được cung cấp, dịch vụ kiểm toán là không thể
thiếu. AASC và VACO là hai công ty kiểm toán đầu tiên được thành lập, đánh dấu
bước phát triển tốt đẹp của hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành
một công cụ không thể thiếu cho công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước nói
chung và đối với mỗi nhà quản lý kinh tế, tài chính nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp, tiền luôn luôn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là
phương tiện, huyết mạch cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp. Khoản mục tiền
là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động, được trình bày một cách chi tiết trên
Bảng Cân đối kế toán. Tiền có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau: mua
hàng thanh toán, bán hàng thu tiền, tiền lương và nhân viên… Mặt khác, tiền rất họn
nhẹ, dễ vận chuyển, có tính thanh khoản cao nên khoản mục tiền thường xuyên là đối
tượng cuả sai sót, tham ô, lợi dụng, mất mát. Vì vậy, kiểm toán Vốn bằng tiền nhằm
tăng cường công tác quản lý, cung cấp các thông tin chính xác về thực trạng các
nguồn thu cũng như sự chi tiêu của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
Vốn bằng tiền là điều hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chinh
ACA Group, em đã được tiếp xúc và tìm hiểu quá trình thực hiện một số cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính và đi sâu nghiên cứu phần hành kiểm toán khoản mục tiền.


Nguyễn Văn Cường Kiểm toán 45A-NEU
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP -2- GVHD: THs Phan Trung Kiên
Nhận thấy được tầm qua trọng của khoản mục tiền trên báo cáo tài chính và trong mỗi
cuộc kiểm toán, em đã chọn đề tài : “ Kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chinh ACAGroup thực
hiện “.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày khái quát và có tính hệ
thống về mặt lý luận quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền trong cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính và thực trạng hoạt động của công ty ACA Group trong quá
trình thực hiện phần hành này. Đồng thời, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền được thực hiện tại ACA Group.
Kết cấu của báo cáo gồm các phần:
Chương I : Lý luận chung về kiểm toán khoản mục tiền.
Chương 2 : Thực trạng về kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Kiểm toán và
Tư vấn Tài chính ACA Group.
Chương 3 : Nhận xét chung và một vài ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực
hiện .
Trong quá trình thực hiện báo cáo do vốn kiến thức chưa sâu, tài liệu nghiên cứu
còn hạn chế do đó báo cáo chắc hẳn con nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Ths Phan Trung Kiên, các thầy cô trong Khoa Kế toán –
Kiểm toán và các anh chị trong Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chinh ACAGroup
để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn .

Nguyễn Văn Cường Kiểm toán 45A-NEU
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP -3- GVHD: THs Phan Trung Kiên
Chương I :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
I / Đặc điểm khoản mục tiền ảnh hưởng tới kiểm toán

1.1 /Đặc điểm chung về khoản mục tiền
1.1.1 / Khái niệm
Trong các hoạt động của con người, lưu thông và trao đổi hàng hóa là yêu cầu
không thể thiếu trong các giai đoạn phát triển. Giai đoạn đầu của quá trình trao đổi là
việc trao đổi trực tiếp vật với vật. Đó là hình thái giản đơn ( Hay ngầu nhiên ) của tiền
tệ. Khi quá trình phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cao, số lượng hàng
hóa, dịch vụ ngày một nhiều thì việc trao đổi phải được mở rộng tất yếu đã đòi hỏi vật
ngang giá chung phải được cố định và thông nhất.
Khi vật ngang giá cố định ở vàng thì tiền tệ và hình thái giá trị của tiền xuất hiện.
Như vậy, “ Tiền là hàng hóa đặc biệt được tách ra khỏi thế giới hàng hóa làm vật
ngang giá chung cho mọi loại hàng hóa, dịch vụ. ” .
Theo quan diểm của C.Mac, lúc này tiền có năm chức năng cơ bản là :
+ Thước do giá trị : Để thực hiện chức năng là thước do giá trị theo C.Mác thì
bản thân tiền cung phải có giá trị nhưng không nhất thiết là tiền mặt mà chỉ cần tiền
trong “ ý niệm”. Để đo giá trị của hàng hóa, dịch vụ bản thân tiền cung phải được do
lường, được chia thành đơn vị tiền tệ mà mỗi đơn vị tiền tệ đại diện cho một khối
lượng vàng nhất định.
+ Phương tiện lưu thông : Tiền được sử dụng là môi giới trung gian trong trao
đổi hàng hóa. Do vậy không nhất thiết tiền phải mang đầy đủ giá trị.
+ Phương tiện cất trữ : Tiền là đại diện cho của cải của xã hội, nhưng để có
thể thực hiện chức năng lưu trữ của mình tiền phải thực sự có đầy đủ giá trị nội tại,
tức phải là tiền vàng.
+ Phương tiện thanh toán : Tiền có thể thực hiện chức năng trả lương, trả nợ,
nộp các nghĩa vụ thuế cho nhà nước… Tiền làm chức năng thanh toán có thể có, có
thể không đủ giá trị nội tại.
Nguyễn Văn Cường Kiểm toán 45A-NEU
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP -4- GVHD: THs Phan Trung Kiên
+ Phương tiện trao đổi quốc tế và tiền tệ thế giới : Tiền thực hiện nhiệm vụ
thanh toán quốc tế, di chuyển tài sản và của cải giữa các quốc gia.
Khi nền kinh tế phát triển cao, quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa được mở

