Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

hoàn thiện công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn trong các doanh nghiệp xnk trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917 KB, 137 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LƯU QUANG HUY
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3/ Mục đích nghiên cứu
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5/ Phương pháp nghiên cứu
6/ Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế GTGT
ở Việt Nam
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần
đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh
vào từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm
vì trùng lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua
nhiều lần sửa đổi bổ sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban
hành loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT)
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước.
Đến nay, trên thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là


các nước Châu Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định:
“Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất
kinh doanh có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế
doanh thu là doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh thu có nhiều
mức khác nhau nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh
doanh thương mại, đặc biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh
những mặt hàng thiết yếu cho xã hội. Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn
giản, dễ tính toán nhưng có nhược điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm
hay hàng hoá được chế biến qua nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều
phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị (kể cả giá trị ở công đoạn trước đã chịu
thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó, cũng tạo nên sự bất hợp lý trong
quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua nhiều giai đoạn sẽ phải chịu
thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp
dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng
hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải
chịu thuế như nhau. Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp
nộp mà do người bán hàng hoá hay dịch vụ đó nộp thay vào NSNN. Do đó,
trong giá bán hàng hoá dịch vụ có cả thuế GTGT
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện
với 3 lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước:
- Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay
đổi căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các
đối tượng chịu thuế GTGT
- Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá
XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT

- Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay
đổi về căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng
được hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế
Để hiểu rõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm,
đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
GTGT : Giá trị gia tăng
NSNN : Ngân sách nhà nước
XNK : Xuất nhập khẩu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CQT : Cơ quan thuế
DN : Doanh nghiệp
NNT : Người nộp thuế
VAT : Thuế giá trị gia tăng
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
NQD : Ngoài quốc doanh
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
HTKK : Hỗ trợ kê khai
TSCĐ : Tài sản cố định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CP : Cổ phần
TK : Tài khoản

LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở nước ta
hiện nay đã hơn 10 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực từ ngày 01/01/1999)
thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. Cùng với việc ban hành và hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế và chế độ kế toán thuế sao cho phù hợp với cơ chế thị
trường và điều kiện SXKD nhằm tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác hạch toán
và quản lý thuế nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán và quản lý thuế GTGT và
thuế TNDN gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả đối tượng nộp thuế và cơ
quan thuế. Điều này thể hiện qua công tác quản lý thu thuế còn lỏng lẻo, tình trạng
trốn thuế vẫn còn phổ biến , số thu hàng năm tuy đã hoàn thành kế hoạch được giao
nhưng vẫn chưa phản ánh nghĩa vụ thực sự đóng góp vào NSNN, về phía các DN,
công tác hạch toán, kê khai, quyết toán thuế còn thiếu hiểu biết, lúng túng dẫn đến
những sai phạm. Tình trạng này còn có xu hướng ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng
tiêu cực đến việc thực hiện công bằng xã hội. Trong thời gian gần đây, tỉnh Quảng
Ninh đã thực hiện cải các công tác quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế và
tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu kê khai của các DN, bước đầu đã có những
thành công nhất định trên phương diện quản lý thuế, đã khuyến khích và tạo điều kiện
chủ động cho các DN yên tâm hoạt động SXKD. Số thu hàng năm luôn vượt chỉ tiêu
được giao, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách địa phương, công tác tự kê khai, chấp
hành pháp luật thuế, vướng mắc trong khâu kê khai, tính thuế, hạch toán, quyết toán
thuế GTGT và TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau, công tác quản lý thuế còn lỏng lẻo, chưa thực sự chặt chẽ và đồng bộ, mặt
khác trình độ và ý thức chấp hành pháp luật thuế và chế độ kế toán, đặc biệt là công
tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn giải quyết được những vấn đề
đang tồn tại hiện nay cả về mặt lý luận thực tiễn nhằm góp phần thực hiện tốt công tác

