Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

hoàn thiện cơ chế tài chính của tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.29 KB, 88 trang )

M U
1. Tớnh cp thit ca vic nghiờn cu ti
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu cấp bách cho các
doanh nghiệp Việt Nam là phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là với
các Tổng công ty nhà nớc. Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, các Tổng
công ty nhà nớc đã phát huy đợc vai trò quan trọng đối với tăng trởng kinh tế,
góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,
trên thực tế những đóng góp đó cha tơng xứng với tiềm lực hiện có và những u
đãi mà Nhà nớc dành cho doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân của sự
kém hiệu quả đó là do các Tổng công ty gặp khó khăn trong việc giải quyết
hài hoà mối quan hệ về lợi ích khi thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã
hội của Chính phủ và các mục tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; hệ thống quản lý giám sát trong việc sử dụng tài sản của Nhà nớc cha
hiệu quả. Vấn đề đợc đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp thực sự có bớc
chuyển biến về chất, sử dụng có hiệu quả, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn
có, cũng nh những u đãi mà Nhà nớc dành cho.
Một trong những mô hình kinh doanh hiện đại mang lại hiệu quả kinh
tế cao trên thế giới hiện nay là mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Chính vì
thế, chủ trơng của Chính phủ là đẩy mạnh việc chuyển đổi các Tổng công ty
nhà nớc sang hoạt động theo mô hình này.
Cùng trong xu thế đó, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí cũng
đợc chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Để
tăng cờng sức mạnh, nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình này, nhiều vấn đề
đặt ra cần đợc nghiên cứu giải quyết, trong đó đặc biệt quan trọng là xây dựng
cơ chế tài chính theo mô hình mới. Xut phỏt t nhng ý týng trờn, Hon
thin c ch ti chớnh ca Tng cụng ty Thm dũ Khai
thỏc Du khớ c tác giả chn lm ti nghiờn cu cho lun vn thc
s, với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình chuyển đổi mô hình công
ty, nâng cao sức cạnh tranh của Tổng công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
1


2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu liờn quan n ti
Thi gian va qua liờn quan n ti ó cú mt s cụng trỡnh nghiờn
cu cp n, nh: Cơ chế tài chính trong mô hình tổng công ty, tập đoàn
kinh tế Nxb Tài chính; Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục 2009 - 2014;
Đổi mới cơ chế tài chính Tập đoàn điện lực Việt Nam , Luận văn Thạc sỹ
kinh tế của tác giả Hứa Thị Phúc Trang, Đại học Kinh tế TP HCM. Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính trong các Tổng công ty Nhà nớc theo mô hình
tập đoàn kinh tế ở Việt Nam (2008), Luận án Tiến sỹ của tác giả Phùng Thế
Tính, Học viện Tài chính. Các giải pháp tài chính trong việc huy động vốn
đầu t phát triển ở Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo hớng Tập đoàn kinh
tế (2005), Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Sự, Học viện Tài
chính. Hoàn thiện cơ chế tài chính Tổng công ty Điện lực Việt Nam theo h-
ớng Tập đoàn kinh tế (2006), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn
Thị Mai Hoa, Học viện Tài chính. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng
công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con (2007), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Vĩnh Hng, Đại học
Kinh tế Quốc dân. Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với phòng chống ma túy
công an Việt Nam (2007), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Bùi Xuân
Sơn, Đại học Kinh tế Quốc dân. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu t xây
dựng cơ bản từ ngân sách địa phơng (lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên) (2007),
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm Thanh Sơn, Đại học Kinh tế Quốc
dân. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Cơ khí Hồng Hà
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con (2008), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của
tác giả Phan Phạm Hà, Đại học Kinh tế Quốc dân v.v
Tuy nhiên, cha có công trình nghiên cứu nào đề cập đến Hon thin
c ch ti chớnh ca Tng cụng ty Thm dũ Khai thỏc Du khớ, nên việc
nghiên cứu vấn đề này còn rất cần thiết.
3. Mc ớch ca lun vón
Phõn tớch lý lun v hon thin c ch ti chớnh, kho sỏt thc trng c
ch ti chớnh ca Tng cụng ty Thm dũ Khai thỏc Du khớ v xut nhng

gii phỏp ng b nhm hon thin c ch ti chớnh ca Tng cụng ty Thm
2
dò Khai thác Dầu khí.
4. Ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí Việt Nam (PVEP).
- Phạm vi nghiên cứu: Dầu khí là ngành công nghiệp tổng hợp, bao
gồm các khâu tìm kiếm, Thăm dò và khai thác (Upstream); vận chuyển, chế
biến và phân phối sản phẩm dầu khí (Downstream). Tuy nhiên, luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty Thăm
dò Khai thác Dầu khí Việt Nam (PVEP) từ năm 2007 đến năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tư duy logic và phương pháp duy vật
biện chứng làm phương tiện nghiên cứu. Ðặt nghiên cứu cơ chế tài chính trong
trạng thái vận động, trong điều kiện cụ thể của thế giới, các nước khu vực vµ
Việt Nam theo thời gian. Sử dụng phương pháp quy nạp, so sánh, ph©n tÝch,
tæng hîp, chứng minh bằng thực tiễn để minh họa cho các giải pháp đưa ra.
6. Những đóng đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế tài chính Tæng
c«ng ty trong m« h×nh C«ng ty mÑ - C«ng ty con.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế tài chính của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện c¬ chÕ tµi
chÝnh của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
7. Kết cấu của luận văn
3
Ngoi phn m u, kt lun và danh mục tài liệu tham khảo, lun vn
c gm 3 chng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hoàn thiện cơ chế tài chính

trong tổng công ty nhà nớc theo mô hình Công ty mẹ - Công
ty con.
Chơng 2: Thực trạng cơ chế tài chính của Tông công ty Thăm dò Khai
thác Dầu khí.
Chơng 3: Định hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ
chế tài chính của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
4
Chơng 1
cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hoàn thiện
cơ chế tài chính trong tổng công ty nhà nớc
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.1 Tổng quan về hoạt động của tổng công ty nhà nớc theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại các Tổng công ty nhà nớc
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm các Tổng công ty nhà nớc
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đã chứng minh sự phát triển của
lực lợng sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và
công nghệ. Theo đó, các hình thức tổ chức sản xuất ngày càng phát triển và
hoàn thiện theo hớng chuyên môn hóa, hiệp tác hóa, tập trung hóa và liên hợp
sản xuất.
Sau năm 1986, khi kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì các
hình thức và cơ chế hoạt động của các công ty nhà nớc cũng dần đợc thay đổi,
nhất là khi chính phủ ban hành Quyết định 90, 91/TTg ngày 7/3/1994 về việc
tiếp tục sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc và thí điểm thành lập các tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty khi đó đã ra đời thay thế cho tên gọi các Xí nghiệp
liên hợp (XNLH), Liên hợp các xí nghiệp (LHCXN) trong các năm trớc đó.
Theo Luật doanh nghiệp nhà nớc ban hành năm 1995, khái niệm Tổng
công ty đợc hiểu là các doanh nghiệp nhà n ớc có quy mô lớn đợc thành lập
và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên, có mối liên hệ

gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ,
thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động kinh doanh trong một số
ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân .
Với sự phát triển của nền kinh tế, nhận thức về Tổng công ty trong Luật
doanh nghiệp nhà nớc năm 2003 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2004) đã có những
thay đổi. Theo đó Tổng công ty nhà nớc là hình thức liên kết kinh tế trên cơ
sở tự đầu t, góp vốn giữa các công ty nhà nớc với các doanh nghiệp khác hoặc
đợc hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối
quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trờng và các dịch vụ
kinh doanh khác, hoạt động trong cùng một hoặc một số chuyên ngành kinh tế
- kỹ thuật chính nhằm tăng cờng khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của
các đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty.
5
Nh vậy, theo Lụât doanh nghiệp nhà nớc hiện hành, Tổng công ty nhà
nớc có các đặc điểm sau:
- Tổng công ty nhà nớc là một hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự
đầu t, tự góp vốn giữa các doanh nghiệp, các đơn vị thành viên đợc nhà nớc
giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác thông qua Công ty mẹ, có
trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao,
có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
trong phạm vi số vốn nhà nớc do Tổng công ty quản lý.
- Tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán
phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau về mặt lợi
ích kinh tế, tài chính, kỹ thuật - công nghệ, chơng trình đầu t phát triển, đào
tạo kỹ năng quản lý, các dịch vụ về cung ứng vận chuyển, tiêu thụ, thông tin
thị trờng.
- Tổng công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho đơn vị thành viên
trên cơ sở vốn và nguồn lực nhà nớc đã giao cho Tổng công ty, phù hợp với
nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị thành viên.
- Mục tiêu của Tổng công ty là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh và khả năng cạnh tranh trên cơ sở phối hợp, liên kết và sử dụng hợp lý
mọi nguồn lực của doanh nghiệp thành viên.
1.1.1.2 Phân loại các Tổng công ty
* Phân loại theo tính chất chuyên môn hóa
- Tổng công ty chuyên ngành là Tổng công ty hoạt động theo hớng
chuyên môn hóa trong từng ngành kinh tế - kỹ thuật, các công ty thành viên
hoạt động trong cùng một ngành hẹp, hay cùng sản xuất một loại sản phẩm,
phối hợp chặt chẽ với nhau để khai thác thế mạnh chuyên môn. ở nhóm này
có các Tổng công ty nh: Tổng công ty Than, Tổng công ty Chè, Tổng công ty
Dầu khí, Tổng công ty Dệt may, Tổng công ty Thép
- Tổng công ty đa ngành là Tổng công ty kinh doanh nhiều ngành nghề
khác nhau, song vẫn có một ngành, một lĩnh vực kinh doanh hạt nhân. Các
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh tạo thành một kiểu cấu trúc 3 lớp : lớp
trong cùng là ngành hạt nhân của Tổng công ty, lớp thứ 2 gồm những ngành
có liên quan mật thiết về công nghệ hoặc thị trờng với ngành hạt nhân, lớp
ngoài cùng là các ngành đợc mở rộng, ít liên quan đến hạt nhân.
* Phân loại theo hình thức liên kết giữa các đơn vị thành viên
- Tổng công ty liên kết theo chiều ngang: bao gồm các công ty độc lập
6
và có cùng một loại sản phẩm, một lĩnh vực kinh doanh liên kết với nhau.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng, tổng công ty liên kết theo chiều ngang đợc ghép
nối theo kiểu cơ học, không dựa trên cơ sở thống nhất về kỹ thuật công nghệ
của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh cùng một loại sản phẩm, cùng một thị trờng tiêu thụ có thể đem lại
lợi ích lớn hơn nhờ lợi thế về quy mô.
- Tổng công ty liên kết theo chiều dọc là mô hình công ty liên kết theo
kiểu cung ứng - sản xuất. Thông thờng nó bao gồm các công ty thành viên
trong cùng một khối ngành kinh tế kỹ thuật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ đầu ra của từng doanh nghiệp để tạo
ra sản phẩm cuối cùng. Tổng công ty Điện lực, Tổng công ty Bu chính viễn

thông, Tổng công ty Hàng không thuộc mô hình này.
- Tổng công ty liên kết hỗn hợp là hình thức liên kết có sự kết hợp giữa
liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang, nó bao gồm các công ty
có thể thuộc cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau song có sự liên kết,
hỗ trợ hoặc bổ sung cho nhau. Các Tổng công ty theo mô hình này thờng có
quy mô lớn, kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Tổng công ty Công nghiệp
Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Tàu thuỷ Việt Nam, Tổng công ty Cao su
Việt Nam thuộc mô hình này.
* Phân loại theo quy mô, các Tổng công ty ở Việt Nam đợc chia thành:
- Tổng công ty 90 là những Tổng công ty đợc thành lập theo Quyết định
90/QĐ-TTg ngày 07/-3/1994 của Thủ tớng chính phủ. Các Tổng công ty này
có quy mô tơng đối lớn (phải có ít nhất 5 đơn vị thành viên và có vốn pháp
định trên 500 tỷ VNĐ). Một số ngành đặc thù vốn pháp định có thể thấp hơn
song tối thiểu phải có 100 tỷ VNĐ.
- Tổng công ty 91 là những Tổng công ty đợc thành lập theo Quyết định
số 91/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tứơng chính phủ. Theo đó các thành
viên của tổng công ty 91do Thủ tớng chính phủ chỉ định, qui mô của Tổng công
ty 91 phải có số vốn trên 1.000 tỷ VNĐ với ít nhất 7 đơn vị thành viên.
* Phân loại theo Luật DNNN ban hành năm 2003, các Tổng công ty đ-
ợc phân thành 3 loại:
- Tổng công ty do Nhà nớc quyết định đầu t và thành lập là hình thức
liên kết và tập hợp các công ty thành viên hạch toán độc lập có t cách pháp
nhân, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính,
nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hóa kinh doanh của các
7
đơn vị thành viên và toàn Tổng công ty.
- Tổng công ty do các công ty tự đầu t và thành lập: là hình thức liên kết
thông qua đầu t, góp vốn của công ty nhà nớc quy mô lớn do Nhà nớc sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó công ty nhà nớc giữ
quyền chi phối doanh nghiệp khác.

