Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

giá trị liên kết qua phương thức lặp trong tiểu thuyết hòn đất của anh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.18 KB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






VŨ THỊ HƢƠNG





GIÁ TRỊ LIÊN KẾT QUA PHƢƠNG THỨC LẶP
TRONG TIỂU THUYẾT HÒN ĐẤT CỦA
ANH ĐỨC






LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC












Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






VŨ THỊ HƢƠNG





GIÁ TRỊ LIÊN KẾT QUA PHƢƠNG THỨC LẶP
TRONG TIỂU THUYẾT HÒN ĐẤT CỦA
ANH ĐỨC
Chuyªn ngµnh: Ng«n ng÷ häc
M· sè : 60.22.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN TÌNH




Thái Nguyên - 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ một công trình khoa học nào.

Tác giả luận văn



Vũ Thị Hƣơng

















ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Phạm Văn Tình, thầy đã
tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn
tốt nghiệp.
Luận văn là kết quả của một quá trình học tập. Vì vậy tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn đến những người Thầy, người Cô đã giảng dạy các chuyên đề Cao học cho lớp
Ngôn ngữ khóa 2010-2012.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người thân đã luôn ủng hộ
và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn



Vũ Thị Hƣơng









iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
6. Đóng góp của luận văn 6
7. Bố cục của luận văn 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7
1.1. Khái quát về ngữ pháp văn bản 7
1.1.1. Văn bản 7
1.1.2. Diễn ngôn 7
1.2. Liên kết văn bản 7
1.2.1. Liên kết 7

1.2.2. Phƣơng tiện liên kết và phƣơng thức liên kết 8
1.2.3. Liên kết cấu trúc 9
1.2.4. Liên kết ngữ nghĩa 9
1.3. Phép lặp trong hệ thống các phép liên kết văn bản 10
1.3.1. Khái quát về một số phép liên kết văn bản 10
1.3.2. Phép lặp 19
1.4. Anh Đức và tiểu thuyết "Hòn Đất" 26
1.4.1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Anh Đức 26
1.4.2. Vài nét về tiểu thuyết "Hòn Đất" 30
1.5. Tiểu kết 32

iv
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT VỀ TÍNH LIÊN KẾT QUA PHƢƠNG THỨC LẶP
TRONG HÒN ĐẤT CỦA ANH ĐỨC 34
2.1. Mở đầu 34
2.2. Liên kết cấu trúc qua phƣơng thức lặp 34
2.2.1. Lặp từ vựng 34
2.2.2. Lặp cú pháp 48
2.2.3. Lặp kép 51
2.3. Liên kết ngữ nghĩa qua phƣơng thức lặp 52
2.3.1. Về phạm vi liên kết 52
2.3.2 Quan hệ liên kết 57
2.4. Tiểu kết 61
CHƢƠNG 3: GIÁ TRỊ LIÊN KẾT QUA PHƢƠNG THỨC LẶP TRONG HÒN
ĐẤT CỦA ANH ĐỨC 63
3.1. Mở đầu 63
3.2. Giá trị của liên kết cấu trúc qua phƣơng thức lặp 63
3.2.1. Tạo nên tính cân đối và tính nhịp điệu cho câu 63
3.2.2. Tạo nên tính chính xác, rõ ràng, chặt chẽ cho văn bản 68
3.2.3. Tạo nên tính lập luận cho văn bản 72

3.3. Giá trị của liên kết ngữ nghĩa qua phƣơng thức lặp 74
3.3.1. Tạo nên bức tranh hoàn chỉnh về mặt nội dung 74
3.3.2. Tạo nên giá trị về mặt nhận thức và thẩm mỹ 79
3.4. Cách thức sử dụng và phong cách tác giả 87
3.4.1. Cách thức sử dụng 87
3.4.2. Phong cách tác giả 90
3.5. Tiểu kết 92
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 99


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng thống kê phát ngôn có chứa lặp từ vựng 34
Bảng 2.2. Bảng thống kê lặp từ ngữ trong hai phát ngôn 35
Bảng 2.3. Bảng thống kê lặp từ ngữ trong nhiều phát ngôn 43
Bảng 2.4. Bảng thống kê các phát ngôn có chứa lặp cú pháp 48
Bảng 2.5. Bảng thống kê phạm vi liên kết 53
Bảng 2.6. Bảng thống kê quan hệ liên kết 58
Bảng 3.1. Bảng thống kê về nghĩa trong hệ thống các phép liên kết 89
Bảng 3.2. Bảng thống kê cách thức sử dụng 90