kế toán thuế GTGT và thuế TNDN qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
1
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề tài hệ thống hoá và làm rõ thêm về mặt lý luận cơ bản về pháp luật thuế và
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
- Thông qua sự phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Đề tài làm sáng tỏ
tình hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trò và mối quan hệ giữa hạch toán kế
toán thuế đối với công tác quản lý thu thuế.
- Thông qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, đề tài chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những vướng mắc còn tồn tại
trong quá trình thực hiện pháp luật thuế cũng như công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán thuế GTGT, thuế TNDN tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế
GTGT và thuế TNDN trên địa bàn.
3/ Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm đạt được các mục đích sau.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về pháp luật và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra vai trò của hạch toán kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN đối với các DN cũng như đối với công tác quản lý thuế hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện pháp luật thuế và công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong
các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT và thuế
TNDN, tình hình hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại các DN đăng ký nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Số liệu được sử dụng
để phân tích đánh giá thông qua việc thu nhập, khảo sát, phỏng vấn 30 DN có quy mô

vừa và nhỏ thuộc các ngành nghề kinh doanh như xuất nhập khẩu, sản xuất, thương mại,
dịch vụ, du lịch, có hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế TNDN
trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra đề tài còn thu thập ý kiến và số liệu tại các Chi cục thuế
và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá làm sáng tỏ hơn đề tài nghiên cứu.
5/ Phương pháp nghiên cứu
2
Để hoàn thành đề tài này, tôi tập chung vào hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài văn bản pháp luật thuế và các Nghị
định, Thông tư liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN làm cơ sở cho
việc thiết kế câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật thuế, hạch toán
thuế GTGT và thuế TNDN tại các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử dụng nhằm
thu thập số liệu và các ý kiến vướng mắc từ các DN đã được giới hạn trong đề tài về thực
trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN hiện nay.
6/ Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, nội dung kết cấu của
đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN
trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG DOANH NGHIỆP


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện
thuế GTGT ở Việt Nam
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần đầu
tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh vào từng khâu của
quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì trùng lặp. Nói cách khác, quá
trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, đến ngày 01/7/1054,
Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt
là VAT).
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng rộng
rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, trên thế giới
đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Mỹ La Tinh, Châu
Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày 30/6/1990,
Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định: “Tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu đều phải
nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh thu là doanh thu và thuế suất. Thuế suất
thuế doanh thu có nhiều mức khác nhau nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là
ngành kinh doanh thương mại, đặc biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh những
mặt hàng thiết yếu cho xã hội. Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán
nhưng có nhược điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế biến
qua nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị (kể cả
giá trị ở công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó, cũng tạo nên
sự bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua nhiều giai đoạn sẽ
phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn.
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp dụng từ
4
ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một trong những
nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít
khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau. Thuế GTGT không phải

do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán hàng hoá hay dịch vụ đó nộp thay
vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hoá dịch vụ có cả thuế GTGT.
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện với 3 lần
sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước:
- Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay đổi căn
bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối tượng chịu thuế
GTGT.
- Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá XI,
năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay đổi về
căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai mục tiêu quan
trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
đối với nền kinh tế.
Để hiểu rõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm, đối
tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng nộp và đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
- Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ
chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu).
- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá,
dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của
Luật thuế GTGT
1.1.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
(Theo Điều 5 Luật thuế GTGT Luật số 13/QH 12) Đối tượng không chịu thuế
GTGT gồm những mặt hàng hoá dịch vụ sau:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến

5
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng
và tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài
chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định
của pháp luật.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình
của Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng;
dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện
trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng,
cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in

bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới
dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
6
- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước
ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định
của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ
ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi
thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ,
đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy

định của Chính phủ.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong
nước.
7
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp
dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
1.1.2.3. Tính, xác định thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và
thuế suất.
b. Giá tính thuế GTGT:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê
cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho
thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài;

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
8
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế
giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
c. Thuế suất thuế GTGT : Có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế
và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này

khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng,
chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại
khoản 23 Điều 5 của Luật này.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
9
nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế;
giấy in báo;
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
+ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản
phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,

nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của
Luật này;
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại các
hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0% và 5%
d. Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia
tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sỏ kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
10
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa nhập khẩu .
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị
gia tăng;