- Tổng công ty đầu t và kinh doanh vốn nhà nớc là Tổng công ty đợc
thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một thành viên chuyển đổi từ các công ty nhà n-
ớc độc lập và công ty trách nhiệm hữu hạn một hành viên do mình thành lập;
thực hiện chức năng đầu t và kinh doanh vốn Nhà nớc và quyền, nghĩa vụ chủ
sở hữu đối với cổ phần, vốn góp của Nhà nớc tại các doanh nhgiệp đã chuyển
đổi sở hữu hoặc hình thức pháp lý từ các công ty nhà nớc độc lập.
1.1.2 Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.1.2.1 Khái niệm về Công ty mẹ - Công ty con
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa trên thế giới đã chứng
minh, từ những đơn vị sản xuất ban đầu, trải qua các giai đoạn hình thành và
phát triển trên cơ sở tích tụ và tập trung vốn theo hớng tối u hóa, đến nay trên
thế giới đã xuất hiện và tồn tại các mô hình kinh tế khác nhau trong nhiều lĩnh
vự sản xuất kinh doanh. Và một trong số những doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả ở nhiều nớc trên thế giới là mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Thực tế hiện nay tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về mô hình Công
ty mẹ - Công ty con. Tác giả Hồ Xuân Hùng cho rằng: Công ty mẹ - Công ty
con là một nhóm các công ty trong đó có một công ty mẹ có quyền sở hữu trực
tiếp hoặc gián tiếp các công ty trong nhóm. Trong cơ cấu nhóm nh vậy, các
công ty con có thể trở thành công ty cổ phần trong tập đoàn, có thể tự thực
hiện hoạt động, hoặc chỉ hoạt động nh là một bộ phận sở hữu cổ phần trong
tập đoàn, trong đó tập đoàn cũng nh toàn bộ hoạt động đều có tính quốc tịch
vì nhiều mục đích khác nhau (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 193,
ngày 28/09/2005).
Tác giả Hoàng Ngọc Minh Công ty mẹ - Công ty con là một thực thể
kinh tế có sự liên kết kinh tế giữa các thành viên và các doanh nghiệp có quan
hệ với nhau về công nghệ và lợi ích. Trong đó công ty con chịu sự kiểm soát
và chi phối của công ty mẹ vì công ty mẹ chiếm hơn 50% vốn cổ phần
(Nguồn: Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới , số 6 -2002)
Theo định nghĩa tại Luật DNNN 2003 (điều 47, khoản 2) thì: Công ty mẹ

- Công ty con là hình thức liên kết thông qua đầu t, góp vốn của công ty nhà nớc
8
quy mô lớn do nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác,
trong đó công ty nhà nớc giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác.
Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/09/2004 hớng dẫn thực hiện
luật DNNN năm 2003 xác định: Tổng công ty theo mô hình Công ty me - công
ty con là hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu t, góp vốn, bí quyết
công nghệ, thơng hiệu hoặc thị trờng giữa các doanh nghiệp có t cách pháp
nhân, trong đó có một công ty nhà nớc giữ quyền chi phối các doanh nghiệp
khác (gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty
mẹ chi phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không chi phối
của công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết).
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: Công ty mẹ - Công ty con
là hình thức sản xuất kinh doanh thực hiện liên kết kinh tế giữa các thành viên
là các doanh nghiệp có t cách pháp nhân độc lập, có mối quan hệ với nhau về
tài chính, công nghệ, thị trờng và lợi ích thuộc các lĩnh vực sản xuất, thơng
mại, dịch vụ, tài chính hoạt động trong cùng một ngành hay nhiều ngành
khác nhau, trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia nhằm thực hiện
chức năng cơ bản là vừa kinh doanh, vừa liên kết kinh tế với mục đích tăng c-
ờng tích tụ vốn, tập trung sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa
hóa lợi nhuận.
Nh vậy, mô hình Công ty mẹ - Công ty con có các đặc điểm sau:
- Về địa vị pháp lý: Công ty mẹ - Công ty con là mô hình liên kết chặt
chẽ về lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con với
nhau. Khác với mô hình tổng công ty nhà nớc hiện nay cả tổng công ty và các
công ty thành viên đều là pháp nhân kinh tế, còn trong mô hình mới công ty
mẹ và công ty con đều là các doanh nghiệp có t cách pháp nhân, nhng tổ hợp
Công ty mẹ - Công ty con không có t cách pháp nhân.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý: Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và công ty
con không còn là mối quan hệ hành chính nặng về ghép nối nh mô hình tổng

công ty trớc đây, mà là quan hệ về đầu t và liên kết kinh tế. Các mối quan hệ
về vốn, về quyền và nghĩa vụ, lợi ích giữa công ty mẹ và công ty con đợc xác
định rõ ràng trên cơ sở tỷ lệ vốn đầu t của công ty mẹ vào công ty con. Công
ty mẹ thông qua đầu t tài chính ở mức đủ lớn để giữ vai trò trụ cột, chi phối.
Mọi quan hệ của công ty mẹ và công ty con đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng kinh tế nh giữa các pháp nhân kinh tế độc lập một cách bình đẳng.
- Về quy mô hoạt động và ngành nghề: Do đặc điểm là tổ hợp liên kết
9
của nhiều đơn vị thành viên, có thể hoạt động trên cùng một địa bàn, lãnh thổ
hoặc trên các địa bàn khác nhau nên hầu hết các Công ty mẹ - Công ty con có
tiềm lực vốn lớn, năng lực sản xuất kinh doanh cao, sử dụng nhiều lao động,
doanh thu và thị trờng rộng. Điều này tạo thuận lợi cho sự phát triển của các
Tổng công ty hoạt động theo mô hình này, song cũng đặt ra những thách thức
mới cho tổ chức, quản lý, điều hoà, phối hợp hoạt động của Tổng công ty theo
mô hình mới.
- Về đặc điểm sở hữu: Công ty mẹ - Công ty con là một tổ chức đa sở
hữu, trong đó, Công ty mẹ nhà nớc có thể nắm cổ phần chi phối song cũng
có thể chỉ là một cổ đông thờng của công ty con có quyền và nghĩa vụ nh
một cổ đông theo tỷ lệ góp vốn. Với tính chất đa sở hũu mô hình này sẽ
khắc phục đợc cơ chế một chủ ở các Tổng công ty nhà nớc ở Việt Nam hiện
nay. Công ty mẹ có thể nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ tỷ lệ số cổ
phần chi phối (>50%), có quyền chi phối đối với hoạt động của các công ty
đó bằng vốn, công nghệ, thị trờng. Đối với công ty mà công ty mẹ không
giữ cổ phần chi phối (công ty liên kết) thì công ty mẹ tác động với t cách
một cổ đông.
1.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ kinh tế của Tổng công ty hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
* Mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, thông qua đầu t nắm vốn vào
các công ty thành viên, công ty mẹ thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động

của các thành viên theo một chiến lợc chung thống nhất, nhng các công ty con
vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mô hình Công ty mẹ - Công ty
con đợc mô tả nh sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con
10
Chủ sở hữu:
Các cổ đông, ng ời góp vốn
Công ty mẹ
Các công ty con do
công ty mẹ nắm cổ
phần, vốn góp
chi phối
Công ty con do công ty
mẹ năm 100% vốn
(Công ty TNHH Nhà n
ớc một thành viên)
Các công ty liên kết
Trong đó:
- Chủ sở hữu (các cổ đông, hoặc ngời góp vốn): bao gồm Nhà nớc, các
tổ chức, cá nhân và ngời lao động thực hiện quyền sở hữu của mình thông qua
tham dự Đại hội cổ đông hoặc ngời góp vốn, bầu và bãi miễn ngời đại diện
cho chủ sở hữu: Hội đồng quản trị, quyết định Điều lệ doanh nghiệp và nhận
cổ tức.
Công ty mẹ là công ty nhà nớc, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà n-
ớc và theo nghị định 153/NĐ-CP; đợc hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức
lại tổng công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty, công ty nhà nớc
độc lập hoặc trên cơ sở một công ty đầu t mua cổ phần, góp vốn và các nguồn
lực khác vào các công ty con, công ty liên kết và giữ quyền chi phối.
- Các công ty con:
+ Các công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ gồm: công ty TNHH

hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với nớc ngoài, công
ty ở nớc ngoài.
+ Công ty TNHH nhà nớc một thành viên do công ty mẹ nắm giữ toàn
bộ vốn điều lệ.
+ Công ty liên kết là các công ty có vốn góp không chi phối của công ty
mẹ, tổ chức dới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần, công ty liên doanh với nớc ngoài, công ty ở nớc ngoài.
* Cơ cấu quản lý của Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con, bao gồm 3 bên:
Một là, những ngời chủ sở hữu, bao gồm: Nhà nớc, các tổ chức, cá nhân
và ngời lao động. Chủ sở hữu có vai trò cấp vốn, chịu rủi ro, quyết định Điều
lệ doanh nghiệp, chỉ định và bãi miễn Hội đồng quản trị.
Hai là, Hội đồng quản trị bao gồm: Hội đồng quản trị chung của cả tổ
hợp Công ty mẹ - Công ty con để quản lý chung cả tổ hợp và thờng đợc đặt tại
Công ty mẹ. Hội đồng quản trị đợc hình thành theo số vốn cổ đông đóng góp
của các công ty thành viên, có nhiệm vụ thông qua mục tiêu và chiến lợc hoạt
động, chỉ định, t vấn, bãi miễn Tổng giám đốc điều hành, kiểm soát hoạt động
tài chính ở các Công ty con có Hội đồng quản trị và Ban giám đốc riêng để
11
chủ động quyết định lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty con.
Ba là, Tổng giám đốc, điều hành phát triển và quản lý toàn bộ tổ hợp
Công ty mẹ - Công ty con theo mục tiêu đã định.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu quản lý của Công ty mẹ - Công ty con
Cơ cấu quản lý của công ty mẹ
Cơ cấu quản lý của công ty con
Đại hội cổ đông,
Ng ời góp vốn,
Công ty mẹ
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
Các bộ phận sản xuất
kinh doanh hạch toán
phụ thuộc
Các phòng ban nghiệp vụ
chuyên môn
12
* Mối quan hệ kinh tế giữa Công ty mẹ - Công ty con
Mô hình Công ty mẹ - Công ty con luôn tồn tại ba hình thức liên kết
kinh tế. Đó là, liên kết theo chiều dọc, liên kết theo chiều ngang và liên kết
hỗn hợp. Tuy nhiên, ở hình thức liên kết nào cũng có một Công ty mẹ giữ vai
trò trung tâm, đầu t vốn vào các Công ty con, chi phối hoạt động của các công
ty con về mặt tài chính và chiến lợc phát triển kinh doanh. Sự chi phối của
Công ty mẹ với Công ty con mặc dù đợc phân ra theo các hình thức liên kết,
dựa trên những nền tảng khác nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm
khác nhau, nhng sức mạnh chi phối của Công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nắm giữ các nguồn tài sản (bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô
hình). Theo đó, nhiệm vụ cơ bản của công ty con là tạo đợc doanh thu và lợi
nhuận cao, ổn định lâu dài dựa trên cơ sở xây dựng và mở rộng thị trờng, đẩy
mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến, công
nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc tăng năng suất, giảm
chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm,
Nh vậy, mức độ chi phối của công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ
vốn đầu t vào từng công ty con và chính mức độ chi phối đó có tác dụng tạo cơ
sở vững chắc để củng cố tăng cờng mối liên kết về lợi ích giữa công ty mẹ và
công ty con.
1.2 nội dung, sự cần thiết và các nhân tố ảNH hởng đến Cơ chế
Đại hội cổ đông, Ng ời
góp vốn Công ty con
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các bộ phận sản
xuất kinh doanh
Các phòng ban nghiệp vụ
chuyên môn
13
tài chính của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
1.2.1 Quan niệm về cơ chế tài chính của doanh nghiệp
Trong lý luận và thực tiễn, khái niệm cơ chế tài chính đợc sử dụng
khá phổ biến và đợc hiểu với nghĩa là chính sách và cơ chế quản lý tài chính
do con ngời thiết lập, xây dựng và tổ chức thực hiện.
Xét trên phơng diện quản lý tài chính vĩ mô và vi mô thì cơ chế tài
chính là một khái niệm mang tính bao trùm, chứa đựng trong nó các chính
sách, giải pháp tài chính, các công cụ tài chính và các phơng thức tổ chức,
quản lý tài chính. Mặc dù vậy, cơ chế quản lý tài chính chỉ là một bộ phận cơ
bản của quản lý kinh tế. Do đó, để xem xét một cách đầy đủ nội dung ý nghĩa
của cơ chế quản lý tài chính, cần nghiên cứu khái niệm bao trùm trực tiếp
của nó là cơ chế quản lý kinh tế.
Cơ chế quản lý kinh tế hay cơ chế kinh tế là hai khái niệm có thể sử
dụng thay thế lẫn nhau bởi những hình thức cụ thể của quan hệ sản xuất và tổ
chức quản lý vừa là những phạm trù kinh tế mang tính khách quan, vừa là
những công cụ quản lý mang tính chủ quan. Do vậy, khái niệm cơ chế quản lý
kinh tế đợc sử dụng đồng nhất với cơ chế kinh tế.
Theo giáo s L.I.Abankin thì: Cơ chế kinh tế dới dạng chung nhất của
nó có thể coi nh một phơng thức tổ chức nền sản xuất xã hội với tất cả các
hình thức và phơng pháp vốn có với tất cả các kích thích kinh tế và các tiêu
chuẩn pháp luật
Theo giáo s Đoàn Trọng Tuyến thì: Cơ chế quản lý kinh tế là toàn bộ
các công cụ và phơng pháp quản lý đợc nhà nớc sử dụng kết hợp với nhau một