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giao tiếp ngôn ngữ không phải bằng một câu hoặc những câu rời rạc mà
bằng những câu có liên quan với nhau. Từ những năm 50 của thế kỉ trƣớc, giới
Ngôn ngữ học vẫn coi câu là đơn vị cao nhất, hoàn chỉnh nhất, không có đơn vị nào
có cấp bậc cao hơn câu kể cả các nhóm câu kết hợp lại với nhau. Nhà ngôn ngữ học
ngƣời Pháp là E. Benveniste đã khẳng định: "Nhóm các câu không tạo nên một đơn
vị bậc cao hơn so với câu. Cấp độ ngôn ngữ nằm trên cấp độ vị từ, tức cấp độ câu
là không có" [38, tr. 8]. Và cứ theo quan niệm nhƣ trên, một thời gian dài các nhà
nghiên cứu ngữ pháp chỉ dừng lại ở giới hạn câu. Thế nhƣng, khi đi vào sử dụng,
quan niệm cho rằng câu là đơn vị cao nhất đã bộc lộ nhiều hạn chế, không đáp ứng
đƣợc nhu cầu của lý luận, thực tiễn và gây ra nhiều tranh cãi. Vì vậy một bộ môn
mới đã ra đời, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, đó là: Ngôn ngữ học văn bản.
Văn bản hoàn toàn không phải là một phép cộng đơn thuần của các câu có nghĩa
mà giữa chúng phải có sợi dây liên hệ chặt chẽ tạo thành một chỉnh thể thống nhất,
trọn vẹn, rõ ràng, mạch lạc. Vì vậy, đối với mỗi một văn bản các phƣơng tiện liên
kết là nhân tố quan trọng, đồng thời là yêu cầu bắt buộc. Trong một văn bản, không
phải đơn thuần sử dụng một phƣơng tiện liên kết là có thể nói đã góp phần tạo lập
văn bản. Theo Trần Ngọc Thêm [1985, 1999, 2001], có nhiều phép liên kết đƣợc
coi là tham gia với tƣ cách là phƣơng tiện nối kết văn bản: phép lặp, phép nối, phép
thế, phép đối, phép tỉnh lược, phép liên tưởng, phép tuyến tính, Và tùy vào nội
dung của văn bản mà ngƣời viết sẽ chọn lựa những phƣơng tiện liên kết sao cho phù
hợp. Đọc qua khá nhiều tác phẩm, chúng tôi nhận thấy hiện tƣợng lặp xuất hiện gần
nhƣ trong tất cả các văn bản. Nó đƣợc xem là một phƣơng tiện liên kết quan trọng
và là sự lựa chọn thƣờng nhật của ngƣời viết, ngƣời tạo lập văn bản. Hiện tƣợng lặp
có mặt rất nhiều trong các văn bản, để phản ánh sự kiện, nội dung, diễn biến chủ đề
của văn bản. Trong các nhà văn từng đƣợc biết đến, chúng tôi nhận thấy Anh Đức là
một nhà văn có phong cách riêng về bút pháp và ngôn ngữ, và hiện tƣợng lặp cũng
đƣợc nhà văn sử dụng một cách khá nhuần nhuyễn trong các tác phẩm của mình.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
1.2. Anh Đức là một nhà văn tài năng, đƣợc sống giữa những ngƣời dân Nam Bộ
đáng mến, đáng yêu nhất trong những năm tháng sôi sục của cuộc kháng chiến
chống Mỹ. Anh Đức không chỉ có ý thức sâu sắc về cuộc cách mạng của dân tộc mà
còn là nhà văn "Nhận ra sức mạnh của văn học với tình yêu không nén nổi, nó đã
cất lên tiếng nói ứng nghiệm lạ thường". Các sáng tác của Anh Đức chủ yếu tập
trung ở các thể loại nhƣ: truyện, bút ký, tiểu thuyết Dƣới ngòi bút của Anh Đức là
những nhân vật dạt dào tình cảm cách mạng. Họ mang khí thế dân tộc và mang màu
sắc riêng của Nam Bộ.
"Hòn Đất" là tiểu thuyết tiêu biểu viết về đề tài chiến tranh. Trong tác phẩm,
nhà văn đã dựng đƣợc nhiều nhân vật sống động. Ngay khi ra đời, tiểu thuyết "Hòn
Đất" đã gây đƣợc tiếng vang lớn trong đời sống văn học, đƣợc dịch ra nhiều thứ
tiếng và đƣợc đông đảo quần chúng đón nhận.
Để có đƣợc những thành công nhƣ vậy, không thể không kể đến những đóng
góp về mặt ngôn ngữ, đặc biệt là việc sử dụng phƣơng thức lặp làm phƣơng tiện
liên kết văn bản hết sức sáng tạo và độc đáo.
1.3. Đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu về tiểu thuyết "Hòn Đất" của
Anh Đức. Song phần lớn những công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc
tìm hiểu nội dung và thể loại, còn địa hạt ngôn ngữ, đặc biệt là vấn đề liên kết trong
văn bản lại chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức.
Vì vậy, việc tìm hiểu về giá trị liên kết qua phƣơng thức lặp trong "Hòn Đất"
của Anh Đức vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn. Kết quả khảo sát,
thống kê phƣơng thức lặp trong tiểu thuyết "Hòn Đất" sẽ cho chúng ta cái nhìn cụ
thể về hệ thống các phƣơng thức liên kết trong văn bản. Đồng thời góp phần quan
trọng trong công tác giảng dạy, nghiên cứu về tác phẩm của nhà văn Anh Đức. Bên
cạnh đó sẽ thấy đƣợc tài năng của một ngƣời con thuộc vùng đất Nam Bộ giàu
tinh thần cách mạng. Bởi những lẽ trên, chúng tôi chọn đề tài luận văn cao học

