TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM
HÀNG HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU
KHÍ
Hà nội, 05/2009
Giáo viên hướng dẫn : TS. TẠ VĂN LỢI
Họ và tên sinh viên : ĐẶNG THỊ ÁNH
Chuyên ngành : KINH DOANH QUỐC TẾ
Lớp : KDQT A
Khóa : 47
Hệ : CHÍNH QUY
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp
này là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự
hướng dẫn của TS. Tạ Văn Lợi – Chủ nhiệm bộ môn
Kinh doanh quốc tế, Khoa Thương mại & Kinh tế
quốc tế cùng với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ
công nhân viên Tổng Công ty Thăm Dò Khai Thác
Dầu khí (PVEP)
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một
số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo, tạp
chí, website có liên quan đến đề tài nhưng không hề
sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hoặc luận
văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
và mọi hình thức kỉ luật của Nhà trường.
Sinh viên thực hiện.
ĐẶNG THỊ ÁNH
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. PVEP LÀ TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC
DẦU KHÍ
2. TCT TỔNG CÔNG TY
3. WB NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
4. ADB NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
5. ICB ĐẤU THẦU CẠNH TRANH QUỐC TẾ
6. HSMT HỒ SƠ MỜI THẦU
7. HSDT HỒ SƠ DỰ THẦU
8. MSHH MUA SẮM HÀNG HÓA
9. HSYC HỒ SƠ YÊU CẦU
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ VÀ MINH
HOẠ
I/ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả khai thác khí các năm 55
Bảng 2.2: Khối lượng công tác thăm dò thẩm định 56
Bảng 2.3: Kết quả doanh thu các năm 57
Bảng 2.4: Gia tăng trữ lượng dầu khí 58
Bảng 2.5: Cơ cấu số lượng các gói thầu đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóacủa
PVEP theo hình thức và phương thức đấu thầu quốc tế 80
Bảng 2.6: Số lượng các gói thầu đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa của PVEP
83
Bảng 2.7: Giá trị trúng thầu của các gói thầu đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa
của PVEP 85
Bảng 2.8: Tiết kiệm qua đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa của 87
Bảng 2.9: Đánh giá tiến độ hoàn thành của các gói thầu đã thực hiện 88
Bảng 2.10: Tổng hợp các gói thầu còn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
93
Bảng 3.1: Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu 109
Bảng 3.2: Sản lượng khai thác dầu khí 110
II/ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ đấu thầu một túi hồ sơ ( 1 giai đoạn ) 19
Hình 1.2: Sơ đồ đấu thầu hai túi hồ sơ ( 1 giai đoạn ) 20
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị 50
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Hình 2.2: Biểu đồ khai thác dầu thô qua các năm 54
Hình 2.3: Biểu đồ thực hiện việc khai thác khí 55
Hình 2.4: Biểu đồ so sánh gia tăng trữ lượng trong nước và nước ngoài 59
Hình 2.5: Các bước tiến hành đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa 64
III/MINH HOẠ
Minh họa 2.1: Thông báo về chào hàng cạnh tranh 66
Minh hoạ 2.2: Các tiều chuẩn đánh giá sơ bộ 72
Minh hoạ 2.3: Các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết 73
Minh hoạ 2.4: Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng 79
Minh hoạ 2.5: Nội dung các vướng mắc trong đấu thầu 90
Minh hoạ 2.6: Cơ chế phân cấp ra quyết định đầu tư 91
Minh hoạ 2.7: Thẩm quyền kí kết văn bản 92
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dầu khí là một ngành đặc biệt trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Cũng như các loại khoáng sản khác, các sản phẩm dầu mỏ ngày càng có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, tìm kiếm và khai thác có
hiệu quả nguồn tài nguyên này là công việc có ý nghĩa to lớn, góp phần đáng kể
vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Mỗi năm ngành Dầu khí đóng góp
vào ngân sách nhà nước khoảng 20% GDP. Kể từ khi có chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước đến nay, nhiều hợp đồng về thăm dò khai thác dầu khí ở thềm
lục địa Việt Nam đã được ký kết giữa PetroVietnam và các nhà thầu nước ngoài
với tổng số vốn đầu tư hơn 30 tỷ USD. Và trong tương lai các con số này sẽ còn
tăng lên vì quá trình tìm kiếm thăm dò dầu khí vẫn đang được tiến hành nhằm
phát hiện thêm nhiều mỏ dầu nữa trên khắp đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu trên, một công việc luôn được ngành quan
tâm nói chung và tập đoàn dầu khí nói riêng đó là mua sắm hàng hóa là các trang
thiết bị, công nghệ hiện đại để phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí.
