Tải bản đầy đủ (.doc) (173 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo mô hình ngoài công lập tại trường đại học chu văn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 173 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt : Chữ viết đầy đủ
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HTKT : Hạch toán kế toán
ĐH-CVA : Đại học Chu Văn An
ĐHCĐ : Đại học, cao đẳng
TSCĐ : Tài sản cố định
NSNN : Ngân sách Nhà nước
BCTC : Báo cáo tài chính
TCKT : Tổ chức kế toán
CTKT : Công tác kế toán
CNH : Công nghiệp hoá
HĐH : Hiện Đại hoá
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN :
Bảo hiểm thất nghiệp
BTC : Bộ Tài chính
HĐQT : Hội đồng quản trị
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý trường Đại học Chu Văn An
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán trường Đại học Chu Văn An


Sơ đồ 2.3 : Quá trình luân chuyển chứng từ của trường Đại học
Chu Văn An
Sơ đồ 2.4 : Quá trình luân chuyển chứng từ thu ĐH Chu Văn An
Sơ đồ 2.5 : Hạch toán tạm ứng lãi cổ phần tại trường ĐH-CVA
Sơ đồ 2.6 : Hạch toán mua sắm công cụ dụng cụ tại trường ĐH-
CVA
Sơ đồ 2.6 : Hạch toán đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ tại
trường ĐH-CVA.
Sơ đồ 2.7 : Kế toán vốn chủ sở hữu tại trường ĐH-CVA
Sơ đồ 2.8 : Hạch toán doanh thu tại trường ĐH-CVA
Sơ đồ 3.1 : Hạch toán đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ
Sơ đồ 3.2 : Hạch toán các khoản chi hoạt động
Sơ đồ 3.3 : Hạch toán bảo hiểm thất nghiệp
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu trường Đại học Chu Văn An
Bảng 2.2 : Danh mục chứng từ kế toán áp dụng tại trường Đại
học Chu Văn An
Bảng 2.3 : Danh mục sổ kế toán áp dụng tại trường ĐH-CVA
Bảng 2.4 : Mẫu báo cáo tài chính áp dụng dụng tại Trường ĐH-
CVA
Bảng 3.1 : Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng 3.2 : Danh mục Báo cáo quản trị định kỳ
Bảng 3.3 : Báo cáo tình hình thu học phí
Bảng 3.4 : Báo cáo tổng hợp tình hình chi học phí
Bảng 3.5 : Báo cáo tổng hợp thanh toán giáo viên thỉnh giảng
PHẦN PHỤ LỤC
Số hiệu Tên phụ lục
Phụ lục số 01: Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các Trường đại học
theo mô hình ngoài công lập
Phụ lục số 02:
Danh mục tài khoản kế toán áp dụng cho các Trường đại học

theo mô hình ngoài công lập
Phụ lục số 03:
Phương pháp hạch toán một số tài khoản kế toán
Phụ lục số 04:
Danh mục hệ thống sổ kế toán áp dụng cho các Trường đại
học theo mô hình ngoài công lập
Phụ lục số 04-A: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Phụ lục số 04-B: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Phụ lục số 04-C:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán
Phụ lục số 05: Mẫu chứng từ áp dụng tại trường ĐH Chu Văn An
Phụ lục số 06: Danh mục tài khoản kế toán áp dụng cho các trường Đại học
Chu Văn An
Phụ lục số 07:
Hệ thống Báo cáo Tài chính sử dụng tại trường Đại học Chu
Văn An.
Phụ lục số 08: Mẫu sổ sử dụng tại trường Đại học Chu Văn An
Phụ lục số 09: Hệ thống chứng từ cần bổ xung
Phụ lục số 10: Hệ thống sổ kế toán cần bổ xung
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước nhu cầu đào tạo ngày càng lớn của xã hội, giáo dục và đào tạo là
ngành cung cấp tri thức, phương pháp, cách thức nghiên cứu khoa học và rèn
luyện kỹ năng lao động cho con người nhằm tạo ra một lực lượng lao động có
chất lượng cao cho xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của
Đảng và Nhà nước ta, ngành giáo dục và đào tạo đã triển khai đa dạng hóa
các loại hình trường, lớp: Bán công, dân lập, tư thục (gọi chung là giáo dục
ngoài công lập) ở các cấp các bậc học nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao nhân
trí, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tạo điều kiện cho mọi người được