cách đồng bộ trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế để tác động tới nền kinh
tế quốc dân, hớng các hoạt động kinh tế vào những mục tiêu đã đợc xác định
trong đờng lối kinh tế
Mặc dù còn có những khác biệt nhất định giữa các quan niệm đợc nêu
trên, song các tác giả đều có chung quan niệm về cơ chế kinh tế là hệ thống
các chính sách, phơng pháp và công cụ quản lý mà Nhà nớc sử dụng để vận
hành nền sản xuất xã hội theo những mục tiêu đã đợc xác định.
Quan niệm cơ chế kinh tế đợc nêu ở trên là đứng trên bình diện của cả
nền kinh tế, còn trong phạm vi một doanh nghiệp, cơ chế kinh tế đợc xem xét
chi tiết hơn, cụ thể hơn.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính. Vì thế, cơ
chế tài chính doanh nghiệp luôn gắn liền với nội dung các hoạt động tài chính
14
doanh nghiệp đồng thơì là một bộ phận quan trọng của cơ chế kinh tế.
Cơ chế tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các chính sách, giải
pháp, công cụ tài chính và cách thức sử dụng chúng để định hớng và chi phối
các quan hệ tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đợc những
mục tiêu đã đợc xác định trong công tác quản lý tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đợc hiểu theo nghĩa rộng bao
hàm các hoạt động và quan hệ kinh tế đợc biểu hiện thông qua việc phân phối
để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Những nội dung cơ bản của cơ chế tài chính của các doanh nghiệp nói
chung, các Tổng công ty nói riêng xét từ góc độ chức năng và vai trò của tài
chính bao gồm: 1) Cơ chế huy động và tạo lập vốn kinh doanh: bao gồm các
phơng pháp, hình thức, công cụ để khai thác và huy động các nguồn vốn. 2)
Cơ chế quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: bao gồm các phơng pháp quản lý,
sử dụng tài sản, tiền vốn, các mối quan hệ và nghiệp vụ tài chính kế toàn nh
phân bổ tài sản, quản lý tài sản cố định và tài sản lu động, đầu t, bảo toàn
vốn 3) Cơ chế phân phối thu nhập: bao gồm trình tự và nội dung phân phối
lợi nhuận, cơ chế trích lập và sử dụng các quỹ. 4) Cơ chế kiểm tra giám sát

hoạt động tài chính doanh nghiệp: bao gồm các phơng pháp giám sát, đối tợng
giám sát, nội dung giám sát nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí
Hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí hiện nay là một tất yếu khách quan, đó là vì những lý do cơ bản sau:
1.2.2.1 Vai trò to lớn của cơ chế tài chính phù hợp đối với sự tồn tại và phát
triển của Tổng công ty
Thứ nhất, cơ chế tài chính phù hợp tạo ra khả năng huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trong điều
kịên nền kinh tế thị trờng hiện nay. Cơ chế tài chính của một doanh nghiệp đ-
ợc ví một cách hình ảnh nh hệ thống tuần hoàn của một cơ thể sống. Điều này
cho thấy, việc huy động, tạo lập nguồn vốn; sử dụng, quản lý nguồn vốn để đa
lại khả năng sinh lời; phân phối nguồn lợi nhuận và nhất là cơ chế kiểm tra,
giám sát việc thực hiện có ý nghĩa cốt tử đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
Thứ hai, cơ chế tài chính của Tổng công ty đợc hoàn thiện sẽ bảo đảm
15
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ trong toàn bộ hệ thống, giữa công ty mẹ với công
ty con và giữa các công ty con với nhau. Bởi lẽ, xét về bản chất của mô hình
Công ty mẹ - Công ty con đó là mối quan hệ về đầu t vốn. Mô hình Công ty
mẹ - Công ty con là mô hình tiên tiến đợc nhiều nớc trên thế giới thực hiện.
Mô hình này thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Công ty mẹ và Công ty con,
trong đó yếu tố vốn là nút liên kết cơ bản. Thông qua việc nắm giữ và chi phối
về vốn đầu t, công ty mẹ có vị trí, vai trò quan trọng trong việc quyết định
chiến lợc phát triển của các công ty con nhằm thực hiện mục tiêu chung của
cả Tổng công ty. Quyền sở hữu đem lại cho công ty mẹ khả năng chi phối đối
với công ty con, thông qua việc quyết định về tổ chức quản lý, nhân sự chủ
chốt, thị trờng cũng nh vấn đề quan trọng khác. Mức độ sở hữu vốn của công

ty mẹ trong công ty con quyết định nội dung của mối quan hệ trên. Với tỷ lệ
góp vốn giành đợc quyền chi phối, công ty mẹ đủ sức kiểm soát và định hớng
cho công ty con hoạt động nhằm phục vụ lợi ích, chiến lợc của công ty mẹ.
Ngoài ra, giữa các công ty con lại có mối quan hệ ràng buộc với nhau có thể
đầu t vốn vào nhau. Nh thế mối liên kết trong mô hình Công ty mẹ - Công ty
con rất chặt chẽ, mọi hoạt động đều tuân thủ theo nguyên tắc nghiêm ngặt,
các đơn vị thành viên có trách nhiệm trong xây dựng, tổ chức, tạo nên sự phát
triển của Công ty mẹ và các công ty con.
Thứ ba, việc hoàn thiện cơ chế tài chính sẽ bảo đảm lợi ích kinh tế của
mỗi đơn vị, phát huy đợc tính sáng tạo của các công ty thành viên. Một trong
những mục tiêu quan trọng của việc chuyển đổi mô hình tổ chức của các Tổng
công ty nhà nớc sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con của
Nhà nớc ta là nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự chịu tách nhiệm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ
giữa các đơn vị thành viên trong toàn hệ thống trên cơ sở liên kết vốn - tài
chính, thị trờng, công nghệ, thơng hiệu và các liên kết khác. Vì vậy, khi
chuyển sang mô hình mới, với sự phân cấp rõ theo luật định, cơ chế tài chính
tại Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí cần phải đợc đổi mới theo hớng
nâng cao tính tự chủ tự chịu trách nhiệm giữa Tổng công ty với các doanh
nghiệp thành viên nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính của từng doanh
nghiệp thành viên của cả Tổng công ty, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động của từng doanh nghiệp và của toàn hệ thống.
1.2.2.2 Đổi mới cơ chế tài chính ở Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí sẽ đáp ứng yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
16
Xu hớng hội nhập kinh tế vùng, khu vực, thế giới có ảnh hởng quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói chung.
Bởi vì, trong hầu hết các hình thức hội nhập kinh tế thờng nhằm đa ra sự thỏa
thuận và đi đến thống nhất việc giảm bớt các rào cản, tạo ra môi trờng cạnh
tranh ngày càng bình đẳng giữa các doanh nghiệp của các nớc thành viên

tham gia.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và rộng vào kinh tế
khu vực và thế giới, các tập đoàn kinh tế nớc ngoài với tiềm lực tài chính lớn,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến đã và đang tìm mọi cách thâm nhập vào Việt
Nam, tạo nên tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí, tính cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp Việt Nam càng trở nên gay gắt hơn, bởi vì các công ty kinh doanh
trong lĩnh vực này hầu hết là ở những nớc phát triển đã có thời gian phát triển
sớm hơn, trình độ phát triển cao hơn so với các doanh nghiệp của ta. Chính
yêu cầu này, buộc Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí phải đổi mới cơ
chế tài chính, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu của quá
trình hội nhập.
1.2.2.3 Cơ chế tài chính đang thực hiện tại Tổng công ty Thăm dò Khai
thác Dầu khí đã bộc lộ nhiều bất cập
Không thể phủ nhận những thành tích to lớn của Tổng công ty Thăm dò
Khai thác Dầu khí đã đạt đợc trong thời gian qua khi thực hiện cơ chế quản lý
tài chính cũ. Nhng khi chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con cơ chế tài chính cũ đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp.
Biểu hiện ở chỗ:
Thứ nhất, trên thực tế tuy có những đổi mới về cơ chế tài chính để dần
phù hợp với cơ chế thị trờng, nhng cha có những cải cách cơ bản nhằm tạo ra
bớc ngoặt mang tính đột phá trong sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, bộ máy quản lý tài chính còn chịu ảnh hởng nặng nề của cơ
chế cũ, vì vậy trớc những đòi hỏi mới của sản xuất kinh doanh đã tỏ ra xơ
cứng, bị động không phản ứng kịp thời dẫn đến bỏ lỡ thời cơ.
Thứ ba, do duy trì quá lâu hệ thống quản lý tài chính theo cơ chế tập
trung, cho nên một số thay đổi trong cơ chế tài chính thời gian qua mang nặng
tính chất là giải pháp tình thế, đối phó, nửa vời, thiếu nhất quán, thậm chí
17