Từ đó tìm ra được các hàng hóa là các công nghệ trang thiết bị chuyên ngành
cũng như không phải chuyên ngành tốt nhất, hiện đại nhất và hiệu quả nhất. Hơn
nữa Việt Nam vốn là một quốc gia đang phát triển có nhu cầu về chuyển giao
công nghệ là rất lớn. Trong đó hoạt động mua sắm hàng hóa có giá trị cao đang
diễn ra sôi nổi đối với các dự án nói chung và dự án dầu khí nói riêng có tầm
quan trọng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm một tỉ lệ
không nhỏ trong GDP. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ to lớn này thì việc lựa
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
chọn hình thức để tiến hành mua sắm hàng hóa hiệu quả nhất trong thời kì hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay chỉ có hoạt động đấu thầu. Vì thực chất đấu
thầu mua sắm hàng hóa sẽ mang lại sự cạnh tranh, tính minh bạch, hiệu quả và
công bằng không chỉ cho doanh nghiệp trong nước mà với cả các doanh nghiệp
nước ngoài. Nhờ có đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước có đủ thông tin thực
tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự của khả năng thực hiện
dự án dầu khí của Tập đoàn cũng như các nhà thầu. Đồng thời, có thể nâng cao
hiệu quả các dự án, tiết kiệm cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, trung bình từ 8 –
15% với dự đoán ban đầu.
Trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Thăm Dò Khai Thác Dầu Khí,
em đã hiểu rõ hơn tầm quan trong của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa để
phục vụ hiệu quả cho các dự án thăm dò khai thác tài nguyên dầu khí. Hầu hết
các cán bộ nhân viên làm thầu của TCT đều trình độ chuyên môn, khả năng xử
lý linh hoạt. Xong do chưa có một luật điều chỉnh riêng cho ngành dầu khí trong
công tác đấu thầu nên có nhiều vấn đề về nội dung thực hiện các gói thầu, cũng
như cơ chế thực hiện có nhiều vấn đề phát sinh. Moi vấn đề đều mới chỉ giải
quyết theo tình huống chứ chưa có giải pháp cụ thể. Vì vậy em đã chọn đề tài “
Hoàn thiện công tác đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa tại Tổng Công ty
Thăm Dò Khai thác Dầu khí (PVEP) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
”.
2. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu đề tài
Nhiệm vụ
• Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đấu thầu mua sắm hàng hóa ở
Việt Nam.
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
• Đánh giá thực trạng hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Tổng
Công ty Thăm Dò khai thác dầu khí từ đó đưa ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện quy chế đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Mục đích nghiên cứu
• Đưa ra giải pháp để hoàn thiện các nội dung công việc và cơ chế
trong đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa còn vướng mắc trong quá
trình thực hiện
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu Khí với tư cách
là bên mời thầu để tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hóa là các trang
thiết bị chuyên ngành và không chuyên ngành.
• Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa ở
Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Thời gian: Công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa từ
năm 2005 đến 2008 và phương hướng đến năm 2015.
4. Kết cấu của luận văn
• Chương I: Những vấn đề lí luận chung về đấu thầu mua sắm hàng
hóa và sự cần thiết hoàn thiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa
• Chương II: Thực trang công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa ở
Tổng Công ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí.
• Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu mua sắm
hàng hóa ở Tổng Công Ty Thăm Dò Khai thác Dầu khí.
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của Tiến Sĩ Tạ
Văn Lợi, các anh chị Ban Thương Mại Đấu Thầu của PVEP đã giúp đỡ em trong
thời gian tìm hiểu về hoạt động của Tổng Công ty nói chung và công tác đấu
thầu quốc tế của Tổng Công ty. Em cũng rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế và Thương Mại Quốc tế cho chuyên
đề luận văn tốt nghiệp của em. Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ
ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU QUỐC
TẾ.