+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra
trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp
sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Bản chất cả hai phương pháp tính thuế này đều cho ra một kết quả như nhau. Chỉ
có điểm khác biệt đó là: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với doanh
nghiệp mà hoạt động mua bán ra tương đối rõ ràng có đầy đủ hoá đơn chứng minh.
Phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với một số loại hình doanh nghiệp do
tính chất kinh doanh đặc thù không xác định rõ nguồn gốc hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra như: lĩnh vực kinh doanh ăn uống, khách sạn, kinh doanh vàng bạc, đá quý.
1.1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT
a. Đăng ký nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh, kể cả công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh của hàng trực
thuộc cơ sỏ kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi Cục thuế
về địa điểm, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên
quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan.
11
b. Kê khai thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan
thuế tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch
vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo
mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007.
Thời gian gửi tờ khai thuế GTGT của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày
20 của tháng tiếp theo.
c. Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ khai

thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN.
c.1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
c.2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
c.3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
- Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận
hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế không quá ba
mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu là hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc
biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản
xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
- Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập;
- Đối với hàng hoá khác là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
- Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan
hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn nộp thuế quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra quyết định xử lý.
* Để được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định người nộp thuế phải đáp ứng
một trong hai điều kiện sau đây:
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm
12
ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương
mại, trốn thuế, không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật;
- Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Trường hợp không đáp ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp thuế phải
nộp thuế trước khi nhận hàng.
* Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp
thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn nộp thuế quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế
mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế
và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế.
1.1.2.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là một biện pháp để kích thích đầu tư của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp. Các trường hợp sau được giải quyết hoàn thuế:
a. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và
có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
b. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
13
Như vậy, từ các quy định trên về hoàn thuế GTGT cho ta thấy chỉ doanh nghiệp

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mới được giải quyết hoàn thuế còn
các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không nằm trong quy định này.
1.1.3. Kế toán thuế GTGT
1.1.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu.
Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sỏ kinh doanh
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải
ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
- Thuế GTGT đầu ra
Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng các loại hoá đơn, chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT mẫu số 01/GTKT- 3LL
+ Hoá đơn, chứng từ đặc thù (vé tàu, vé xe…)
+ Các bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra, mẫu số 01-1/GTGT
Bảng kê khai giải trình thuế đầu ra, bảng phân bổ doanh thu chịu thuế trên
tổng doanh thu của tháng, năm (nếu có ): Mẫu 01-4A/GTGT, 01-4B/GTGT
+ Tờ khai thuế GTGT: Mẫu số 01/GTGT
+ Giấy nộp tiền vào NSNN
+ Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra của năm
- Thuế GTGT đầu vào
Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng các loại hoá đơn, chứng từ sau:
+ Hoá đơn GTGT mẫu số 01/GTKT- 3LL
+ Biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
+ Các bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào, bảng phân bổ thuế đầu
vào, bảng giải trình thuế GTGT đầu vào (nếu có)
+ Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
14

* Phương pháp tính thuế:
Số thuế GTGT
phải nộp
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
1.1.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhưng đã trả lại được giảm
thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có hai tài khoản cấp hai:
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Khi hạch toán vào tài khoản 133 cần theo một số quy định sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ hạch toán vào
tài khoản 133 khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Trường hợp không xác định
được khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì toàn bộ số thuế GTGT đầu vào
được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT được
khấu trừ theo tỷ lệ và tiến hành phân bổ theo công thức sau:
Mức phân bổ thuế GTGT

đầu vào cho hàng hoá chịu
thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế
=
Thuế GTGT đầu vào có liên quan
x
Doanh thu
của hàng
chịu thuế
GTGT
Tổng doanh thu của hàng chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT
15
Mức phân bổ thuế GTGT
đầu vào cho hàng không
chịu thuế GTGT
=
Thuế GTGT
đầu vào có liên
quan
-
Mức phân bổ thuế GTGT đầu vào
cho hàng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì hạch toán vào giá vốn của
hàng hoá bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ lớn hơn
liên quan đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ
tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ
kế toán sau.
(2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thừ