của mình là: “Giá trị liên kết qua phương thức lặp trong tiểu thuyết Hòn Đất
của Anh Đức”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Trên thế giới, ngữ pháp học văn bản đƣợc hình thành từ khoảng những năm
40-50 của thế kỉ XX với các tên tuổi nổi tiếng nhƣ: K. Boot, Z. S. Haris, N. S.
Pospelov Còn ở Việt Nam, đến những năm 70 ngôn ngữ học văn bản mới đƣợc
tiếp nhận và triển khai nghiên cứu khá rộng rãi.
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có hàng loạt công trình nghiên cứu về các phƣơng
tiện liên kết, trong đó hiện tƣợng lặp chiếm một phần không nhỏ, tiêu biểu là: Trần
Ngọc Thêm với "Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt" (NXB Giáo dục 1985, 1999,
2001), "Một cách hiểu về tính liên kết của văn bản" (Ngôn ngữ (2), tr. 42-52), Đinh
Trọng Lạc với cuốn "99 phương tiện và biện pháp tu từ trong tiếng Việt"( NXB
Giáo dục, 1996), "Phong cách học tiếng Việt" (NXB Giáo dục, 1999), Nguyễn
Minh Thuyết với cuốn "Tiếng Việt thực hành" (NXB ĐHQG Hà Nội, 1999), Diệp
Quang Ban và Đỗ Hữu Châu với cuốn "Tiếng Việt 10" (NXB Giáo dục, 2000), Diệp
Quang Ban với cuốn "Văn bản và liên kết trong tiếng Việt" (NXB Giáo dục, 1998).
Qua tìm hiểu, có thể nhận thấy những công trình nghiên cứu kể trên, các tác giả
đã chú trọng đến việc hình thành khái niệm, phân loại và tìm ra giá trị của các phép
liên kết nói chung và phép lặp nói riêng. Đây là cơ sở lý luận vô cùng quan trọng để
luận văn có thể tham khảo trƣớc khi đi vào nghiên cứu về phƣơng thức lặp trong
tiểu thuyết "Hòn Đất" của Anh Đức.
2.2. Anh Đức là đại diện tiêu biểu của dòng văn học cách mạng. Bút pháp của
ông vừa mang tính hiện thực, vừa đậm chất lãng mạn. Ngôn ngữ trong các tác phẩm
của ông đều phản ánh lời ăn tiếng nói và phong cách của ngƣời Nam Bộ. Lối viết
văn của ông không gò bó mà phóng khoáng, tuy vậy những từ ngữ mà ông dùng
luôn có sự tìm tòi, chọn lọc. Tất cả những đặc điểm trên đã tạo nên một phong cách

ngôn ngữ riêng trong các tác phẩm của Anh Đức. Nghiên cứu về Anh Đức cũng nhƣ
tiểu thuyết "Hòn Đất" từ trƣớc đến nay phải kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ:
Nguyễn Trung Thu, "Tính cách dân tộc trong sáng tác của Anh Đức" (Tạp chí Văn
học, số 4, 1969), Phan Cự Đệ, "Về phong cách lãng mạn của Anh Đức" (Tiểu thuyết
Việt Nam hiện đại, tập 1, NXB ĐH & THCN, Hà Nội, 1974), "Hình tượng người
phụ nữ Việt Nam trong tiểu thuyết Hòn Đất của Anh Đức" (Tuyển tập Phan Cự Đệ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
tập 4, NXB Văn học, Hà Nội, 2000), Chu Nga, "Phong cách trữ tình trong sáng tác
của Anh Đức", (Tạp chí Văn học, số 2, 1975), Hoài Anh, "Anh Đức với con người
và cảnh sắc thiên nhiên trong tác phẩm" (Tạp chí Văn học, số 2, 2001), Trần Văn
Giàu, "Hòn Đất, một bước tiến mới của văn học cách mạng Miền Nam" (10 năm
Văn học chống Mỹ, sđd), Hà Minh Đức, "Hòn Đất của Anh Đức" (Trích Tác phẩm
văn học, sđd), Thành Duy, "Cách thể hiện nhân vật trong Hòn đất" (Tạp chí Văn
học, số 1, 1968).
Bên cạnh đó, nghiên cứu về phép lặp trong các tác phẩm văn học nghệ thuật còn
là đề tài đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể điểm qua một số công trình
tiêu biểu nhƣ sau: "Phép lặp từ vựng và lặp ngữ pháp trong thơ Hữu Thỉnh (Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hoa, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, 2009). Ở
luận văn này, tác giả đã làm sáng tỏ đƣợc lý thuyết và giá trị của hiện tƣợng lặp
thông qua việc tìm hiểu phép lặp trong các câu thơ. "Tính chất thông điệp, thông tin
và độ dư trong sáng tác văn học" của tác giả Hoàng Trinh, đây là chuyên đề nghiên
cứu về lƣợng tin và cái mới trong sáng tác. Ở bài viết này, tác giả đã giải thích về
các hiện tƣợng lặp từ, lặp ý trong một bài thơ, đoạn văn bằng những lí lẽ thuyết
phục. Phùng Thị Phƣơng Hạnh với "Phép lặp trong truyện ngắn của Nguyên Hồng
trước năm 1945" (Đề tài nghiên cứu khoa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên, 2005). Ở khóa luận này tác giả đã đi vào thống kê, phân loại cách sử dụng
phép lặp nhằm làm nổi bật giá trị của phép lặp trong câu văn, qua đó thấy đƣợc