1.1.1. Khái quát về đấu thầu, đấu thầu quốc tế
Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu như không tồn tại sự độc quyền
cung cấp cho bất kì một hàng hoá hay dịch vụ nào đó( trừ một vài loại
hàng hoá đặc biêt). Có nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cho cùng một loại
hàng hoá và dịch vụ đó. Trong cơ chế kinh tế thị trường người tiêu dùng
( bao gồm cả nhà đầu tư – sau đây gọi chung là người mua ) luôn mong
muốn có được hàng hoá và dịch vụ nào tốt nhất với chi phí thấp nhất. Vì
vậy, mỗi khi có nhu cầu mua sắm một hàng hoá dịch vụ nào đó, họ thường
tổ chức các cuộc đấu thầu để các nhà thầu cạnh tranh nhau về kĩ thuật,
công nghệ, chất lượng hàng hoá dịch vụ tốt nhất. Tóm lại, đấu thầu là
phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, người mua
đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người
mua là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của mình về kỹ
thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành
được quyền cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ đó với giá cả đủ bù đắp các
chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, “Đấu thầu là phương thức giao
dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình ( người gọi thầu) công bố
trước các yếu tố và điều kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
công trình công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn
người dự thầu nào phải phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn”.
Theo luật đấu thầu Việt Nam số 61/2005/QH11, thì “đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu”
Một cuộc đấu thầu sẽ có tính cạnh tranh cao hơn khi có yếu tố quốc
tế, vì đơn giản không chỉ là các cuộc đấu giá giữa những người cùng văn
hoá, quốc tịch mà ở đó sẽ có sự tham gia của nhiều người từ nhiều nền văn
hoá, quốc tịch khác nhau. Vậy đấu thầu quốc tế có thể hiểu là hoạt động
đấu thầu trong đó các sự tham gia của các tổ chức, cá nhân có quốc tịch
khác nhau.
Bản chất: Đấu thầu là một cuộc thi
Đề thi Hố sơ mời thầu – Hồ sơ yêu cầu
Giám khảo Bên mời thầu – Người mua
Thí sinh Các nhà thầu- người bán – người cung
Bài thi Hố sơ dự thầu – bản chào hàng – đề xuất dự thầu
Thời gian làm
bài
Thời gian chuẩn bị HSDT
Thời điểm cuối
cùng nộp bài
Thời điểm đóng thầu
Chấm điểm Xét thầu – chấm thầu
Thông báo kết
quả
Thông báo tên nhà thầu hoặc những nhà thầu trúng thầu
1.1.2. Phân loại đấu thầu quốc tế
1.1.2.1. Căn cứ theo hình thức : có 6 hình thức đấu thầu
Đấu thầu rộng rãi
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình
thức này được lựa chọn đối với những gói thầu có tính chất kỹ thuật không phức
tạp, giá trị không lớn và điều kiện thực hiện không có gì đặc biệt, nhiều nhà thầu
có khả năng đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
Đầu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ lựa chọn một số nhà thầu nhất
định để tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói
thầu như tính kỹ thuật, quy mô và điều kiện thực hiện. Khi thực hiện đấu thầu
hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu.
Chào hàng cạnh tranh
Là hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hình thức này tiến hành cho gói thầu có
giá trị dưới 2 tỷ đồng và kỹ thuật đơn giản.
Chỉ định thầu
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu được xác
định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải
tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do chính phủ quy định. Các gói thầu
được chỉ định thầu có đặc điểm sau:
Phải đảm bảo tính bí mật của công việc
Phải thực hiện công việc ngay
Giá trị công việc nhỏ, yêu cầu kỹ thuật rất đơn giản
Công việc có tính thử nghiệm nên rủi ro cao
Quy định nguồn vốn
Mua sắm trực tiếp
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Là hình thức đấu thầu mà bên mới thầu muốn thực hiện một công việc có
nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và hợp đồng thực hiện gói
thầu này được ký vào thời điểm trước đó không quá 6 tháng.
Tự thực hiện
Là hình thức áp dụng cho các loại hình đấu thầu, bên mời thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử
dụng.
1.1.2.2. Căn cứ theo phương thức
Đấu thầu một túi hồ sơ
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Khi tham gia dự thầu theo
phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính và
những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung.