học tập và học tập suốt đời. Trong nền kinh kinh tế đa phương hóa, đa dạng
hóa dáp ứng nhu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế nhất là với ngành giáo dục
để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động giáo dục ngoài
công lập, thu hút được các nguồn tài chính đầu tư cho nhà trường, bản thân
các trường, đặc biệt là các trường Đại học dân lập phải có tình hình tài chính
minh bạch, rõ ràng và phải được quản lý chặt chẽ. Một trong những công cụ
quan trọng để quản lý tài chính đó là tổ chức công tác kế toán (CTKT). Thông
qua thông tin do kế toán cung cấp, cơ quan chủ quản và các trường Đại học
ngoài công lập nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị mình có các biện
pháp tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của đơn vị.
Các trường đại học theo mô hình ngoài công lập nói chung và các
trường Đại học tư thục nói riêng đã áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo
Quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số
140/2007/ TT-BTC ngày 30/11/2007.
Hơn nữa, trong quá trình áp dụng Quyết định số 48/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 vào thực tế, nhất là ở các trường Đại học ngoài công lập đã gặp
phải những hạn chế nhất định trong việc quản lý tài chính của mình. Do vậy,
1
việc tiếp tục hoàn thiện tổ chức CTKT tại các trường Đại học theo mô hình
ngoài công lập để phục vụ cho nhu cầu quản lý là cần thiết. Từ việc đánh giá
thực trạng tổ chức CTKT tại trường Đại học Chu Văn An, từ đó tìm ra
phương hướng tổ chức vận dụng “Chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị
ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao, văn hoá” áp
dụng vào các trường Đại học ngoài công lập sao cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động của đơn vị.
Xuất phát từ sự cần thiết ấy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán theo mô hình ngoài công lập tại Trường Đại
học Chu Văn An”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng lý luận để nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực tiễn tổ

chức CTKT trong các đơn vị ngoài công lập nói chung và trong trường Đại
học Chu Văn An trên địa bàn Thành phố Hưng Yên. Trên cơ sở đó đề xuất
các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức CTKT trong trường
Đại học Chu Văn An trên địa bàn Thành phố Hưng Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn của tổ chức CTKT tại trường Đại học Chu Văn An trên địa
bàn Thành phố Hưng Yên gồm:
- Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
- Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
- Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Phạm vi nghiên cứu:
- Tổ chức CTKT tại trường Đại học theo mô hình ngoài công lập trên
phương diện lý luận thực tiễn của kế toán tài chính.
2
- Khảo sát thực tế tổ chức CTKT tại trường Đại học Chu Văn An.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tồn tại, hạn chế, nguyên nhân hạn chế
luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức CTKT tại đơn vị này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đi từ thực tiễn, thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường
ĐH Chu Văn An trên địa bàn thành phố Hưng Yên, kết hợp với lý luận khoa
học vận dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, kiểm định để phân tích các vấn đề
lý luận và thực tiễn thuộc tổ chức CTKT trong đơn vị . Trên cơ sở đó tổng
hợp, rút ra các kết luận cần thiết từ thực tế, đưa ra các giải pháp hoàn thiện
phù hợp có khả năng thực hiện.
5. Những đóng góp mới của luận văn