phong cách ngôn ngữ đặc sắc của nhà văn Nguyên Hồng.
Điểm qua những công trình trên, chúng tôi nhận thấy đã có những bài viết,
chuyên luận nghiên cứu về tiểu thuyết "Hòn Đất" của Anh Đức, nhƣng chƣa có
công trình nào nghiên cứu về phƣơng thức lặp trong tác phẩm này một cách hệ
thống theo hƣớng liên kết văn bản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu giá trị liên kết qua phƣơng thức lặp trong tiểu thuyết
"Hòn Đất" của Anh Đức ở một số khía cạnh chính, sẽ thấy đƣợc đặc điểm và vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
của phƣơng thức lặp dƣới góc nhìn của Ngôn ngữ học văn bản. Đồng thời, thấy
đƣợc những đặc sắc về mặt ngôn ngữ của tác phẩm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận văn xác định một số nhiệm vụ chính phải
thực hiện sau đây:
- Nghiên cứu, trình bày một số lý thuyết về Ngôn ngữ học văn bản đƣợc chọn
làm căn cứ lí luận cho luận văn.
- Thống kê, phân loại các phƣơng thức lặp đƣợc sử dụng trong tiểu thuyết
"Hòn Đất" của Anh Đức theo các tiêu chí định trƣớc.
- Miêu tả những đặc điểm cơ bản của phƣơng thức lặp (về mặt cấu trúc, ngữ
nghĩa), vai trò của phƣơng thức lặp với việc thể hiện nội dung tác phẩm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các phát ngôn có chứa phƣơng thức lặp trong tiểu thuyết "Hòn Đất".
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Có thể nghiên cứu “Hòn Đất” ở nhiều góc độ khác nhau, song trong phạm vi
luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu về tính liên kết thông qua phƣơng thức lặp

đƣợc thể hiện trong tác phẩm“Hòn Đất”.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê ngôn ngữ học
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để khảo sát, thống kê tần số xuất hiện và phân loại các
hiện tƣợng lặp mà Anh Đức đã sử dụng trong tiểu thuyết của mình.
- Phương pháp phân tích liên kết văn bản
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để phân tích các kết quả khảo sát đã thống kê
đƣợc. Từ đó đƣa ra những nhận xét về tính liên kết của các phát ngôn có chứa
phƣơng thức lặp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Phương pháp phân tích diễn ngôn
Phƣơng pháp này là phương pháp chính, cơ bản, đƣợc chúng tôi vận dụng để
phân tích, mô tả làm sáng tỏ giá trị về mặt ngữ nghĩa của hiện tƣợng lặp trong tiểu
truyết "Hòn Đất".
6. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận
Luận văn cho thấy khả năng áp dụng các tri thức về Ngôn ngữ học văn bản nói
chung, về phƣơng thức lặp nói riêng để nghiên cứu tính liên kết ngôn ngữ trong một
tác phẩm cụ thể. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là minh chứng cho việc tìm
hiểu về giá trị của văn bản dƣới góc nhìn của ngôn ngữ học, đồng thời góp phần vào
việc nghiên cứu phong cách tác giả qua tác phẩm của họ.
- Về mặt thực tiễn
Trƣớc hết, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp độc giả có cái nhìn sâu sắc
hơn về giá trị liên kết cấu trúc và ngữ nghĩa của tiểu thuyết “Hòn Đất”. Bên cạnh
đó đề tài cũng có những đóng góp nhất định trong việc giảng dạy tác phẩm văn học

trong nhà trƣờng, nhất là ở bậc phổ thông.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Thƣ mục tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Khảo sát về tính liên kết qua phƣơng thức lặp trong tiểu thuyết
Hòn Đất của Anh Đức.
Chƣơng 3: Giá trị liên kết qua phƣơng thức lặp trong tiểu thuyết Hòn Đất
của Anh Đức.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái quát về ngữ pháp văn bản
1.1.1. Văn bản
- Quan niệm thứ nhất:
“Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nó là một thể
thống nhất có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức”. [5.19]
- Quan niệm thứ hai:
“Văn bản là một hệ thống gồm một chuỗi câu được sắp xếp theo hình tuyến tính
và có tổ chức chặt chẽ, trong đó mỗi câu là một đơn vị liên kết văn bản. Mỗi đơn vị
của văn bản tổ hợp gắn bó với nhau tạo thành một cấu trúc hoàn chỉnh, nhằm thực
hiện một ý đồ giao tiếp chung”. [Lê A, Đình Cao, Làm văn, NXB Giáo Dục, 1989].

