Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo mô hình đơn vị tự chủ tài chính tại trường đại học công đoàn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.45 KB, 147 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vũ Bích Thuỷ
MỤC LỤC
Năm học 38
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách Nhà nước
HCSN : Hành chính sự nghiệp
SNCL : Sự nghiệp công lập
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
CBVC : Cán bộ viên chức
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Năm học 38
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục học thế giới đang có những bước chuyển mạnh mẽ đặc biệt là
giáo dục đại học. Việt Nam cũng không năm ngoài quy luật đó. Đổi mới giáo
dục đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một trong những yếu tố để các trường đại học có thể đứng vững và phát triển
là phải có nền tài chính đủ mạnh và phải tự chủ về tài chính. Vấn đề đặt ra
cho các trường đại học là làm sao tăng thêm nguồn thu, quản lý chi tiêu sử
dụng như thế nào cho hiệu quả nhất, nói cách khác nếu ngành giáo dục biết sử
dụng “ đồng tiền “ hợp lý – sẽ là một trong những giải pháp quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục.


Phát triển tài chính đại học là một trong những vấn đề chủ yếu của bất kỳ
hệ thống giáo dục đại học nào trên thế giới. Trong các cuộc thảo luận về giáo
dục đại học, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan điểm
khác nhau của nhiều bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt
ra câu hỏi liệu ngân quỹ nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển
giáo dục đại học giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục
tiêu khác( giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giao
thông công cộng. . ) Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ
thuật ngày càng tăng buộc các trường đại học phải tìm kiếm những nguồn thu
ngoài ngân sách Nhà nước để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua
những thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu sau hơn 4 năm thực hiện Nghị định
10 của Chính phủ đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế
quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng đã chủ động khai
thác tối đa các nguồn thu nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân
đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp đào tạo.Trong
thời gian qua đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô hình
một trường đại học đa ngành đa cấp với các đặc thù khoa học công nghệ kinh
tế xã hội., vì vậy nhu cầu về hoàn thiện bộ máy kế toán là rất cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.Thông qua các thông tin do kế toán cung cấp cơ
quan chủ quản các trường đại học nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị
mình, có các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của đơn vị
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo mô hình đơn vị tự chủ tài chính
tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam ” làm luận văn thạc sỹ. Luận văn
tìm hiểu thực trạng kế toán tại trường và đưa ra những giải pháp có tính khoa
học và thực tiễn góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại nói riêng và
các trường đại học công lập tự chủ tài chính nói chung nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ hiện nay hướng tới nâng cao chất

lượng đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trong
giai đoạn hiện nay.
Đề xuất những phương hướng các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận
về quản lý tài chính và tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp và thực
trạng tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam .từ đó đưa ra những phương
hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nhằm nâng cao tính tự
chủ về tài chính cho đơn vị
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực tế cơ chế
tự chủ tài chính tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã trình bày hệ thống và toàn diện về công tác quản lý tài
chính và tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính
và tổ chức công tác kế toán tại thấy được những ưu điểm và những mặt còn
tồn tại cũng như những nguyên nhân dẫn đến kết quả đó, từ đó đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán nhằm phát huy hơn nữa
tính tự chủ tài chính tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam .
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục biểu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán theo mô hình
tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán theo mô hình tự
chủ tài chính tại Trường đại học Công đoàn Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

theo mô hình tự chủ tài chính tại Trường đại học Công
đoàn Việt Nam
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN THEO MÔ HÌNH ĐƠN VỊ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
theo mô hình đơn vị tự chủ tài chính
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là những đơn vị do Nhà nước thành
lập hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và
các dịch vụ nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo,khoa học
công nghệ và môi trường, văn học, nghệ thuật,thể dục thể thao, sự nghiệp
kinh tế,dịch vụ việc làm
Đơn vị SNCL được xác định dựa vào tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương;
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt đông thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ nhà nước quy định;
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
chế độ Nhà nước quy định;
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng đề ký gửi các
khoản thu, chi tài chính.
1.1.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị SNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần

1
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không
vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức,
duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng
khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực
kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo
nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe văn háo,
tinh thần của nhân dân.
Sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có
tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị
về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội…
Đây là những sản phẩm vô hình và có thể sung chung cho nhiều người, cho
nhiều đối tượng trên phạm vi rộng, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị
SNCL là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc
một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dung thường có tác dụng lan
toả, truyền tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các”
hang hoá công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Việc sử dụng những “ hàng hoá công cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo
ra làm cho quá tình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệu quả cao.Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem
lại tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao
2
động có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hoá,

thông tin mang lại hiểu biết cho con người về tự nhiên, xã hội tạo ra những công
việc mới phục vụ sản xuất và đời sống… Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn
bố hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL thường gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực
hiện những mục tiêu kinh tế- xã hội nhất định Chính phủ tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xoá mù chữ, chương trình
chăm sóc sức khoe cộng đồng, chương trình dân số -kế hoạch hoá gia đình…
Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước mới có thể thực
hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện mục tiêu lợi
nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm
hoạt động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.3.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính, căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính được phân loại bao gồm:
a. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động): là
những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
bằng hoặc lớn hơn 100% hoặc là những đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi
phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
b. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
3
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động): là những đơn vị sự nghiệp có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.

c. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động): là
những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ
10% trở xuống và những đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp như trên được ổn định trong thời gian 3
năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL :
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị %
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
x 100 %
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
• Nếu phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL bao gồm:
* Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
* Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế.
* Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thông tin.
* Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao.
* Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường.
*Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế.
* Đơn vị sự nghiệp khác.
Riêng trong lĩnh vực GD & ĐT, các đơn vị SNCL nhận các loại hình
- Cơ sở giáo dục mầm non.
- Các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
4

- Các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục,
thường xuyên…
- Các trường đại học, cao đẳng, học viện.
Như vậy trường đại học công lập nằm trong hệ thống các đơn vị SNCL
thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, vì thế trường đại học công lập vừa mang
những đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp có thu vừa mang những đặc điểm
riêng về hoạt động chính cũng như cơ cấu tổ chức do đặc thù của lĩnh vực
hoạt động quy định.
1.1.4 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị SNCL có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống xã hội.,nó
có chức năng cơ bản là thực hiện nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước,quản lý các hoạt động sự nghiệp.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong nhiều lĩnh vực, cung cấp các
hàng hóa dịch vụ về y tế, giáo dục văn hóa, …có chất lượng cho xã hội góp
phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Qua các hoạt động sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp công lập được phép
thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực
cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn cung cấp các
dịch vụ công.
1.2 Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo mô hình đơn vị tự chủ
tài chính
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định.Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính được ở các đơn vị sự nghiệp
có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự, giám sát,
5
kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong
khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử

dung các nguồn tài chính.
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý
là tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt
động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước
trong lĩnh vực sự nghiệp. Là chủ thể quản lý Nhà nước có thể sử dụng tổng
thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính
của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định.
Theo thông tư số 71/2006 /TT- BTC ngày 09/08/ 2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định 43 /2006/N Đ –CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,công tác
quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâu công việc :
Thứ nhất : Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được
cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Thứ hai: Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế
độ, chính sách của Nhà nước.
Thứ ba: Quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
Nội dung chi tiết ba khâu công việc như sau:
- Lập dự toán thu, chi NSNN trong phạm vị được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm : Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính ;căn cứ kết quả
hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề ;các
đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi năm kế hoạch;xác định số kinh phí đề
nghị NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên; lập dự toán kinh phí chi không
thường xuyên.
6
- Tổ chức chấp hành dự toán thu,chi tài chính hàng năm theo chế độ,
chính sách của Nhà nước: Đơn vị sự nghiệp sẽ được đơn vị chủ quản quyết
định giao dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi dự toán thu, chi ngân sách

được cấp có thẩm quyền giao sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
cơ quan tài chính cùng cấp. Trong quá trình thực hiện, đơn vị sự nghiệp được
điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong các dự toán chi được
cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
- Quyết toán thu, chi NSNN: Cuối quý, cuối năm, đơn vị sự nghiệp lập
báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán thu, chi NSNN gửi cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan tài chính xét duyệt.
1.2.1 Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm: Nguồn NSNN cấp và
nguồn ngoài NSNN cấp.
Theo quy định của Luật NSNN thì nguồn NSNN bao gồm : Các khoản
thu từ thuế, phí, lệ phí; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân ; Các khoản viện trợ; Các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật, hay nói cách khác theo tính chất từng
nguồn kinh phí, cơ chế phân bổ, quản lý sử dụng cũng như vai trò, ảnh hưởng
của các nguồn tài chính đến hoạt động của đơn vị thì các nguồn tài chính của
đơn vị SNCL có thể phân loại thành: Nguồn vốn từ ngân sách trong nước ( từ
thuế và các khoản thu của Nhà nước phân bổ) ; Nguồn vốn vay nợ, viện trợ
nước ngoài; Nguồn thu từ các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thi hợp pháp
khác ( gọi tắt là nguồn kinh phí khác)
- Kinh phí do NSNN cấp
Là nguồn tài chính do NSNN thu từ thuế để chi cho các hoạt động của
đơn vị SNCL. Nguyên tắc phân bổ các khoản ngân sách này cho các đơn vị,
đối tượng thụ hưởng ngân sách là theo định mức và tiêu chí phân bổ được cơ
quan có thẩm quyền quyết định, bao gồm:
7
(1) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
( sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) được cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao,trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