- Luận văn đã phân tích, làm rõ vị trí, vai trò và sự cần thiết phải tổ chức
CTKT trong trường Đại học theo mô hình ngoài công lập.
- Trên cơ sở đó luận văn đi sâu vào mô tả và phân tích thực trạng tổ
chức CTKT tại trường Đại học Chu Văn An trên địa bàn TP.Hưng Yên.
- Luận văn trình bày được những nguyên nhân chủ quan và khách quan
của những hạn chế trong tổ chức CTKT tại trường Đại học Chu Văn An.
- Từ đó luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức CTKT tại trường Đại học Chu Văn An.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán của các trường Đại
học theo mô hình ngoài công lập
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trường Đại học Chu
Văn An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại trường Đại học Chu Văn An.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO MÔ HÌNH NGOÀI
CÔNG LẬP
1.1 Khái niệm, phân loại trường đại học theo mô hình ngoài công lập
1.1.1. Khái niệm trường đại học theo mô hình ngoài công lập
Căn cứ theo Luật giáo dục ban hành ngày 14/07/2005, Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở Cung ứng dịch vụ ngoài công lập quy định trường đại học
theo mô hình ngoài công lập: “ Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân,
hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài Ngân sách Nhà nước và
hoạt động theo quy định của pháp luật”.
Các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập được thành lập và hoạt động
nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá bao gồm các cơ sở dân lập và tư thục
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập hoạt động không nhằm mục
đích thương mại hoá, quản lý tài chính theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, tự
trang trải chi phí hoạt động. Theo Quy chế trường Đại học ngoài công lập ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg ngày 17 tháng 1 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ: “Trường Đại học tư thục là cơ sở giáo dục do tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghịêp, tổ chức kinh tế (gọi chung là tổ
chức) xin thành lập và huy động các nhà giáo, nhà khoa học, nhà đầu tư cùng
đóng góp công sức, kinh phí và cơ sở vật chất ban đầu từ nguồn ngoài ngân
sách Nhà nước.
4
Trường Đại học dân lập, tư thục có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ
và quyền lợi như các trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của
Chính phủ đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố nơi trường đặt trụ sở.
Cùng với việc củng cố các cơ sở công lập, Nhà nước khuyến khích phát
triển các trường đại học dân lập, tư thục, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ
chức cá nhân đầu tư vốn và huy động các nguồn lực trong nhân dân của các tổ
chức thuộc mọi thành phần kinh tế để thành lập.
Nhà nước và xã hội coi trọng, đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và
dịch vụ của trường dân lập, tư thục như các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở
công lập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách
xã hội khi thụ hưởng các dịch vụ do cơ sở ngoài công lập cung cấp; phương
thức hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

1.1.2 Phân loại trường đại học theo mô hình ngoài công lập:
Căn cứ theo Luật giáo dục ban hành ngày 14/07/2005, Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở Cung ứng dịch vụ ngoài công lập bao gồm cơ sở dân lập
và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo).
Tại Điều 67 mục 4 Luật giáo dục ban hành ngày 14/07/2005 quy định
về quyền sở hữu tài sản của Trường Đại học dân lập, thư thục:
- Tài sản của trường Đại học dân lập thuộc sở hữu tập thể của cộng
đồng dân cư ở cơ sở. Do đó, tài sản của trường Đại học dân lập thuộc quyền
sở hữu tập thể của những người góp vốn đầu tư, các giảng viên, cán bộ và
nhân viên nhà trường.
- Tài sản của trương Đại học tư thục thuộc sở hữu của các thành viên
5
góp vốn. Vì vậy, tài sản của trường Đại học tư thục chỉ thuộc sở hữu của các
cổ đông góp vốn chủ yếu là thành viên thuộc Ban sáng lập trường, không
thuộc quyền sở hữu chung của tập thể nhà trường.
1.2 Công tác quản lý tài chính của các trường Đại học theo mô hình
ngoài công lập
Trường Đại học theo mô hình ngoài công lập hay còn gọi là trường đại
học tư thục, dân lập hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện góp vốn, tự chủ về
tài chính, tự cân đối thu - chi, thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ
kế toán, thống kê, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và các quy định
hiện hành khác (quy định tại Điều 65, 66 mục 4 Luật giáo dục ban hành ngày
14/07/ 2005 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ tài chính của trường
Đại học dân lập, tư thục).
Theo quy định tại Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/05/2006 của
Chính Phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập,
theo Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học tư thục, công tác
quản lý tài chính của các trường đại học theo mô hình ngoài công lập bao

gồm các công việc sau:
- Lập dự toán thu, chi kinh phí hoạt động hàng năm theo khả năng tài
chính của mỗi trường do Hiệu trưởng trình, Hội đồng quản trị phê chuẩn. Nếu
có kinh phí của nhà nước cấp phải lập dự toán thu, chi theo dõi và sử dụng
nguồn kinh phí của Ngân sách nhà nước cấp. Căn cứ vào chế độ chi tiêu tài
chính, căn cứ vào kết quả hoạt động, tình hình thu, chi tài chính của năm
trước liền kề; các đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch.
- Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ,
chính sách của đơn vị: Các đơn vị ngoài công lập được tự chủ về tài chính,
chế độ chi tiêu tài chính và sử dụng tài sản do Hội đồng Quản trị quy định.
6
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị được điều chỉnh nội dung chi, các
khoản mục chi trong dự toán do Hội đồng Quản trị quyết định phù hợp với
tình hình thực tế.
- Báo cáo hàng năm: Các cơ sở ngoài công lập phải đăng ký với cơ
quan thuế khi hoạt động. Định kỳ hàng quý và hàng năm lập báo cáo hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn gửi cơ quan quản lý ngành (cơ quan cấp phép
hoạt động). Cuối quý, cuối năm các đơn vị lập Báo cáo tài chính thực hiện
theo Chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập gửi cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính ở địa
phương. Nếu có kinh phí do Nhà nước cấp phải lập quyết toán thu, chi ngân
sách Nhà nước.
* Nguồn tài chính của trường Đại học theo mô hình ngoài công lập gồm:
- Vốn góp của các cổ đông và nguồn tài chính bổ sung từ kết quả hoạt
động hàng năm của nhà trường.
- Các nguồn tài chính khác gồm:
+ Học phí, lệ phí của người học theo quy định của Pháp luật;
+ Thu từ các hoạt động liên kết hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động sản xuất dịch vụ khác;
+ Lãi tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng;