1.1.2. Diễn ngôn
Diễn ngôn (còn đƣợc gọi là diễn từ, ngôn bản, ngôn phẩm ) thƣờng đƣợc hiểu
là một chuỗi phát ngôn đƣợc thực hiện trong giao tiếp bằng lời.
Nói nhƣ vậy không hàm ý diễn ngôn chỉ dùng cho các phát ngôn mang tính hội
thoại, mà còn chỉ cả các trƣờng hợp đơn thoại, nhƣ các bài diễn văn, phát biểu, thuyết
trình. Tuy nhiên, do đặc thù thể hiện mà mọi diễn ngôn loại này nói chung thƣờng đƣợc
coi là đối tƣợng nghiên cứu của lý thuyết hội thoại.
Có thể thấy, ranh giới để nhận biết và phân biệt giữa văn bản và diễn ngôn là
rất mơ hồ. Nhƣng trong quá trình nghiên cứu, việc phân biệt hai khái niệm này là rất
cần thiết.
1.2. Liên kết văn bản
1.2.1. Liên kết
Liên kết (cohesion) là thứ quan hệ và liên hệ nghĩa giữa hai yếu tố ngôn ngữ
nằm trong hai câu hoặc nằm trong hai vế của một câu ghép theo kiểu giải thích
nghĩa cho nhau. Nói chi tiết hơn, liên kết là thứ quan hệ giữa hai yếu tố ngôn ngữ
mà muốn hiểu nghĩa cụ thể của yếu tố này thì phải tham khảo nghĩa của yếu tố kia,
và trên cơ sở đó hai câu chứa chúng liên kết đƣợc với nhau. Hiện tƣợng này cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
gặp trong những khúc đoạn lời nói lớn hơn câu, tuy nhiên về cơ bản vẫn là hiện
tƣợng liên kết giữa những câu có quan hệ nghĩa với nhau thông qua các phƣơng tiện
liên kết, chỉ có điều là những câu này không nằm trong cùng một đoạn lời nói.
Liên kết đƣợc đặt trên cơ sở nghĩa, do quan hệ ý nghĩa, và quan hệ đó phải
đƣợc diễn đạt bằng các phƣơng tiện hình thức của ngôn ngữ. Những hiện tƣợng nối
kết không đƣợc đánh dấu bằng hệ thống các phƣơng tiện hình thức đƣợc xếp vào
mạch lạc (coherence).
Ví dụ:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

(Hồ Chí Minh)
Từ “đó” trong câu thứ hai là từ chƣa có nghĩa cụ thể, muốn hiểu nghĩa của nó thì
phải tìm ở câu trƣớc nó. Câu trƣớc nó có tác dụng cụ thể hóa nghĩa cho từ “đó” ở câu
sau. Mối quan hệ giải thích nghĩa này giúp cho câu sau liên hệ đƣợc với câu trƣớc.
Có thể thấy, liên kết đƣợc hiểu là mạng lƣới quan hệ của các từ, các câu trong
đoạn văn. Tính liên kết là điều kiện cơ bản để một chuỗi câu trở thành văn bản.
1.2.2. Phƣơng tiện liên kết và phƣơng thức liên kết
Phương tiện liên kết là các yếu tố hình thức cụ thể của ngôn ngữ tham gia vào
việc tạo sự nối kết hai câu với nhau.
Ví dụ:
“Càng nghiên cứu Nguyễn Trãi, chúng ta, và không chỉ chúng ta, các bạn nước
ngoài cũng vậy, càng thấy Nguyễn Trãi lớn lên và càng gần gũi chúng ta, gần gũi
thời đại chúng ta. Đó là điều quý báu nhất đối với một nhân vật lịch sử”.
(Phạm Văn Đồng)
Trong ví dụ trên, phƣơng tiện liên kết đƣợc dùng là đại từ “đó”, yếu tố ngôn
ngữ này đƣợc dùng thay thế cho yếu tố ngôn ngữ có nghĩa cụ thể thƣờng đƣợc nêu
trong câu đứng trƣớc câu chứa chúng.
Nhƣ vậy phƣơng tiện liên kết là những yếu tố ngôn ngữ cụ thể đƣợc dùng trong
việc nối kết câu với câu. Liên kết trong văn bản là hiện tƣợng chung cho nhiều ngôn
ngữ, nhƣng các phƣơng tiện ngôn ngữ cụ thể dùng vào liên kết có thể khác nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
trong những ngôn ngữ khác nhau. Sự liên kết có thể diễn ra giữa câu với câu hoặc
giữa phần văn bản này với phần văn bản khác trong cùng một văn bản.
Phương thức liên kết là cách thức sử dụng các phương tiện liên kết có cùng
một thực chất vào việc liên kết câu với câu.
Các phƣơng tiện dùng trong một phƣơng thức liên kết đều có một điểm chung
để tập hợp chúng lại với nhau trong một hệ thống con, nhƣng giữa chúng có thể có