mang tính áp đặt.
Thứ t, có quá nhiều đầu mối quản lý trong sản xuất kinh doanh nhng
cha có cơ chế phối hợp, liên kết nên hành trình sản xuất đôi khi bị cắt vụn,
chồng chéo dẫn đến tình trạng kiểm soát cha chặt chẽ trong sản xuất.
Thứ năm, các thế mạnh về thiết bị, công nghệ cha đợc khai thác triệt để
nên thiếu các nguồn thu để phát triển toàn diện các hoạt động của toàn Tổng
công ty và trả nợ vốn vay đầu t.
Tất cả những bất cập kể trên cho thấy cơ chế tài chính của Tổng công
ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp,
cho nên yêu cầu cấp bách đặt ra là phải hoàn thiện cơ chế tài chính cho phù
hợp với mô hình mới - Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con.
1.2.3 Nội dung cơ chế tài chính của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu
khí hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.2.3.1 Cơ chế huy động và tạo lập vốn
Cũng nh các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong quản lý
tài chính của mô hình Công ty mẹ - Công ty con, việc huy động vốn có vai trò
đặc biệt quan trọng vì khả năng tài chính trớc hết phụ thuộc vào nguồn vốn
huy động đợc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà n-
ớc, kênh huy động vốn của doanh nghiệp đợc mở rộng với hình thức và công
cụ tài chính khác nhau. Trong môi trờng cạnh tranh, căn cứ vào động lực kinh
tế và nhu cầu vốn trên thị trờng các doanh nghiệp chủ động trong việc thu hút
các nguồn tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Cơ chế huy động và tạo lập vốn chịu ảnh hởng của các nhân tố: hình
thức pháp lý, đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm ngành kinh doanh, môi tr-
ờng kinh tế vĩ mô
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp quy định quy mô về vốn cũng nh
mức độ huy động vốn nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi đó cơ chế huy động và tạo lập vốn phát huy đợc tác dụng
trọng việc tận dụng các nguồn lực có thể sao cho vừa bảo đảm tính pháp lý,

vừa bảo đảm nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với hình thức pháp lý, đặc điểm ngành kinh doanh giúp doanh
nghiệp xác định nguồn vốn cần huy động và tạo lập, từ đó doanh nghiệp xây
dựng cho đơn vị mình mục tiêu cũng nh chiến lợc phù hợp với đặc điểm ngành
nghề. Kết hợp với đặc điểm ngành kinh doanh, môi trờng kinh tế vĩ mô sẽ là
18
công cụ, đồng thời cũng trở thành thớc đo trong vịêc thực thi có hiệu quả cơ
chế huy động vốn của doanh nghiệp.
Việc huy động và tạo lập vốn thông qua các nguồn sau:
* Nguồn vốn nội bộ
Nguồn vốn nội bộ tự bổ sung có thể đợc thực hiện bằng hai phơng thức:
Một là, tái đầu t thông qua chính sách phân phối cổ tức. Trên thực tế rất
nhiều công ty coi trọng phơng thức đầu t từ lợi nhuận để lại. Việc phân chia
lợi tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty,
do đó việc gia tăng tỷ lệ tái đầu t từ lợi nhuận để lại đồng nghĩa với việc giảm
lợi nhuận hiện tại, dẫn đến cổ tức giảm sút, nhng bù lại cổ đông có quyền sở
hữu số cổ phiếu tăng lên của công ty. Điều này một mặt có thể khuyến khích
cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhng mặt khác có thể làm giảm tính hấp dẫn của
cổ phiếu trong ngắn hạn. Từ đó làm giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán bị
sụt giảm gây ảnh hởng không tốt đối với hoạt động tài chính của công ty.
Hai là, phát hành cổ phiếu nội bộ. Việc phát hành cổ phiếu nội bộ
không làm giảm lợi nhuận do hoạt động kinh doanh đem lại, nhng thay vào đó
cổ đông có thể phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cũng nh phần giá trị
thặng d thu đợc từ hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là điều mà không
cổ đông nào mong muốn.
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con việc khai thác các nguồn vốn
nội bộ còn bao hàm sự luân chuyển vốn giữa công ty mẹ với công ty con, giữa
các công ty con với nhau dới các hình thức khác nhau nh: tín dụng nội bộ, đầu
t nội bộ, điều hoà cấp phát vốn Việc luân chuyển, điều hoà vốn trong nội bộ
theo cách này vừa đảm bảo đợc nhu cầu vốn, vừa tiết kiệm đợc chi phí cho

công ty. Đây là đặc trng và cũng là u thế lớn trong mô hình hoạt động kinh
doanh này.
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Công ty mẹ - Công ty con với đặc điểm nổi bật là mô hình kinh doanh
rộng, đa ngành nghề nên nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan
trọng hàng đầu. Mặc dù, có khả năng tự bổ sung vốn song hầu nh không một
tổ chức nào có đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu vốn, thậm chí họ không muốn
chỉ dùng nguồn vốn tự có mà muốn dùng nguồn vốn tín dụng để san sẻ rủi ro
tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, thị trờng
tài chính ngày càng mở rộng thì các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác
các nguồn vốn tín dụng từ nhiều nguồn và khá đa dạng: 1) Nguồn vốn vay từ
các Ngân hàng Thơng mại. 2) Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng ngoài quốc
19
doanh. 3) Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng Trung ơng. 4) Vay nợ thơng mại
giữa các doanh nghiệp. 5) Nguồn vốn vay của các tổ chức phi ngân hàng nh:
công ty tài chính, các công ty thuê mua tài chính, các nhà cung cấp sản phẩm,
các khoản vay cá nhân
Mặc dù vậy, nguồn vốn vay từ các ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số nợ tín dụng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi bản chất của
Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nên đó sẽ là các tổ chức có tính chuyên môn
hóa cao nhất và có khả năng đáp ứng rộng rãi nhu cầu đa dạng về vốn của các
doanh nghiệp.
* Nguồn vốn phát hành từ cổ phiếu, trái phiếu
Để tăng cờng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn trở nên cần thiết. Trong đó, sử dụng thị
trờng chứng khoán và huy động vốn qua việc phát hành trái phiếu Công ty là
kênh huy động vốn trung, dài hạn cho đầu t phát triển và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Về cơ bản cơ chế huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái
phiếu của công ty trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con và các doanh
nghiệp là nh nhau. Bởi mỗi công ty con trong công ty mẹ đều là một pháp