(2) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ( đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
(3) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
(4) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
(5) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng ( điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
(6) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
(7) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định ( nếu có);
(8) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
(9) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
(10) Kinh phí khác ( nếu có)
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, bao gồm:
(1) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của Nhà nước;
(2) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể :
+ Sự nghiệp Giáo dục và đào tạo : Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…
+ Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội : Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng…
8
+ Sự nghiệp văn hoá, thông tin : Thu từ bán vé xem phim, các hợp đồng
biểu diễn, thu các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, phát
thanh truyền hình…
+ Sự nghiệp thể dục thể thao: Thu từ hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo
+ Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ thuỷ lợi,

giao thông, xây dựng …
(3) Thu khác ( nếu có)
(4) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu tặng cho theo quy định của pháp luật.
Là nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước
ngoài bảo đảm theo nội dung ghi trong cam kết giữa Chính phủ Việt Nam, Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố với các nhà tài trợ nước ngoài hoặc là nguồn
được các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước biếu tăng, tài trợ. Đây là
nguồn vốn quan trọng trong việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng giảng dạy,
nghiên cứu khoa học trong các đơn vị SNCL.
- Nguồn khác, bao gồm :
(1) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ các cán bộ
viên chức trong đơn vị;
(2) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập
a, Chi thường xuyên
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao,
gồm : Tiền lương ;tiền công ;các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành ;
9
dịch vụ công cộng ; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ ; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành
cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí ; các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

- Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành, nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua
ngoài; khấu hao tài sản cố định ; sửa chữa tài sản cố định, chi trả lãi tiền vay,
lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác ( nếu có)
b, Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng ( điều tra, quy
hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo khung giá do Nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế the chế độ Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài, các hoạt
động liên doanh, liên kết; Các khoản chi khác theo quy định ( nếu có)
10
1.3 Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mô
hình đơn vị tự chủ tài chính
1.3.1. Bản chất, yêu cầu, nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.
1.3.1.1 Bản chất tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán được hiểu là việc tổ chức các phương pháp kế
toán và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán cụ thể của một
đơn vị cụ thể trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nguyên tắc,phương pháp của kế
toán nói riêng và các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán nói chung trong đơn
vị nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế, tài

chính ở đơn vị một cách đầy đủ và trung thực nhất.
Để tổ chức công tác kế toán của một đơn vị cụ thể thì phải thực hiện các
công việc theo các bước sau:
- Thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và phương pháp kế toán để ban
hành chế độ và tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong thực tế đơn vị hạch
toán cơ sở
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin thông qua tổ chức hệ thống ghi
chép của kế toán trên chứng từ , sổ sách kế toán và báo cáo kế toán cho mục
đích quản lý các đối tượng kế toán của đơn vị hạch toán.
- Tổ chức các nội dung công việc của tổ chức công tác kế toán và bộ máy
nhân sự của kế toán trên cơ sỏ vận dụng các chế độ kế toán và trong điều kiện
cụ thể của từng đơn vị.
Tổ chức tốt công tác kế toán sẽ giúp cho đơn vị có được bộ máy kế toán
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tinh giản được bộ máy quản lý nói chung
nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý.
1.3.1.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán
Để phát huy được chức năng,vai trò,nhiệm vụ của tổ chức kế toán trong
quản lý của các đơn vị sự nghiệp có thu, tổ chức công tác kế toán phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
11
- Phù hợp với các văn bản pháp quy về kế toán hiện hành
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, quy mô và địa
bàn hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán
-Đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị.
- Đảm bảo thực hiện được những yêu cầu của kế toán và tiết kiệm chi phí
kế toán.
1.3.1.3 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị SNCL cũng phải đảm bảo
mang tính thống nhất, phù hợp, hiệu quả và phải tuân thủ một số nguyên tắc