Thời hạn cuối Phê duyệt
Chuẩn bị Đánh giá
Hình 1.1: Sơ đồ đấu thầu một túi hồ sơ ( 1 giai đoạn )
( Nguồn: Quy trình tổng hợp của tác giả )
Đấu thầu hai túi hồ sơ
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
Đề xuất
kỹ thuật
Đề xuất
tài chính
Đề xuất
tài chính
Đề xuất
kỹ thuật
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất tài
chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành
hai lần, trong đó, đề xuất kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài
chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu
cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật
cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được
mở để xem xét, thương thảo.
Thời hạn cuối Phê duyệt Phê duyệt
Chuẩn bị Đánh giá 1 Đánh giá 2
Hình 1.2: Sơ đồ đấu thầu hai túi hồ sơ ( 1 giai đoạn )
(Nguồn: Quy trình tổng hợp của tác giả)
Đấu thầu hai giai đoạn
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
Đề xuất
kỹ thuật
Đề xuất
tài chính
Đề xuất
tài chính
Đề xuất
kỹ thuật
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
nhưng chưa có giá dự thầu, trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai
đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Giai đoạn 2: các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính, trong đó
có giá dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu.
Đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng.
1.1.3.Vai trò của đấu thầu quốc tế
Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu thầu
quốc tế ngày càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để bảo đảm
thành công cho các nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực nhà nước hay khu vực tư
nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài. Đương nhiên, trong bối
cảnh đó, các nhà thầu xây dựng, các nhà thầu cung cấp thiết bị càng không
thể không áp dụng phương pháp đấu thầu quốc tế nếu họ muốn giành được
những hợp đồng đáng kể từ các dự án đầu tư tầm cỡ. Đấu thầu quốc tế không
phải là một thủ tục thuần túy. Trên thực tế, đây là một công nghệ hiện đại,
một hệ thống giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp
giữa các chủ thể trực tiếp liên quan đến quá trình xây dựng và cung ứng thiết
bị mà mục đích là đảm bảo cho quá trình này được thực hiện với kết quả tối
ưu, xét theo quan điểm tổng thể: tối ưu về chất lượng kỹ thuật tiến độ, tối ưu
về tài chính, đồng thời hạn chế tối đa những diễn biến gây căng thẳng về quan
hệ và phương hại đến lợi ích của các bên hữu quan.
Đối với chủ đầu tư
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
• Hoạt động đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có khả
năng đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của mình.
• Giúp chủ đầu tư tránh được những rủi ro nhất định và đặc biệt tránh
được tình trạng phải lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất.
• Giúp nhà đầu tư tăng cường hiệu quả vốn đầu tư tránh thất thoát
vốn, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác đấu
thầu.
Đối với nhà thầu
• Tạo điều kiện để các nhà thầu có được một môi trường cạnh tranh
lành mạnh để phát triển tối đa khả năng, năng lực của mình để tìm
kiếm cơ hội ký kết các hợp đồng phát triển sản xuất.
• Tìm kiếm được đối tác tiêu thụ hàng hoá cho mình, giải quyết tình
trạng rủi ro khi tiêu thụ, đồng thời có cơ hội để tạo mối quan hệ bạn
hàng tốt, tăng uy tín trên thị trường
• Nâng cao trình độ bởi lẽ đã ai mạnh thì sẽ thắng, và từ đó không
ngừng trau dồi tri thức, đạo đức, nhanh nhạy và năng động trong
công tác tìm kiếm thông tin cũng như cơ hội tham gia dự thầu từ các
nhà đầu tư.
Đối với nền kinh tế quốc dân
• Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đổi mới về công nghệ máy
móc thiết bị hiện đại, tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
• Đấu thầu là cơ sở để đánh giá chính xác năng lực thực sự của các
đơn vị kinh tế cơ sở, ngăn chặn được những biểu hiện tiêu cực diễn
ra, tránh được sự thiên vị của chủ đầu tư đối với các nhà thầu.
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
• Đầu thầu còn góp phần cải tạo các mối quan hệ quốc tế, tạo nên cầu
nối giữa các nước, tạo sự liên kết chuyển, giao công nghệ. Hơn thế
nữa thông qua hoạt động tổ chức đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà
nước tích luỹ và học hỏi kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với
các dự án, đặc biệt là về quản lí tài chính, tăng cường những lợi ích
kinh tế xã hội khác.