những nét riêng phân biệt đƣợc với nhau để sử dụng trong những ngữ cảnh cụ thể
khác nhau. Phƣơng thức liên kết còn đƣợc gọi gọn hơn là phép liên kết.
1.2.3. Liên kết cấu trúc
Cấu trúc của văn bản chỉ ra vị trí của mỗi câu và những mối quan hệ, liên hệ
của nó với những câu xung quanh nói riêng và với toàn văn bản nói chung. Sự liên
kết là mạng lƣới của những quan hệ và liên hệ ấy.
Nhƣ vậy, có thể kết luận rằng tính liên kết chính là nhân tố quan trọng nhất có
tác dụng biến một chuỗi câu trở thành văn bản.
Tính liên kết có khả năng rất lớn. Nó có thể làm cho một chuỗi câu không liên
quan gì với nhau trở thành một bộ phận của văn bản bằng cách thêm một câu thứ
n+1 cho nó. Khi đó, lập tức cả chuỗi câu hỗn độn kia bỗng nhiên cựa quậy và trở
thành một bộ phận hợp pháp của văn bản ( Dẫn theo GS. Trần Ngọc Thêm).
1.2.4. Liên kết ngữ nghĩa
Trong quá trình nghiên cứu các nhà ngôn ngữ học văn bản đã có những hƣớng
tìm hiểu khác nhau về liên kết ngữ nghĩa.
Ở giai đoạn đầu liên kết ngữ nghĩa đƣợc xem xét tách biệt khỏi liên kết hình
thức. Điều đó dẫn tới sự tách rời hoàn toàn hình thức khỏi nội dung và khiến cho
ngoại diên của khái niệm "tính liên kết" càng trở nên rộng hơn trƣớc, càng có thêm
nhiều "phi văn bản" đƣợc xem là văn bản.
Ở giai đoạn thứ hai, các nhà nghiên cứu ngày càng chú ý đến vai trò của các
liên kết ngữ nghĩa khi đi sâu vào tìm hiểu những đặc trƣng của văn bản. Ở cấp độ
trên câu, cú pháp đƣợc xây dựng trƣớc hết trên cơ sở sự phù hợp những đặc trƣng
ngữ nghĩa của các đơn vị thuộc cấp độ dƣới (S.I.Gindin).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Nói về sự tƣơng tác giữa cú pháp của câu với cú pháp của văn bản,
V.V.Bogdanov nhấn mạnh: “điều quan trọng là sự tương tác ấy hoàn toàn dựa trên
cơ sở ngữ nghĩa”. Tác giả phân biệt tổ chức hình thức của văn bản (gọi là tính liên

kết) với tổ chức ngữ nghĩa của văn bản (gọi là tính mạch lạc) - tổ chức này đƣợc
thực hiện qua một loạt những sự tƣơng hợp ngữ nghĩa.
1.3. Phép lặp trong hệ thống các phép liên kết văn bản
Có rất nhiều phƣơng thức liên kết mà các phát ngôn hay trong câu thƣờng sử
dụng, chúng ta có thể liệt kê ra đƣợc các phƣơng thức nhƣ: phép lặp, phép nối, phép
thế, phép đối, phép tỉnh lƣợc, phép liên tƣởng, phép tuyến tính Riêng phép lặp sẽ
đƣợc chúng tôi trình bày một cách cụ thể và chi tiết trong riêng một mục nhỏ.
1.3.1. Khái quát về một số phép liên kết văn bản
1.3.1.1. Phép nối
* Khái niệm
Khi hai hay nhiều câu nhờ quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng chuyển tiếp mà
liên kết được với nhau, ta gọi cách liên kết đó là phép nối.
* Phân loại
Căn cứ vào tính chất của các phƣơng tiện nối mà trong hiện tƣợng nối liên kết
cần phân biệt hai trƣờng hợp: Nếu sự có mặt của các phƣơng tiện nối có khả năng
làm thay đổi cấu trúc nòng cốt của phát ngôn, khiến cho nó phụ thuộc vào chủ ngôn
không chỉ về mặt nội dung mà cả về mặt hình thức thì ta có phép nối chặt.
Phép nối chặt là phương thức liên kết của ngữ trực thuộc thể hiện bằng sự có
mặt của từ nối (liên từ, giới từ) ở chỗ bắt đầu (liên kết hồi quy) hoặc chỗ kết thúc
(liên kết dự báo) của nó, tạo thành một quan hệ ngữ nghĩa hai ngôi giữa ngữ trực
thuộc với chủ ngôn.
Ví dụ:
"Xưa nay, không ai chết đến lần thứ hai để được bài học kinh nghiệm về cách
chết. Bởi vậy, vẫn có nhiều người chết một cách ngờ nghệch".
(Nguyễn Công Hoan)
Còn nếu sự có mặt của các phƣơng tiện nối chỉ làm cho phát ngôn chứa nó phụ
thuộc vào chủ ngôn không chỉ về mặt nội dung mà không động chạm gì về mặt cấu
trúc thì ta có phép nối lỏng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Phép nối lỏng là phương thức liên kết thể hiện ở sự có mặt trong kết ngôn
những phương tiện từ vựng (từ, cụm từ) không làm biến đổi cấu trúc của nó và diễn
đạt một quan hệ ngữ nghĩa hai ngôi mà "ngôi" còn lại là chủ ngôn.
Ví dụ:
"Hai mụ Bọ Muỗm cứ vừa đánh vừa kêu, làm cho họ nhà Bọ Muỗm ở gần đấy
nghe tiếng. Thế là, cả một bọn Bọ Muỗm lốc nhốc chạy ra".
(Tô Hoài- Dế Mèn phiêu lƣu kí)
1.3.1.2. Phép thế
* Khái niệm
Đây là phương pháp thay thế từ ngữ ở các câu đi trước bằng các từ ngữ tương
đương của các câu đi sau. Nhờ đó các câu này liên kết với nhau.
Có thể phân biệt thành một số loại nhỏ sau:
* Phép thế đồng nghĩa
Phép thế đồng nghĩa là một phƣơng thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong
chủ ngôn và kết ngôn những ngữ đoạn (từ hoặc cụm từ) khác nhau có cùng một
nghĩa (chỉ cùng một đối tƣợng).
Phép thế đồng nghĩa có thể đƣợc phân loại cụ thể căn cứ vào đặc điểm của các
phương tiện dùng làm chủ tố và thế tố, có thể phân loại phép thế đồng nghĩa làm 4 kiểu:
thế đồng nghĩa từ điển
thế đồng nghĩa lâm thời
thế đồng nghĩa bằng dạng phủ định
thế đồng nghĩa bằng dạng miêu tả.
Căn cứ theo độ phức tạp của các phương tiện, có thể chia phép thế đồng nghĩa
thành hai nhóm: nhóm có cả hai yếu tố liên kết là từ và nhóm có ít nhất một yếu tố
liên kết là cụm từ. Còn nếu căn cứ vào tính ổn định của quan hệ đồng nhất do các
phƣơng tiện tạo ra thì phép thế đồng nghĩa cũng có thể chia thành hai nhóm: nhóm
thế đồng nghĩa ổn định và nhóm thế đồng nghĩa không ổn định.
- Thế đồng nghĩa ổn định:

+ Thế đồng nghĩa từ điển: là kiểu thế đồng nghĩa ổn định mà cả hai yếu tố liên
kết là những từ đồng nghĩa (thƣờng đƣợc cố định trong các từ điển đồng nghĩa).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Ví dụ:
"Phụ nữ lại càng cần phải học. Đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới".
(Hồ Chí Minh)
+ Thế đồng nghĩa phủ định: là kiểu thế ổn định mà một trong hai yếu tố liên kết là
cụm từ cấu tạo từ từ trái nghĩa của yếu tố liên kết cộng với từ phủ định.
Ví dụ:
"Lần này có lẽ bà ngủ được yên. Nó cũng mơ mơ màng màng. Lần này nó
không thể thức hơn được nữa".
(Nguyễn Công Hoan)
- Thế đồng nghĩa không ổn định:
+ Thế đồng nghĩa miêu tả: là kiểu thế không ổn định, có ít nhất một trong hai
yếu tố liên kết là cụm từ miêu tả một thuộc tính điển hình nào đó đủ để đại diện cho
đối tƣợng mà nó biểu thị.
Ví dụ:
"Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp ( ) chị Dậu nghiến hai hàm răng ( )
túm lấy cổ hắn ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp
với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất ( )"
(Ngô Tất Tố)
+ Thế đồng nghĩa lâm thời: là kiểu thế không ổn định mà chủ tố và thế tố là
những từ vốn không phải là từ đồng nghĩa song có quan hệ ngữ nghĩa bao hàm
(theo kiểu giống- loài), trong đó có từ ngoại diên hẹp hơn (chỉ giống) bao giờ cũng
phải làm chủ tố, còn từ kia (có ngoại diên rộng hơn) bao giờ cũng làm thế tố.
Ví dụ:
"Trâu đã già. Trông xa, con vật đẹp dáng".

(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
* Phép thế đại từ
Phép thế đại từ là một phƣơng thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong kết
ngôn mà đại từ (hoặc đại từ hóa) để thay thế cho một ngữ đoạn nào đó ở chủ ngôn.
Phân loại phép thế đại từ:
- Phép thế đại từ khiếm diện dự báo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Ví dụ:
"Tri thức là gì? Tri thức là hiểu biết".
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
Ở ví dụ này đại từ "gì" là đại từ nghi vấn có liên kết khiếm diện, dự báo trƣớc sự
xuất hiện của câu sau.
- Thế đại từ khiếm diện hồi quy.
Ví dụ:
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta".
(Hồ Chí Minh)
1.3.1.3. Phép đối
* Khái niệm
Phép đối là phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong kết ngôn một ngữ
đoạn (từ hoặc cụm từ) có ý nghĩa đối lập với một ngữ đoạn nào đó có ở chủ ngôn.
Phép đối có cả hai yếu tố liên kết: yếu tố đối lập với chủ tố chứa trong kết ngôn
ta sẽ gọi là đối tố.
Khái niệm “phép đối” không đồng nhất với các khái niệm “hiện tượng trái
nghĩa”, “từ trái nghĩa”. Phép đối là hiện tƣợng trái nghĩa đƣợc sử dụng vào chức
năng liên kết văn bản. Và nhƣ vậy từ trái nghĩa chỉ là một trong những phƣơng tiện
của phép đối.
* Các dạng của phép đối