nhân độc lập.
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu:
Thông thờng, khi tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giữ ở mức thấp, để tăng vốn
cho hoạt động kinh doanh, thì các công ty sẽ lựa chọn cách phát hành trái
phiếu tức là tăng nợ mà không cần tăng vốn cổ phần. Ngợc lại, nếu tỷ lệ này ở
mức cao thì phát hành cổ phiếu là cách mà các công ty lựa chọn.
- Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiểu:
Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu giúp doanh nghiệp có thể
thu hút đợc một lợng vốn lớn, là một kênh huy động vốn quan trọng, nó giúp
doanh nghiệp có thể thu hút đợc một lợng vốn từ nhiều thành phần khác nhau
và đây đợc xem là biện pháp an toàn khi thực hiện huy động vốn. Tuy nhiên,
việc huy động vốn bằng con đờng này phụ thuộc khá nhiều vào thị trờng tài
chính của mỗi quốc gia.
1.2.3.2 Cơ chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp có phát huy đợc tối đa hiệu quả của
nó hay không phụ thuộc rất lớn vào cơ chế sử dụng chúng. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản một cách
phù hợp.
20
* Cơ chế quản lý, sử dụng vốn
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, việc quản lý vốn có hai vấn
đề quan trọng: đó là tỷ lệ đầu t vốn của công ty mẹ tại các công ty con nh thế
nào và việc phân cấp quản lý vốn, tài sản giữa Công ty mẹ - Công ty con đến
mức độ nào để phát huy hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý vốn.
Chủ trơng đờng lối phát triển chiến lợc chung đợc công ty mẹ soạn thảo
và phải đợc thực hiện thống nhất trong tổ chức. Tuy nhiên, công ty mẹ có thể
vạch ra hành lang pháp lý nhằm tạo cho các công ty con hay chi nhánh quyền
phát huy tính chủ động của mình trong việc quản lý, sử dụng vốn trong hành
lang đó. Thớc đo cuối cùng là hiệu quả hoạt động kinh doanh mà các công ty
con đạt đợc. Trong trờng hợp hiệu quả sử dụng vốn là không tối u, công ty mẹ

có quyền thay thế ngời điều hành, xem xét lại quyền tự quyết của các công ty
con đồng thời đa ra các biện pháp cần thiết để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là
hiệu quả kinh doanh cao nhất theo kế hoạch đã đặt ra.
Những quyết định nói trên của công ty mẹ đợc căn cứ vào một số nội
dung cần lu ý là quyền quản lý vốn của công ty mẹ đối với phần vốn đầu t t-
ơng ứng tại công ty con, công ty mẹ đợc quyền đầu t bổ sung, rút vốn đầu t,
chuyển nhợng phần vốn của mình đối với các công ty con theo quy định của
pháp luật, điều lệ hoạt động của các công ty con. Công ty mẹ đợc quyền sử
dụng nguồn vốn của mình để lập các quỹ phù hợp với quy định của pháp luật
nh: Quỹ đầu t phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thởng, Quỹ phúc
lợi.
Từ nguồn vốn đợc giao, công ty con đợc quyền chủ động sử dụng số
vốn nhà nớc giao, các quỹ do công ty con quản lý, chịu trách nhiệm trớc công
ty mẹ về bảo toàn, phát triển cũng nh hiệu quả sử dụng vốn. Đảm bảo quyền
lợi cho những ngời có liên quan.
* Cơ chế quản lý sử dụng tài sản
Tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh cho một doanh nghiệp bao gồm:
tài sản cố định, tài sản lu động và tài sản thuê mua tài chính. Trong đó, tài sản
cố định bao gồm hệ thống các máy móc thiết bị, trang thiết bị nhà xởng, văn
phòng; tài sản lu động là các tài sản bằng tiền hoặc có tính chất nh tiền (bao
gồm tiền mặt, tiền chuyển khoản, hàng hóa, thành phẩm ); tài sản thuê mua
tài chính: bản chất của thuê mua tài chính là hình thức doanh nghiệp nhận tài
trợ vốn trung và dài hạn thông qua việc thuê tài sản.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ
21
nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó. Tuy vậy, khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tài sản cố định sẽ giảm sút giá trị do hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình. Việc tiến hành trích khấu hao tài sản cố định không
những giúp doanh nghiệp tiếp tục sản xuất mà nó còn có ý nghĩa trong vấn đề
đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi của Công ty con đối với Công ty mẹ.

Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, giữa Công ty mẹ và các Công
ty con hay giữa các Công ty thành viên việc thống nhất phơng pháp cũng nh tỷ
lệ khấu hao sẽ bảo đảm quá trình lên báo cáo tài chính hợp nhất hoặc điều
chuyển tài sản trong nội bộ tổ chức đợc thực hiện dễ dàng.
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, cơ chế quản lý tài sản cố
định đợc phân cấp rất cụ thể. Thông thờng, Hội đồng quản trị sẽ quyết định
chính sách và có biện pháp một cách tổng quát về quản lý tài sản cố định.
Theo đó, Công ty mẹ có quyền cho thuê, cầm cố, thế chấp các tài sản thuộc
quyền sở hữu của Công ty theo mức quy định, có quyền điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị thành viên, huy động nguồn quỹ khấu hao của các Công ty
con để đầu t phát triển tài sản cố định trên nguyên tắc tôn trọng quyền sở hữu
và phản ánh khách quan sự vận động của tài sản cố định trên sổ sách.
1.2.3.3 Cơ chế phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp phải bỏ ra từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là một trong những chỉ
tiêu tài chính quan trọng nhất phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận đóng vai trò quan trọng
trong công tác tài chính của doanh nghiệp.
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, lợi nhuận bao gồm lợi nhuận
hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động khác của Công ty mẹ và lợi nhuận
đợc chia từ các Công ty con mà Công ty mẹ đầu t hoặc góp vốn. Nh vậy, nội
dung phân phối lợi nhuận trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con đợc xác
định dựa trên quan hệ sở hữu vốn. Theo đó, chủ sở hữu đợc toàn quyền hởng
phần còn lại của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và bù đắp các chi phí sản xuất kinh
doanh.
Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách
đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hoà các mối quan hệ lợi ích kinh tế diễn
ra đối với doanh nghiệp. Do vậy, việc phân phối lợi nhuận trong các Tổng