+ Thu về thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của trường;
+ Các hoạt động dịch vụ (nếu có);
+ Các khoản đầu tư, tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước (bằng tiền, bằng hiện vật);
+ Nguồn vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá nhân;
+ Các khoản thu hợp pháp khác.
Trong đó, nguồn thu hoạt động chính của các trường Đại học tư thục là
thu từ học phí, lệ phí của người học.
7
* Các khoản chi của trường Đại học theo mô hình ngoài công lập gồm:
- Chi thường xuyên:
+ Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động; các khoản chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ, giảng viên, nhân viên của trường;
+ Chi cho bộ máy quản lý hành chính;
+ Chi cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường;
+ Các khoản chi cho người học, học bổng, khen thưởng;
+ Chi cho các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao;
+ Đầu tư phát triển cơ sở vật chất: Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, mua
sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị đồ
dùng dạy học;
+ Chi trích khấu hao tài sản cố định;
+ Trả lãi vốn vay, vốn góp;
+ Chi cho các hoạt động nhân đạo, từ thiện;
+ Các chi phí khác theo quy định của trường (theo quy chế chi tiêu nội
bộ), không trái với quy định của pháp luật.
* Chế độ quản lý tài chính:
Chế độ quản lý tài chính tại các trường đại học theo mô hình ngoài
công lập căn cứ theo Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích phát triển các trường Đại học theo mô hình
ngoài công lập.
Các trường đại học theo mô hình ngoài công lập hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ tài chính, thu đảm bảo toàn bộ chi phí của đơn vị và bảo toàn, phát
triển nguồn tài chính. Ngân sách nhà nước chỉ cấp kinh phí thực hiện các chương
trình, đề tài, dự án hạch toán riêng và quản lý theo chế độ Nhà nước quy định.
8
Hàng năm, Hội đồng Quản trị thông qua dự toán thu, chi và quy định tỷ
lệ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, trích lập các quỹ; xác định
việc chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.
Việc trích lập các quỹ, mức chi trả thu nhập cho người lao động và chia
lãi cho các thành viên góp vốn do Hội đồng Quản trị quyết định phù hợp với
điều lệ tổ chức hoạt động của đơn vị.
Phân phối kết quả tài chính hàng năm trên cơ sở chênh lệch giữa tổng
số thu và tổng số chi của đơn vị trong năm, sau khi trừ đi số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp đơn vị được đầu tư cơ sở vật chất (theo quyết định
của cơ quan quản lý tài chính: tăng cường cơ sở vật chất không dưới 30%
tổng số lợi nhuận sau thuế), trích lập các khoản quỹ, phân phối thu nhập theo
tỷ lệ góp vốn.
Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán
hàng quý và hàng năm tình hình thu, chi tài chính, vốn, tài sản để Hội đồng
Quản trị (HĐQT) phê duyệt. Hiệu trưởng thực hiện các hoạt động tài chính
theo các mức thu, chi được HĐQT phê duyệt.
Theo Điều 35 của Quy chế hoạt động của trường đại học tư thục theo
Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg ngày 17/04/1999 của Thủ tướng Chính phủ:
“Trường Đại học tư thục thực hiện chế độ tài chính công khai; Hội đồng Quản
trị thành lập Ban Kiểm tra tài chính để định kỳ và đột xuất tổ chức kiểm tra sổ
sách kế toán, việc sử dụng kinh phí của trường, tình hình tăng, giảm tài sản,
nguồn vốn và báo cáo HĐQT, đồng thời công khai các khoản thu, chi cho cán
bộ, nhân viên trong trường”.