cơ bản sau:
- Tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán, các văn bản
hướng dẫn Luật cho đơn vị kế toán Nhà nước và chế độ kế toán đơn vị HCSN
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp, phù hợp với quy mô,địa bàn hoạt
động của đơn vị nhằm thực hiện tốt yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vị
của cán bộ làm công tác kế toán, trình độ, trang bị, công nghệ và kỹ thuật tính
toán và xử lý thông tin của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, tài liệu,
thông tin kế toán phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, có những bằng chứng tin
cậy, các chứng từ ghi sổ kế toán phải hợp pháp, hợp lệ.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, thiết thực
và có hiệu quả.
1.3.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức thực hiện các công tác hạch toán ban
đầu, phân loại, tổng hợp bằng các phương pháp kế toán đúng với nguyên tắc,
12
chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành phù hợp với đặc điểm, điều kiện
của đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp là tổ chức thu nhận, hệ
thống hoá và cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình sử dụng tài sản kinh phí
của đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý và công tác nghiệp vụ ở đơn vị đó.
Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp bao gồm:
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ
chức sổ kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, tổ chức công tác kiểm tra
kế toán, tổ chức kiểm kê tài sản và tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán.
1.3.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và ghi chép ban đầu
Một trong những đặc trưng cơ bản của kế toán là giá trị pháp lý, tính
trung thực, khách quan của số liệu mà kế toán ghi nhận và cung cấp.Cơ sở

pháp lý của mọi số liệu, thông tin ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán và
báo cáo kế toán, chứng từ kế toán, vì vậy mọi hoạt động kinh tế, tài chính
phát sinh trong đơn vị SNCL để làm căn cứ hạch toán, đều phải được phản
ánh ghi chép, chính xác kịp thời, khách quan vào chứng từ kế toán một cách
hợp pháp, hợp lệ nếu không có chứng từ kế toán thì không thể ghi vào sổ kế
toán, tài khoản kế toán.
- Chứng từ kế toán là những chứng từ chứng minh bằng giấy tờ về
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thực sự hoàn thành, mọi số liệu ghi vào
sổ kế toán đều bắt buộc phải được chứng minh bằng các chứng từ hợp
pháp,hợp lệ.
- Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ kế toán được lập theo mẫu của
chế độ kế toán, việc ghi chép trên chứng từ đúng nội dung, bản chất, mức độ
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được pháp luật cho phép có đủ chữ ký và dấu
của đơn vị.
13
- Chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp
thời các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của
từng loại chứng từ. Để thu nhận và cung cấp đầy đủ kịp thời nội dung thông
tin kế toán phát sinh ở đơn vị thì chứng từ kế toán phải phản ánh bao quát các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị.
- Để tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại đơn vị sự nghiệp phải căn cứ
vào hệ thống chứng từ do Nhà nước ban hành, căn cứ vào đặc điểm yêu cầu
quản lý các đối tượng kế toán, nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
đơn vị, để từ đó xác định những chứng từ áp dụng trong đơn vị. Theo quy
định có hai loại chứng từ kế toán :
+ Chứng từ kế toán bắt buộc: Là chứng từ phản ánh mối quan hệ kinh tế
giữa các pháp nhân đã được Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách, biểu mẫu,
chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình, thành
phần kinh tế, nhiệm vụ của đơn vị là phải tổ chức thực hiện.
+ Chứng từ kế toán hướng dẫn : là loại chứng từ Nhà nước chỉ hướng

dẫn, các chỉ tiêu cơ bản, đặc trưng trên cơ sở đó các đơn vị lựa chọn vận dụng
vào điều kiện cụ thể mà có thể thêm, bớt hoặc thay đổi mẫu biểu, tuỳ thuộc
vào đặc điểm tình hình, yêu cầu quản lý cụ thể của từng đơn vị để xây dựng
những chứng từ nội bộ, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
-Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL hiện nay
được thực hiện theo Quyết định số 19/2006 /QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán HCSN và các văn
bản pháp quy khác hiện hành. ( Phụ lục số 01)
- Nội dung các chứng từ kế toán theo quy định tại điều 17 của Luật kế
toán phải đảm bảo các nội dung sau:
(1) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán.
(2) Ngày, tháng, năm của chứng từ
14
(3) Tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá hân lập chứng từ kế toán.
(4) Tên, địa chỉ, đơn vị, cá nhân nhận chứng từ
(5) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
(6) Số lượng, đơn giá, số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính ghi bằng
số, bằng chữ, tổng số tiền của chừng từ kế toán dùng để thu, chi
(7) Chữ ký, họ tên người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán. Đóng dấu đơn vị với những chứng từ giao bên ngoài.
Trong trường hợp đơn vị sử dụng phần mềm kế toán, các chứng từ kế
toán phải được phân loại và mã hóa theo từng nội dung công tác kế toán có
liên quan Ngoài những mấu chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định của Nhà
nước các đơn vị có thể tự thiết kế mẫu biểu chứng từ cho phù hợp với công
việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tại các đơn vị SNCL, kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán hay
phụ trách kế toán là người chịu trách nhiệm chính trước thủ trưởng đơn vị
cũng như trước Nhà nước về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán vì thế
kế toán trưởng cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể để tổ chức bộ máy kế toán
của đơn vị, bố trí phân công theo từng phần hành kế toán, tổ chức vận dụng