22
công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con phải đảm bảo các
yêu cầu sau: 1) Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc. 2) Giải quyết hài hoà
mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp, ngời lao động, giữa công
ty mẹ với các công ty thành viên. 3) Dành phần lợi nhuận thích đáng để giải
quyết các nhu cầu sản xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích giữa các đơn vị
thành viên.
Cơ chế và hình thức biểu hiện của phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào
những nhân tố cơ bản sau: 1) Hình thức sở hữu và cấu trúc sở hữu của doanh
nghiệp. 2) Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 3) Chính sách của nhà
nớc và quy định của Pháp luật. 4) Chiến lợc phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù lỗ năm trớc theo quy định
của Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp sẽ
đợc phân phối nh sau: 1) Chi lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy
định của hợp đồng. 2) Bù đắp các khoản lỗ của các năm trớc đã hết hạn đợc
trừ vào lợi nhuận trớc thuế. 3) Trích lập các quỹ theo quy định của Công ty.
Số vốn còn lại sau khi trích lập các quỹ trên đợc phân phối theo tỷ lệ vốn
nhà nớc đầu t tại công ty và vốn công ty huy động bình quân trong năm.
1.2.3.4 Cơ chế giám sát tài chính
Hiện nay, ở hầu hết các Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con, cơ chế giám sát tài chính đợc phân thành 2 cấp:
* Nhà nớc giám sát tài chính đối với công ty mẹ
Mặc dù trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Nhà nớc có thể giữ
hoặc không giữ cổ phần chi phối. Tuy nhiên, với t cách là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, để giám sát một cách có hiệu quả tình hình sử dụng vốn trong
tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con, Nhà nớc phải xây dựng hệ thống các công
cụ kiểm tra, giám sát hoạt động của Công ty mẹ nh: Công ty mẹ phải thực
hiện xây dựng phơng án, kế hoạch đầu t, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp
với kế hoạch phát triển của công ty. Các kế hoạch đầu t, kế hoạch tài chính
phải đợc gửi đến các cơ quan quản lý nhà nớc theo quy định hiện hành.

Hàng năm công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm: báo
cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ và công ty con có 100% vốn điều lệ
thuộc sở hữu công ty mẹ; báo cáo tài chính của công ty ty con mà công ty mẹ
giữ hơn 50% quyền biểu quyết hoặc công ty mẹ có quyền bổ nhiệm các chức
23
danh quản lý chủ yếu hoặc chi phối về cơ chế tài chính. Các báo cáo tài chính
của công ty mẹ, công ty thành viên, phải đợc kiểm toán bởi các tổ chức kiểm
toán độc lập.
Việc giám sát từ góc độ Nhà nớc đối với công ty mẹ chủ yếu tập trung
vào các nội dung sau: 1) Giám sát việc chấp hành các quy định về điều kiện
thành lập công ty thông qua việc kiểm tra các điều kiênh đợc cấp giấy phép
hoạt động. 2) Giám sát việc tuân thủ các quy định về an toàn tài chính, an toàn
trong đầu t nhằm hạn chế rủi ro cho đơn vị. 3) Giám sát việc thực hiện chế độ
báo cáo tài chính cũng nh tình hình tài chính của công ty thông qua các báo
cáo tài chính.
* Công ty mẹ giám sát tài chính các công ty thành viên
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con tồn tại các mức độ sở hữu
khác nhau của công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với
nhau. Mức độ sở hữu đó là căn cứ quyết định tính chất và mức độ chi phối
khác nhau của công ty mẹ với các công ty thành viên. Từ đó, quyết định
những vấn đề chiến lợc khác của công ty thành viên và quan hệ qua lại của các
công ty thành viên trong nội bộ.
Từ những mức độ sở hữu nh vậy hình thành nên cấu trúc sở hữu khác
nhau và điều đó ảnh hởng quyết định đến mức độ kiểm soát khác nhau của
công ty mẹ đối với các đơn vị thành viên, ảnh hởng đến các chính sách cũng
nh các biện pháp quản lý đợc sử dụng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hởng đến việc hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng
công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
1.2.4.1 Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc
Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào trong tổng thể nền kinh tế

cũng đều phụ thuộc vào đờng lối phát triển kinh tế đất nớc. Bởi lẽ, chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia th hin nhng quan im, mc
tiờu, nh hng ch o v phỏt trin kinh t - xó hi ca t nc, ngnh,
lnh vc v vựng trong thi k di hn nhm thc hin thnh cụng cng lnh
v ng li phỏt trin t nc ca ng v Nh nc.
Thực tế cho thấy, khi xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 1990 - 2000, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đợc đặt ra là nhiệm
24
vụ cấp thiết, trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, thì khi ấy vai trò của ngành dầu khí nói chung và của Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí nói riêng đã đợc nâng lên tầm cao mới, với nhiệm
vụ vinh quang nhng cũng hết sức nặng nề là phải bảo đảm an ninh năng lợng
quốc gia.
Sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội trong nớc, cùng với chính sách thu
hút đầu t nớc ngoài đã tạo cơ hội cho Tổng công ty thăm dò khi thác dầu khí
có nhiều lựa chọn và điều kiện tham gia với các công ty dầu khí để cùng đầu t
vào các hoạt động dầu khí ở trong và ngoài nớc.
Chủ trơng đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nớc ta,
cùng với xu hớng toàn cầu hóa về kinh tế, chính trị, xã hội đang phát triển
mạnh mẽ cả về bề rộng và chiều sâu mở ra nhiều cơ hội cho Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí đầu t ra nớc ngoài, đặc biệt là những khu vực mà
trớc đây không đủ điều kiện để thâm nhập.
1.2.4.2 Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nớc
Hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nớc có ảnh hởng trực tiếp và
mạnh mẽ đến việc hoàn thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty Thăm dò
Khai thác Dầu khí nói riêng và ngành dầu khí nói chung thể hiện ở chỗ, khi
xác định đây là ngành trọng điểm, mũi nhọn thì đầu t tài chính cho sự phát
triển của ngành đợc coi trọng đúng mức. Khi Quốc hội ban hành Luật Dầu khí
năm 1993, khi Chính phủ ra Quyết định số 386/QĐ/TTg ngày 3/9/2006 về
Chiến lợc phát triển ngành Dầu khí Việt Nam và nhất là khi Hội nghị Ban

chấp hành trung ơng lần thứ 4 Khóa X ban hành Nghị quyết 09-NQ/TƯ ngày
4/5/2007 về Chiến lợc biển, thì đầu t tài chính của Nhà nớc cho công tác thăm
dò và khai thác dầu khí đợc đặc biệt u tiên theo xu hớng ngày càng gia tăng.
1.2.4.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm ngành kinh doanh có ảnh hởng trực tiếp đến việc hoàn thiện
cơ chế tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trên cơ sở đặc điểm riêng có
của ngành nghề kinh doanh là thăm dò khai thác dầu khí, mà Tổng công ty
Thăm dò Khai thác Dầu khí cần xây dựng cho mình cơ chế tài chính phù hợp.
Khác với các doanh nghiệp sử dụng nhiều chi phí lu động, việc xây
dựng cơ chế tài chính phải đợc xem xét trên cơ sở u tiên nhằm phát huy hiệu
quả cao nhất trong vấ đề huy động, tạo lập vốn, Tổng công ty Thăm dò Khai
thác Dầu khí sử dụng nhiều chi phí cố định trong quá trình sản xuất, kinh
25

×