Theo điều 66 mục 4 Luật Giáo dục ngày 17/06/2005, quy định chế độ
Tài chính đối với trường Đai học dân lập, tư thục như sau: “Trường dân lập,
tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực
hiện các quy định của Pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán.”
9
Trường Đại học theo mô hình ngoài công lập thực hiện chế độ công khai
tài chính và có trách nhiệm báo cáo tài chính hoạt động hàng năm cho cơ
quan quản lý giáo dục và cơ quan quản lý ở địa phương. Chịu sự thanh tra,
kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước.
Hội đồng Quản trị tự xây dựng quy chế hoạt động về tài chính, quy định
mức thu, chi phù hợp với tình hình của nhà trường và các quy định của Nhà
nước đối với các trường ngoài công lập báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính.
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các trường Đại học theo
mô hình ngoài công lập.
1.3.1 Khái niệm, nhiệm vụ vai trò của tổ chức công tác kế toán:
1.3.1.1 Khái niệm:
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin
và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài chính, do đó công tác kế toán ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời nó còn ảnh
hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các đối tượng trực tiếp và
gián tiếp.
Theo Luật Kế toán(Luật số 03/2003/QH11 của Quốc hội ban hành), kế
toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Trong các trường đại học dân lập, tư thục khái niệm kế toán được hiểu là
việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn
thu, chi, tình hình sử dụng các loại tài sản của đơn vị theo quy định của chế
độ kế toán hiện hành.

10
1.3.1.2 Nhiệm vụ, vai trò của tổ chức công tác kế toán
Cùng với chức năng, nhiệm vụ của mình, bằng việc sử dụng một hệ
thống phương pháp khoa học, kế toán thực hiện thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, và có hệ thống, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ
cho công tác quản lý của đơn vị và của Nhà nước.
Vai trò của tổ chức công tác kế toán được thể hiện qua các mặt sau:
- Kế toán là công cụ sắc bén, tin cậy để điều hành và quản lý của cơ quan
Nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân: Nhờ có những thông tin kế toán mà lãnh
đạo cơ quan Nhà nước và lãnh đạo đơn vị có căn cứ tin cậy để kiểm tra, đánh
giá tình hình và đề ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo, quản lý, diều
hành đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
- Kế toán là công cụ có hiệu lực để bảo vệ tài sản, nguồn vốn của đơn vị:
kế toán giúp cho các cơ quan Nhà nước, các đơn vị nắm chắc tình hình về số
lượng, giá trị, hiện trạng tài sản, tiền vốn hiện có và theo dõi, giám sát liên
tục, có hệ thống sự biến động của tài sản, tiền vốn ở mọi khâu, mọi giai đoạn
trong quá trình quản lý hoạt động của đơn vị.
- Kế toán là phương tiện để giám sát kinh tế tài chính, công khai tài chính
đơn vị: công cụ kế toán được sử dụng triệt để trong tăng cường hoạt động
giám sát kinh tế tài chính, đảm bảo an ninh kinh tế tài chính quốc gia.
1.3.1.3 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học theo
mô hình ngoài công lập:
Để quản lý tài chính trong các đơn vị thì tổ chức công tác kế toán đòi hỏi
phải không ngừng nâng cao chất lượng, tổ chức công tác kế toán không chỉ là
việc ghi chép, phản ánh đơn thuần mà kế toán phải thực sự là hệ thống thông
tin kinh tế tài chính cung cấp chính xác, trung thực kịp thời, phục vụ lãnh đạo,
chỉ đạo ra quyết định quản lý và điều hành hoạt động tài chính của đơn vị.
Thông tin do kế toán cung cấp sẽ là cơ sở cho việc lập dự trù kinh phí hoạt
11
động, theo dõi tình hình hoạt động thu chi, là căn cứ đánh giá kết quả thực