1.1.4. Các điều kiện trong đầu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau:
Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả
năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nước ngoài có qui định trong điều ước là phải đấu thầu quốc
tế. Ngoài ra, nhà thầu nước ngoài phải cam kết:
• Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt nam để
về xây lắp, cung cấp hàng hóa phải liên danh với nhà thầu Việt Nam
hoặc phải cam kết sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trong đó nêu rõ
sự phân chia giữa cá bên về phạm vi công việc, khối lượng và giá trị
tương ứng.
• Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ %
khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía
Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ như đã nêu trong HSDT.
Trong khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước
ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu trong HSDT thì
kết quả đấu thầu sẽ bị hủy bỏ.
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
• Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm
và sử dụng các vật tư thiết bị phù hợp về chất lượngv à giá cả, đang
sản xuất, gia công hoặc hiện có mặt tài Việt Nam.
1.2. ĐẤU THẦU QUỐC TẾ MUA SẮM HÀNG HÓA
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hoá
1.2.1.1. Khái niệm
Mua sắm hàng hoá là việc cung cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất, nguyên vật liệu, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu
công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ…
Đấu thầu mua sắm hàng hoá là hình thức đấu thầu trong đó bên mời thầu
là người muốn mua máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu… và đưa ra yêu cầu, số lượng, chất lượng…Còn nhà thầu ( bên dự thầu )
là người bán, người cung cấp. Người mua thông qua hình thức đấu thầu này
người mua sẽ lựa chọn người bán có giá hợp lý thỏa mãn các điều kiện đã đề ra
với chất lượng cao nhất.
Đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa là hình thức đấu thầu mua sắm hàng
hóa có sự tham gia của các nhà thầu trong nước và quốc tế.
1.2.1.2. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hoá
Đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa, trước hết là đấu thầu quốc tế nên nó
phải bảo đảm những nguyên tắc chung trong đấu thầu nói chung ( cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và đảm bảo hiệu quả kinh tế) và đấu thầu quốc tế nói
riêng.
Khác với đấu thầu trong nước, đấu thầu quốc tế có sự tham gia của các
nhà thầu nước ngoài. Các nhà thầu nước ngoài có quốc tịch khác, được thành lập
và hoạt động tại các quốc gia khác nước mời thầu, chịu tác động của các hành
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
lang pháp lý khác…Nhưng khi tham gia vào trong quá trình đấu thầu quốc tế, sẽ
chịu điều chỉnh bởi nhưng khi tham gia vào trong quá trình kinh tế, sẽ chịu điều
chỉnh bởi những quy định, những hướng dẫn của bên mời thầu quy định trong hồ
sơ mời thầu. Những quy định này tùy thuộc vào nguồn vốn của dự án, và quyết
định của chủ đầu tư, những hàng lang pháp lý, hoặc những quy định hướng dẫn
cho đấu thầu sẽ được sử dụng.
Trong đấu thầu quốc tế, có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài, ngôn
ngữ sử dụng trong đấu thầu sẽ không còn là ngôn ngữ của quốc gia, mà sẽ sử
dụng một loại ngôn ngữ quốc tế, thường là tiếng Anh, cho toàn bộ công tác đấu
thầu, từ thông báo mời thầu đến thương thảo hợp đồng.
Đấu thầu quốc tế mua sắm hàng hóa lại mang đặc điểm riêng của mua sắm
hàng hóa. Trong đó hàng hóa là máy móc, thiết bị, tài liệu, chương trình…quyết
định đến hoạt động sản xuất hoặc sự tồn vong của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số thuật ngữ thường dùng trong đấu thầu mua sắm
hàng hoá
Bên mời thầu: là chủ đấu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ
sở hữu người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
Nhà thầu: là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ thực hiện các yêu cầu
của bên mời thầu một cách tốt nhất.
Gói thầu: là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói
thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường
xuyên.
Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.
Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà thầu lăm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để lựa
chọn nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu
nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng.
Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung
cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên
cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định
hiện hành.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm
cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Giá đánh giá là chi phí trên một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ
sơ thầu. Chi phí trên cùng mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để
thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với chi phí cần
thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất
lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời
gian sử dụng.
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt
cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu
trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được hiểu là sự đảm bảo của nhà thầu bằng
một khoản tiền đối với trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã ký.
1.2.3.Các công việc của bên mời thầu mua sắm hàng hóa
1.2.3.1. Chuẩn bị đấu thầu
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: sơ tuyển nhà thầu, lập hồ sơ mời
thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, mời thầu. Các công đoạn được thực hiện theo
trình tự nhất định, một số công đoạn có thể được bỏ qua tùy thuộc vào từng gói
thầu cụ thể.