rộng thì tiền tệ không chỉ là vàng mà tiền là bất cứ phương tiện nào như tiền giấy và
các dạng bút tệ khác được thừa nhận và là hương tiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Vậy,
tiền có thể được định nghĩa rộng là : “ Tiền là tất cả những phương tiện có thể đóng
vai trò trung gian trao đổi và được nhiều người thừa nhận ”.
Những chức năng vốn có của tiền cũng ngày càng bó hẹp dần, tiền hầu như chỉ là
phương tiện cho quá trình lưu thông, phục vụ quá trình thanh toán .
Dưới góc độ kế toán tiền là một khoản mục trong tài sản lưu động có tính luân
chuyển cao, là tất cả các hình thức tiền tệ được tồn tại trực tiếp dưới dạng hình thái
giá trị và có thể chuyển đổi ngay thành tiền của đơn vị chủ sở hữu như: Tiền mặt bằng
đồng Việt Nam, Tiền mặt bằng ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
1.1.2/ Những đặc điểm cơ bản của tiền
- Tiền là khoản mục quan trọng trong tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Là
phương tiện thanh toán có biên độ dao động lớn nên dễ xảy ra sai sót, thậm chí là đối
tượng của sự gian lận và biển thủ công quỹ. Thông qua quy mô số dư tài khoản tiền
mặt các nhà phân tích có thể nhận định về khả năng thanh toán các khoản nợ và tình
hình lưu thông tiêu thụ của đơn vị.
Khi đánh giá khả năng thanh toán của một đơn vị thường sử dụng các tỷ suất sau:
Tổng số Vốn bằng tiền
+ Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Nguyễn Văn Cường Kiểm toán 45A-NEU
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP -5- GVHD: THs Phan Trung Kiên
Tổng số Vốn bằng tiền
+ Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động =
Tổng số tài sản lưu động
Khi thực hiện phân tích đánh giá khả năng thang toán của các doanh nghiệp cần
xem xét tới các yếu tố về ngành nghề kinh doanh, tính thời vụ, chính sách tiêu thụ sản
phẩm… của đơn vị.
- Tiền là khoản mục có tác động rất lớn tới nhiều khoản mục trọng yếu khác trên
báo cáo tài chính như: nợ phải trả, chi phí và đặc biệt là doanh thu tiêu thụ hàng hóa

sản phẩm. Đồng thời, số dư khoản mục tiền cũng bị chi phối bởi nhiều chỉ tiêu,
nghiệp vụ kinh tế . Do vậy, những sai phạm xuất phát từ khoản mục tiền sẽ ảnh hưởng
tới rất nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tàu chính và ngược lại.
- Tiền là tài sản lưu động có tính thanh khoản cao ( Đặc biệt là tiền mặt ), lại ngọn
nhẹ, dễ dàng cho cất giấu, di chuyển … Vì thế, trong các doanh nghiệp những thủ tục
kiểm soát nội bộ rất khó kiểm soát và quản lý một cách tuyệt đối.
- Tùy vào từng ngành nghề kinh doanh mà số dư trên khoản mục tièn có thể lớn hay
nhỏ nhưng thông thường với hầu hết các đơn vị số phát sinh của tài khản này là rất
lớn. Do số lượng nghiệp vụ kinh tế thu- chi có liên quan đến tiền là không nhỏ. Trong
kiểm toán báo cáo tài chính, khoản mục tiền luôn đươc xem là một khoản mục trọng
yếu, kiểm toán khoản mục tiền luôn là nội dung rất quan trọng.
1.2/ Quy trình hạch toán khoản mục tiền
1.2.1 / Những nguyên tắc hạch toán khoản mục tiền
Quá trình hạch toán khoản mục tiền trong các đơn vị phải thực hiện theo
nguyên tắc, chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ hiện hành của nhà nước :
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất : Nguyên tắc này yêu cầu, mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phải ghi nhận một cách thông nhất bằng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Nguyên tắc cập nhật : Trong hạch toán khoản mục tiền kế toán phải thực hiện phản
ánh kịp thời, trung thực, cập nhật số tiền hiện có và thực trạng tình hình thu chi các
Nguyễn Văn Cường Kiểm toán 45A-NEU
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP -6- GVHD: THs Phan Trung Kiên
loại tiền, mở sổ theo dõi cho từng loại ngoại tệ theo cả nguyên tệ và đồng Việt Nam
quy đổi.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ : Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên qua đến ngoại
tệ đều phải quy đổi về đồng Việt Nam để ghi nhận. Tỷ giá thực hiện quy đổi là tỷ giá
mua bán bình quân trên thị trường liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó.
Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng
Việt Nam đối với ngoại tệ đó thì hạch toán quy đổi ngoại tệ đó thông qua USD.

1.2.2 Hạch toán khoản mục tiền
1.2.2.1 Hạch toán tiền mặt
- Theo hạn hạn mức được quy định từ trước ( Của Bộ Tài chính với một số
ngành nghề, của Tổng công ty, của Ban Giám đốc ) đơn vị có quyền giữ lại một số
tiền mặt nhất định để chi tiêu cho các nhu cầu thường xuyên của mình. Với mỗi
khoản thu, chi tiên phải có đầy đủ phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của những người
liên qua ( kế toán trưởng, người nhận, người thu, người phê chuẩn, người lập chứng
từ). Cuối ngày, thủ quỹ thực hiện chuyển chứng từ cho Phòng kế toán mà trực tiếp là
kế toán tiền mặt để ghi sổ.
- Tài khoản sử dụng :
+ Tài khoản 111 “ Tiền Mặt “ : Phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt và số dư
tiền mặt của doanh nghiệp. Được chi tiết theo 3 tài khoản cấp II : :
Tài khản 1111 “ Tiền Việt Nam Đồng “.
Tài khản 1112 “ Ngoại tệ “ : Chi tiết theo từng loại ngoại tệ.
Tài khoản 1113 “ Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý.”

Nguyễn Văn Cường Kiểm toán 45A-NEU

×