hiện tại các đơn vị. Để đạt được yêu cầu đó tổ chức công tác kế toán trong các
Trường Đại học theo mô hình ngoài công lập phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tổ chức công tác kế toán phải đúng với những qui định trong điều lệ tổ
chức kế toán Nhà nước, trong chế độ thể lệ do Nhà nước ban hành và phù hợp
với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức cửa từng
trường. Mỗi đơn vị đều có những đặc điểm, điều kiện riêng của mình, do đó
mỗi đơn vị đều có mô hình công tác kế toán riêng và không có mô hình chung
nào cho tất cả các trường. Các đơn vị muốn tổ chức tốt công tác kế toán của
mình thì phải dựa vào các điều kiện sẵn có của mình, đó là qui mô đào tạo của
trường, tính chất hoạt động, trình độ nhân viên kế toán, sự phân cấp quản lý
trong đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc hoạt động cơ bản của tất cả các đơn
vị. Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán khoa
học và hợp lý, thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của kế toán để làm
sao cho chất lượng công tác kế toán đạt được tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo kết hợp tốt giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị. Giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị khác nhau về
đối tượng sử dụng thông tin, đặc điểm thông tin, phạm vi thông tin đồng
thời giữa chúng cũng có những điểm giống nhau như đều dựa trên cùng một
cơ sở hạch toán ban đầu, đều thu thập, xử lý thông tin kinh tế của đơn vị. Vì
thế khi tổ chức công tác kế toán cần phải kết hợp kế toán tài chính và kế toán
quản trị để cho hai loại kế toán cùng phát huy tác dụng một cách tốt nhất.
12
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán theo tại các trường đại học theo mô
hình ngoài công lập
Tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học theo mô hình ngoài công
lập là tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về tình

hình sử dụng tài sản, nguồn thu của đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý tài
chính và công tác nghiệp vụ ở đơn vị đó.
Khi tổ chức công tác kế toán trong các trường đại học theo mô hình
ngoài công lập phải căn cứ vào hai yếu tố cơ bản:
- Qui mô, đặc điểm hoạt động của trường: Trường thuộc loại hình nào,
khối lượng nghiệp vụ nhiều hay ít để lựa chọn hình thức kế toán áp dụng và tổ
chức công việc của các phần hành kế toán cho phù hợp;
- Căn cứ vào quy định của Luật kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho đơn
vị ngoài công lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành để lựa chọn các nội
dung cần thiết vận dụng vào công tác kế toán của đơn vị.
Nội dung tổ chức công tác kế toán tại các trường Đại học theo mô hình
ngoài công lập bao gồm: Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, tổ
chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức hệ
thống báo cáo tài chính, tổ chức công tác kiểm kê tài sản, tổ chức kiểm tra kế
toán và tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán.
1.3.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Với loại hình hoạt động mang tính đặc thù cao, hoạt động đào tạo ngoài
công lập, tự cân đối thu - chi. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán; từ việc tổ
chức chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và lập báo cáo
kế toán cũng mang tính đặc thù rất riêng.
Tổ chức chứng từ kế toán; với mục tiêu thu thập được thông tin đầy đủ,
có độ chính xác cao về tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán các nguồn
kinh phí, các khoản thu, các khoản chi của đơn vị phục vụ kịp thời cho việc
13
kiểm tra, kiểm soát, việc chấp hành các định mức chi tiêu và làm căn cứ để ghi
sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ. Chứng từ kế toán được định nghĩa
như sau: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.
Vai trò chứng từ kế toán được thể hiện như sau:
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để tiến hành ghi chép nghiệp vụ

kinh tế phát sinh vào sổ kế toán.
- Chứng từ kế toán là phương tiện để phản ánh và kiểm tra các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong các đơn vị.
Do đó, lập các chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác là một khâu
rất quan trọng trong công tác hạch toán ban đầu. Chứng từ kế toán là phương
tiện để truyền đạt mệnh lệnh, chỉ thị công tác của lãnh đạo như: phiếu thu
tiền, phiếu xuất kho, phiếu chi tiền, tạm ứng,… Đồng thời là căn cứ để thực
hiện các hoạt động kinh tế ở đơn vị chứng minh các nghiệp vụ kinh tế đã
được thực hiện.
Chứng từ kế toán dùng để làm căn cứ ghi sổ kế toán được cấu thành bởi
hai yếu tố cơ bản:
- Chứng từ hợp pháp là chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định của
chế độ. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất, mức độ
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép, có đủ chữ ký của
người chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị.
- Kế hoạch luân chuyển chứng từ nhằm thông tin kịp thời về các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh phản ánh trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch
toán kế toán.
Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và phải lập đầy đủ số liên quy định; Chứng từ kế toán phải được lập
rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định bao gồm: tên và số
14
hiệu chủa chứng từ, ngày tháng lập chứng từ, tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá
nhân lập chứng từ, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chỉ tiêu về số
lượng - đơn giá - số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, họ tên và chữ ký của
người lập, và người duyệt chứng từ.
Luân chuyển chứng từ :
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do Kế toán trưởng
của đơn vị quy định, thông thường bao gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ.