Trước hết là sơ tuyển nhà thầu. Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình
chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển phải bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói
thầu và các yêu cầu đối với nhà thầu như: yêu cầu về năng lực kỹ thuật, yêu cầu
về năng lực tài chính, yêu cầu về kinh nghiệm. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Sau khi lập hồ sơ mời sơ tuyển, bên mời thầu đăng thông báo mời sơ
tuyển qua các phương tiện phổ biến như trang web, báo Hồ sơ mời sơ tuyển
được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu
tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự
sơ tuyển. Khi tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp, bên mời thầu
quản lý theo chế độ “ hồ sơ mật” sau đó được mở công khai ngay sau thời điểm
đóng sơ tuyển. Hồ sợ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ
không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh
giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu
tư phê duyệt kết quả sơ tuyển và thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến
các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.
Thứ hai là lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm các yêu cầu về
phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng vật tư được xác định thông qua đặc tính,
thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành,
yêu cầu về môi trường và yêu cầu cần thiết khác. Đối với các gói thầu đã thực
hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về
kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại
các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự
sơ tuyển.
1.2.3.2. Tổ chức đấu thầu
Bên mời thầu tiến hành các công đoạn: phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp
nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu, mở thầu.
Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới thời điểm trước khi đóng thầu cho
các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển, các nhà thầu được mời tham gia
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng
thầu. Còn đối với trường hợp nhà thầu cần làm rõ hố sơ mời thầu thì phải gửi
văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Bên mời thầu sẽ gửi công
văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu, hoặc
trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiến đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời
thầu gửi các nhà thầu.
Sau đó, bên mời thầu tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ
quản lý hố sơ mật. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời giờ điểm
đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo
nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên
mời thầu chỉ chấp nhận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời
điêm đóng thầu, văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với
hồ sơ dự thầu.
Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo
ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của
những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các
nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan có liên
quan đến tham dự lễ mở thầu. Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu
cảu từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia
đấu thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thư tự chữ cái tên
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
của nhà thầu. Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà
thầu, và đại diện các cơ quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc
của tất cả các hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc đánh
giá hồ sơ dự thầu phải tiến hành theo bản sao. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác và phù hợp giữa bản sao và bản gốc cũng như niêm phong của hồ
sơ dự thầu.
1.2.3.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, trình tự đánh giá cụ thể như
sau: đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu, xếp hạng hồ sơ dự thầu theo
giá đánh giá.
Trước hết là đánh giá sơ bộ. Bên mời thầu sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung như: Tính hợp lệ của đơn dự
thầu;tính hợp lệ của liên danh; có một trong các lợi giấy tờ theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu; số lượng bản chính; bản sao hồ sơ dự thầu; sự hợp lệ của bảo đảm
dự thầu; các phụ lục, tìa liệu kèm theo hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu sẽ loại bỏ hồ
sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết đã được quy định trong hồ sơ
mời thầu. Về việc đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, bên mời thầu
sẽ đánh giá theo tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu
đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Đối với gói thầu đã qua sơ tuyển, cần
cập nhật các thông tin mà nhà thầu kê khai ở thời điểm sơ tuyển nhằm chuẩn xác
khả năng đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
Sau đó, bên mời thầu tiến hành đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Đầu tiên là
đánh giá về mặt kỹ thuật. Bên mời thầu đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
kỹ thuật được quy định trong hồ sơ dự thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời
thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ,
khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê
duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá. Việc xác định
giá đánh giá được tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá đã được ghi trong hồ sơ
mời thầu.
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trong trường
hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư
cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp
đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết
quả trúng thầu.
1.2.3.4. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả
Bên mời thầu pahir lập báo cáo kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thẩm định. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập
báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Người có thẩm quyền chịu trách
nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu
thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu
thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây. Tên nhà
thầu trúng thầu; Giá trúng thầu; Hình thức hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp
đồng; Các nội dung cần lưu ý ( nếu có). Còn trong trường hợp không có nhà thầu
trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà
thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy
định của Luật đấu thầu.
Đặng Thị Ánh KDQT 47A
25