(tem bưu điện, vé cước vận chuyển,…) giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ
sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định
giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
(3) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT
đầu ra của tháng đó.
Số thuế GTGT đầu vào còn lại sẽ được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc
được xét hoàn thuế theo quy định.
1.1.3.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
* Mua hàng hoá dịch vụ thông thường:
(1) Hàng tháng, khi mua hàng hoá dịch TK 152, 153, 156, 211, trị giá thuế GTGT
vào bên Nợ TK 133 đối ứng có với các tài khoản có liên quan (TK 111, 112, 331,…)
(2) Cuối tháng, kế toán tiến hành chuyển số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
bằng định khoản:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133. Nếu tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ lớn hơn tổng số
thuế GTGT đầu ra. Kế toán kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ đúng bằng số
thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT còn dư trên TK 133 là số thuế GTGT còn được
khấu trừ chuyển kỳ sau.
(3) Trường hợp doanh nghiệp có kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và không chịu
16
thuế GTGT mà không hạch toán riêng được. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ thuế
GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu hàng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu
bán ra trong kỳ.
Số thuế GTGT đầu vào cho các đối tượng không chịu thuế không được khấu trừ
trong kỳ ghi vào chi phí trong kỳ (ghi bên nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán hoặc TK
142 – Chi phí trả trước ngắn hạng đối ứng bên có TK 133).
* Mua hàng hoá dịch vụ nhập khẩu được khấu trừ thuế GTGT:
(1) Khi mua hàng hoá dịch vụ qua nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nhập khẩu kế

toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211: Trị giá hàng mua kể cả thuế nhập khẩu đối ứng
với bên Có TK có liên quan (111, 112, 331).
(2) Thuế nhập khẩu phải nộp trong kỳ ghi vào bên Có TK 3333 - Thuế Nhập khẩu
đối ứng với bên Nợ TK 152, 156, 211.
(3) Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu trong kỳ phải nộp vào NSNN nhưng được
khấu trừ ghi vào bên Nợ TK 133 đối ứng với bên Có TK 33312 - Thuế GTGT đầu ra
phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp:
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng hoá
nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn
phải nộp vào NSNN.
Kế cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra
- Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp ba:
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
17
(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ kế toán viết hoá đơn GTGT hàng bán ra, giá bán
chưa thuế GTGT ghi vào bên Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
thuế GTGT đầu ra ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng ghi bên Nợ TK có liên quan (TK
111, 112,131).
(2): Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ trong

kỳ ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khẩu trừ.
(3): Khi số thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào được khấu trừ phát sinh thuế
GTGT phải nộp, kế toán tiến hành nộp thuế GTGT vào NSNN và ghi vào bên Có TK
3331 đối ứng bên Nợ TK có liên quan (111, 112,…).
(4): Trường hợp trong kỳ đơn vị có thanh lý tài sản, kế toán ghi giá thanh lý
vào bên Nợ TK 711 0 Thu nhập khác, thuế GTGT đầu ra hoạt động thanh lý ghi
vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ các tài khoản có liên quan (111, 112,…)
(5): Trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm thuế GTGT, kế toán ghi vào
bên có TK 711 – Thu nhập khác đối ứng bên Có TK 3331: Tổng số thuế GTGT
được miễn giảm.
Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT khi
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Hàng tháng, cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp phải kê khai thuế
GTGT theo mẫu 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế
GTGT
phải nộp
=
Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng
x

Tỷ lệ (%)
GTGT tính trên
doanh thu
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Hạch toán các nghiệp vụ mua hàng háo dịch vụ:
(1): Hàng tháng, khi mua hàng hoá, dịch vụ căn cứ giá mua ghi trên hoá đơn bán
hàng, kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Có TK có liên quan (TK
111, 112, 331,…)
18
(2): Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp mua hàng hoá địch vụ qua nhập khẩu,
căn cứ vào các chứng từ nhập khẩu, kế toán ghi trị giá hàng mua kể cả thuế nhập khẩu
vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Nợ TK 33312 - Thuế GTGT đầu ra của
hàng nhập khẩu.
Lưu ý: Giá ghi trên tài khoản 152, 156, 211 là giá bao gồm cả thuế GTGT.
- Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng hoá dịch vụ:
(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ, kế toán viết hoá đơn bán hàng, trị giá hàng bán
bao gồm cả thuế GTGT kế toán vào bên Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và đối ứng
bên Nợ TK liên quan (TK 111,112,131).
(2): Thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm trừ trực tiếp trên doanh thu bán hàng
hoá và cung ứng dịch vụ trong kỳ bằng định khoản Nợ TK 511 đối ứng bên Nợ TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp.
1.1.3.4. Tổ chức sổ kế toán và trình bày thông tin thuế GTGT trên BCTC
Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp cũng như
phù hợp với yêu cầu hệ thống háo và xử lý thông tin trong doanh nghiệp có ý nghĩa
lớn trong việc bảo đảm các yêu cầu kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin kê toán
khi cung cấp cho các đối tượng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính có thể áp dụng một
trong các hình thức kế toán: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật
ký chung.

Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính vó thể vận dụng một
trong ba hình thức kế toán:
- Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng tài khoản sử dụng trên dưới 20
TK , khối lượng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày không nhiều thì nên sử dụng hình thức
kế toán Nhật ký Sổ cái
- Đối với doanh nghiệp có quy mô trung bình hoặc không quá nhỏ, hoạt động
kinh doanh tương đối đa dạng, phát sinh nhiều nghiệp cụ kinh tế nên sử dụng hình
thức ghi sổ Nhật ký chung
- Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng hình thức kế toán chứng từ
19
ghi sổ, một hình thức kế toán sử dụng khá phổ biến ở nước ta hiện nay.
Tuỳ doanh nghiệp áp dụng ghi sổ theo hình thức nào thì tổ chức bộ sổ kế toán ghi
chép cho phù hợp. Nhìn chung, liên quan đến hạch toán thuế GTGT có các loại sổ sau:
- Sổ theo dõi thuế GTGT (S01-DN)
- Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn (S02-DN)
- Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (S03-DN)
- Sổ cái TK 133, 3331
* Để hạch toán thuế GTGT kế toán sử dụng các loại sổ sách:
+ Các bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra, mẫu số 01-1/GTGT
Bảng kê khai giải trình thuế đầu ra, bảng phân bổ doanh thu chịu thuế trên tổng
doanh thu của tháng, năm (nếu có): Mẫu 01-4A/GTGT, 01-4B/GTGT
+ Tờ khai thuế GTGT: Mẫu số 01/GTGT
+ Giấy nộp tiền vào NSNN
+ Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu ra của năm
+ Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu ra
+ Sổ cái tài khoản 3331
+ Các bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào, bảng phân bổ thuế đầu vào,
bảng giải trình thuế GTGT đầu vào (nếu có)
+ Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT

+ Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào, sổ theo dõi thuế GTGT
+ Sổ cái tài khoản 133, bảng tổng hợp thuế GTGT,…
Kèm theo các Biểu mẫu kê khai thuế sau:
- Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)
* Trình bày thông tin thuế GTGT trên báo cáo tài chính
a. Trình bày thông tin thuế GTGT trên Bảng cân đối kế toán
- Chỉ tiêu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được trình bày trong chỉ tiêu “ Thuế
GTGT đầu vào được khẩu trừ” Mã số [152] trên bảng cân đối kế toán. kế toán căn cứ
vào số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ trên sổ cái TK 133.
- Chỉ tiêu thuế GTGT phải nộp được trình bày trong chỉ tiêu “ Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước” Mã số [314] trên Bảng cân đối kế toán. Kế toán căn cứ vào số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có trên sổ chi tiết TK 3331. Nếu TK 3331 có số dư nợ,
kế toán ghi số liệu này vào chỉ tiêu “ Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” Mã số
20
[154] trên Bảng cân đối kế toán
b.Trình bày thông tin thuế GTGT trên thuyết minh báo cáo Tài chính
Chỉ tiêu thuế GTGT phải nộp được trình bày tại chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước” số thứ tự [16] trên thuyết minh Báo cáo Tài chính của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư đầu năm và cuối năm trên sổ chi
tiết TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN
1.2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và thực hiện
thuế TNDN ở Việt Nam.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Thuế TNDN ra
đời bắt đầu từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội.
Ở Việt Nam, cung với công cuộc cải cách thuế bước 1 năm 1990, Luật thuế lợi
tức đã ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện , Luật thuế lợi tức đã dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn mới: Giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế

giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế
đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp
với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó
sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với
năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí
không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập
doanh nghiệp là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo
yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công
bằng, hợp lý.
Tóm lại, Luật thuế TNDN năm 1997 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 đã đóng
góp phần lớn đáng kể vào việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và tăng thu cho
Ngân sách Nhà nước.
Về quá trình thực hiện của Luật thuế TNDN, từ khi ban hành ngày 21 tháng 5 năm
21

×