và lập chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định, cụ thể:
Bước 1: Lập chứng từ kế toán: chứng từ được lập thành một hoặc nhiều
bản ( liên) tùy thuộc yêu cầu quản lý. Nếu chứng từ lập thành nhiều bản thì
đặt giấy than viết một lần, riêng chữ ký của người có liên quan phải ký từng
bản một không ký qua giấy than
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
nội dung quy định trên mẫu,trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy
định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy
đủ các nội dung quy định tại nội dung chứng từ như trên.
15
Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán không được
viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải dùng bút mực, sổ và chữ,
viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo, chứng từ bị
tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết
sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng
từ viết sai
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định, trường hợp phải lập
nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung
các liên phải giống nhau.Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán lập để giao dịch
với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải
có dấu của đơn vị kế toán.
Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo
quy định của chứng từ điện tử, lập chứng từ, chứng từ điện tử phải được in ra
giấy và lưu trữ theo quy định của bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ
Khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của
chứng từ như:Các yếu tố của chứng từ, chữ ký của những người có liên quan,
tính chính xác của số liệu trên chứng từ.Nếu chứng từ tự lập không đúng thủ
tục, nội dung thì người chịu trách nhiệm kiểm tra phải trả lại nơi lập chứng từ
để làm lại.

Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ ghi sổ kế toán.
Chứng từ sau khi kế toán kiểm tra cần được định khoản và phân loại theo
từng loại nghiệp vụ, theo tính chất của khoản chi phí, theo từng địa điểm phát
sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ sách của kế toán đơn vị.
Bước 4: Bảo quản chứng từ kế toán
Trong và sau khi hạch toán chứng từ luôn được bảo quản cẩn thận, nếu mất
chứng từ gốc phải báo cáo thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
16
Bước 5: Chuyển chứng từ vào lưu trữ và hủy chứng từ
Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ, đồng thời là tài liệu lịch sử của đơn
vị, vì thế sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang
lưu trữ, bảo đảm an toàn,chứng từ không bị mất thì cần có thể tìm thấy nhanh
chóng, khi hết thời hạn lưu trữ chứng từ có thể được đem hủy
Tổ chức chứng từ là thiết lập các công việc, thủ tục cần thiết
1.3.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản( TK) kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo
trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác, tình hình thu, chi hoạt
động kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế
riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình
thành hệ thống tài khoản kế toán. Bộ tài chính quy định thống nhất hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nước.
Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ
tài chính quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu,
tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp được xây dựng theo
nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung của đơn vị hành chính sự nghiệp có

vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp và kế toán nhà nước, nhằm:
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách
nhà nước, vốn,quỹ công, đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh
phí của từng lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp.
17
- Phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh của các đơn vị
hành chính sự nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực phù hợp với mô hình
tổ chức và tính chất hoạt động.
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán thủ
công ( hoặc bằng máy tính )và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ
quan quản lý Nhà nước.
Hệ thống tài khoản trong bảng cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các
nghiệp kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản,
nguồn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản tại đơn vị hành chính
sự nghiệp.
Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong bảng cân đối tài khảo được thực
hiện theo phương pháp “ ghi kép” nghĩa là khi ghi vào bên nợ của một tài
khoản thi đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác
và ngược lại.
Các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện
có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị ( như tài sản thuê
ngoài, nhận giữ hộ, nhận gia công tạm giữ, )những chỉ tiêu kinh tế đã phản
ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục
vụ cho yêu cầu quản lý như :giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng
nguyên tệ các loại,dự toán chi hoạt động được giao
Nguyên tắc ghi số các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản được thực
hiện theo phương pháp ghi đơn nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài
khoản thì không phải ghi đối ứng vào bên nào của tài khoản khác.
Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp

được quy định theo chế độ kế toán HCSN (Ban hành theo Quyết định số
19/2006/ Q Đ –BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) gồm 7 loại,
từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và Loại O
là các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.
18

×