- Kiểm tra chứng từ kế toán: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký
chứng từ kế toán hoặc trình Hiệu trưởng ký duyệt (nếu có).
- Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán.
- Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ.
Đối với những chứng từ liên quan đến thu tiền học phí, thu phí tuyển
sinh, phí thi, bán sản phẩm, hàng hoá, phải sử dụng hoá đơn, biên lai thu
tiền hoặc vé do các cơ sở tự in theo mẫu của Bộ Tài chính. (Áp dụng theo
nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Thông tư 153/2010/TT-BTC
ngày 28/09/2010 về việc các doanh nghiệp tự in ấn và sử dụng hóa đơn).
Các trường đại học tư thục không được phép:
- Thu học phí, các loại phí, dịch vụ không lập chứng từ và không giao
biên lai cho người nộp tiền;
- Xuất, nhập quỹ; xuất nhập vật tư hoặc thanh lý, nhượng bán, bàn giao
tài sản không có chứng từ hợp pháp;
- Giả mạo chứng từ kế toán để tham ô tiền quỹ, trốn lậu thuế;
- Hợp pháp hoá chứng từ kế toán;
- Chủ tài khoản và Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) ký sẵn
tên trên tờ séc hoặc chứng từ còn trắng;
15
- Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch nội dung, bản chất nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh;
- Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế toán;
- Huỷ bỏ chứng từ trái quy định hoặc chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định;
- Sử dụng các biểu mẫu chứng từ không hợp lệ.
Hệ thống chứng từ kế toán quy định áp dụng cho các trường đại học theo
mô hình ngoài công lập (theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 140/2007/TT-BTC ngày 30-11-
2007) gồm 39 chứng từ chia làm 5 chỉ tiêu (Phụ lục số 01):
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu tài sản cố định
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ trong đơn vị sẽ tạo thuận lợi cho việc xử
lý số liệu ghi sổ kế toán và đảm bảo tính pháp lý trong việc kiểm tra kế toán
ngay từ giai đoạn ban đầu của hạch toán kế toán, tăng cường chức năng thông
tin và kiểm tra kế toán.
1.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân lọai và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản
kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng, toàn
bộ các tài khoản kế toán sử dụng hình thành hệ thống tài khoản kế toán.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành,
căn cứ vào nội dung, quy mô nghiệp vụ phát sinh của từng đơn vị, kế toán
phải tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xác định hệ thống tài khoản kế toán
sử dụng trong đơn vị mình, theo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu phản ánh
16
trên các báo cáo tài chính, các tài khoản phải được mã hóa, thuận lợi cho việc
hạch toán và sử lý thông tin cũng như thu thập thông tin.
Đối với các trường đại học dân lập, tư thục phải đáp ứng được chỉ tiêu
hoạt động: Thể hiện được tiền vốn, tài sản, các khoản thanh toán, nguồn kinh
phí hoạt động, các khoản thu, các khoản chi của đơn vị.
Theo chế độ kế toán nêu trên hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các
trường Đại học theo mô hình ngoài công lập (theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính, Thông tư số 140/2007/TT-BTC ngày
30/11/2007 và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/ 2009) gồm 54 tài
khoản trong bảng, chia làm 9 loại, 6 tài khoản ngoài bảng (Phụ lục 02):
+ Loại 1: Tài sản ngắn hạn
+ Loại 2: Tài sản dài hạn

+ Loại 3: Nợ phải trả
+ Loại 4: Vốn chủ sở hữu
+ Loại 5: Doanh thu
+ Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
+ Loại 7: Thu nhập khác
+ Loại 8: Chi phí khác
+ Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
+ Loại 0: Các tài khoản ngoài bảng.
Hạch toán các tài khoản trong bảng hệ thống tài khoản được thực hiện
theo phương pháp “ghi sổ kép”. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài bảng
cân đối theo phương pháp “ghi đơn”, nghĩa là ghi vào một tài khoản thì không
phải ghi đối ứng với các tài khoản khác, số dư của các tài khoản này không
nằm trong Bảng Cân đối kế toán.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành và đặc điểm hoạt động
của đơn vị để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đơn vị mình,
17
mỗi đơn vị cụ thể được bổ sung thêm tài khoản kế toán, cấp 2, cấp 3, cấp 4 để
phục vụ yêu cầu quản lý đơn vị mình. Nếu đơn vị muốn mở thêm tài khoản
cấp 1 phải có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính bằng văn bản.
Phương pháp hạch toán một số tài khoản kế toán được trình bày tại (Phụ
lục số 03).
1.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc thiết lập bộ sổ kế toán cho đơn vị bao
gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phù hợp với hình thức kế toán
của đơn vị. Sổ kế toán được định nghĩa: “Là sự biểu hiện vật chất cụ thể của
phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý
của phương pháp ghi sổ kép”. Tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học giúp cho
việc quản lý, theo dõi vật tư, tài sản của đơn vị chặt chẽ đồng thời việc tìm
kiếm thông tin kinh tế nhanh chóng, chính xác, phục vụ tốt yêu cầu quản lý
của đơn vị. Với ý nghĩa của sổ kế toán như vậy, việc mở sổ kế toán và ghi

chép của các đơn vị cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một bộ sổ kế toán duy
nhất gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán phải được mở
đầu niên độ kế toán hay ngay sau khi có quyết định thành lập. Thủ trưởng đơn
vị và Kế toán trưởng phải ký duyệt bộ sổ trước khi sử dụng.
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm hai sổ chủ yếu là sổ Cái và sổ Nhật ký.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Thứ hai, việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán.
Các chứng từ này phải hợp pháp. Số liệu trong sổ phải đảm bảo rõ ràng, liên
tục, có hệ thống, ghi bằng mực tốt không phai, không nhòe, không tẩy xóa,
không dùng chất hóa học để sửa chữa. Khi sửa số liệu trong sổ kế toán nhất
thiết phải tuân theo các phương pháp sửa chữa quy định.
18
Thứ ba, thông tin trong sổ sách phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực tình hình tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, chi để cung
cấp các thông tin cần thiết cho việc lập Báo cáo Tài chính của đơn vị.
Thứ tư, hết kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán. Ngoài ra trong một số
trường hợp như kiểm kê tài sản, sát nhập, chia tách…cũng khóa sổ kế toán,
mỗi lần khóa sổ người giữ sổ, phụ trách kế toán phải ký tên vào sổ.
Thứ năm, sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách
nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên
đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và giữ sổ trong suốt thời
gian dùng sổ.
Hệ thống sổ kế toán quy định áp dụng cho các trường đại học theo mô
hình ngoài công lập theo chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị ngoài công lập
thực hiện theo phương pháp kế toán “kép” bao gồm 39 mẫu sổ (Phụ lục số 04)
Tuỳ thuộc vào đặc thù hoạt động của mình mà mỗi đơn vị có thể lựa
chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây:, hình thức
sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái, hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, hình thức sổ
kế toán Chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán trên máy vi tính.

Hiện nay, các trường đại học theo mô hình ngoài công lập mở sổ, ghi
chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng luật kế toán, theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số
140/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính. (Phụ lục 0.4)
Hình thức sổ kế toán chính là việc tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm:
Số lượng sổ, kết cấu các loại sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ để cung cấp
các chỉ tiêu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán theo một trình tự và phương
pháp nhất định.
* Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Với hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào
19
một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ Cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
nhất, trong đó kết hợp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian và phân loại hệ thống hóa theo nội dung kinh tế. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài
trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào sổ Nhật ký - Sổ Cái. Hình
thức này cần hai loại sổ là Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Với đặc thù của sổ Nhật ký - Sổ Cái bao gồm tất cả các tài khoản có liên
quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị nên hình thức
này chỉ áp dụng cho các đơn vị có sử dụng ít tài khoản, ít lao động kế toán, số
lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Tuy nhiên ưu điểm của các hình thức
là mẫu sổ đơn giản, dễ chép, đối chiếu và kiểm tra, cho kết quả tồn cuối kỳ
ngay và như vậy thuận tiện cho việc báo cáo, cung cấp số liệu kịp thời.
Nhưng hình thức này có hạn chế lớn là: Ghi trùng lặp trên một dòng ghi,
khuôn khổ sổ cồng kềnh, khó bảo quản trong niên độ, sổ lượng sổ chỉ có một
quyển nên khó phân công lao động kế toán cho mục đích kiểm soát nội bộ.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái (Phụ lục số 0.4A)
* Hình thức kế toán sổ Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát
sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Từ sổ Nhật ký chung để ghi vào
Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các loại sổ dùng trong hình thức này là: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký
đặc biệt, Sổ Cái, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ theo dõi và thuận tiện
cho phân công lao động kế toán. Trong điều kiện kế toán máy, hình thức áp
dụng được cho mọi loại hình đơn vị. Tuy nhiên hình thức có hạn chế là việc
ghi chép đôi khi bị trùng trên nhiều sổ kế toán.
20

×