Căn cứ vào tính ổn định của quan hệ đối lập do các phƣơng tiện trên tạo ra, lại
có thể chia phép đối thành hai nhóm khác nhau: nhóm đối ổn định (quan hệ đối lập
đƣợc xác định rõ ràng, chính xác) và nhóm đối không ổn định (quan hệ đối lập mờ
nhạt khó xác định).
Căn cứ vào đặc điểm các phương tiện cùng làm chủ tố và đối tố, có thể phân
loại phép đối thành bốn kiểu: đối bằng từ trái nghĩa, đối bằng từ không trái nghĩa,
đối bằng dạng phủ định và đối bằng dạng miêu tả.
- Đối trái nghĩa: là kiểu đối sử dụng từ trái nghĩa, và từ trái nghĩa là những từ
cùng một trƣờng nghĩa và có ít nhất một nét nghĩa đối lập nhau, tất cả các nét nghĩa
khác đều đồng nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Ví dụ:
"Tại đây chỉ còn lại bọn lính bị thương nặng. Bọn bị thương nhẹ có hy vọng
tiếp tục cầm súng đã được chở đi hồi trưa hôm qua, cùng chuyến trực thăng đổ
xuống lấy xác tên Mỹ".
(Anh Đức)
Căn cứ vào hình thức của từ, ta có thể chia đối trái nghĩa thành hai kiểu:
+ Đối sử dụng các cặp từ trái nghĩa trực tiếp
Ví dụ:
"Nhà thơ gói tâm tình của tác giả trong thơ. Người đọc mở thơ ra, bỗng thấy
tâm tình của chính mình".
(Lƣu Quý Kỳ)
+ Đối sử dụng các cặp từ trái nghĩa gián tiếp
Ví dụ:
"Người đổ ra mặt trận. Hậu phương ở đằng sau, hậu phương ở trong lòng ".
(Dƣơng Hƣơng Ly)
Việc sử dụng kiểu liên kết đối trái nghĩa trong văn bản có tác dụng rất rõ rệt

trong việc tích cực hóa vốn từ trái nghĩa của ngƣời viết.
- Đối phủ định: đối phủ định là kiểu đối mà một trong hai yếu tố liên kết là dạng
phủ định của yếu tố liên kết kia.
Ví dụ:
"Họ tưởng Soan ngủ, càng trêu tợn. Nhưng Soan không ngủ, nước mắt chảy ướt
cả chiếu".
(Tô Hoài- Khác trƣớc)
Có thể chia đối phủ định thành hai kiểu:
+ Đối phủ định trực tiếp
Ví dụ:
"Cứ quan sát kĩ thì rất nản. Nhưng tôi chưa nản chỉ vì tôi tin vào ông cụ".
(Nam Cao)
+ Đối phủ định gián tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Ví dụ:
"Bọn địch luôn bi quan. Còn chúng ta không chán nản bao giờ".
(Lƣu Quý Kỳ)
- Đối miêu tả: Đối miêu tả là kiểu đối mà ít nhất một trong hai yếu tố liên kết
là một cụm từ miêu tả những dấu hiệu của thuộc tính đối lập, yếu tố liên kết còn lại
có thể là một từ hoặc một cụm từ.
Ví dụ:
"Nó cười rúc rích, rồi trở mình một cái, ngáy khò khò luôn. Ông Sần không
ngủ, nằm cân nhắc một lúc nữa".
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
- Đối lâm thời: đối lâm thời là kiểu đối trong đó các cụm từ làm chủ tố và
đối tố vẫn không phải là những từ trái nghĩa (trực tiếp hoặc gián tiếp), nhƣng nhờ
tồn tại trong những điều kiện nhất định mà chúng trở nên lâm thời đối lập nhau.

Ví dụ:
"Nhưng tên đại úy vẫn chưa cho ngừng lại. Hắn ra lệnh bọn lính tiếp tục làm
cái trò ấy đến nỗi chúng chạy mỏi cả chân, và có đứa ê ẩm cả hàm răng, vì phải
cắn chốt lựu đạn nhiều quá ".
(Anh Đức)
Những điều kiện này có thể quy về ba trƣờng hợp:
Đối lâm thời qua suy luận trung gian
Đối lâm thời do áp lực của đối ổn định
Đối lâm thời do áp lực của lặp ngữ pháp
1.3.2.4. Phép tỉnh lƣợc
* Khái niệm
Phép tỉnh lược trong văn bản là một dạng tỉnh lược xảy ra giữa các phát
ngôn, là sự lược bỏ lâm thời các yếu tố mà người đọc có thể hiểu được nhờ mối liên
hệ giữa các phát ngôn trong phạm vi một ngữ cảnh xác định.
* Phân loại
Xét trong mối quan hệ và giá trị liên kết ta có chủ ngôn và kết ngôn. Kết ngôn
chính là các phát ngôn bị tỉnh lƣợc (còn đƣợc gọi là lƣợc ngôn), câu làm cơ sở cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
việc khôi phục yếu tố tỉnh lƣợc là chủ ngôn. Tùy theo chức năng của lƣợc ngôn mà
trong phép tỉnh lƣợc liên kết có thể tách ra hai trƣờng hợp:
- Phép tỉnh lược yếu: là phƣơng thức liên kết thể hiện ở sự lƣợc bỏ trong kết ngôn
những yếu tố có mặt ở chủ ngôn, và sự vắng mặt này phá vỡ sự hoàn chỉnh nội dung
của kết ngôn mà không ảnh hƣởng gì đến cấu trúc nòng cốt của nó.
Ví dụ:
"Tinh thần yêu nước cũng như các thứ quý của quý. Có khi được trình bày trong
tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng, dễ thấy, nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo
trong giương trong hòm.

(Hồ Chí Minh)
Phép tỉnh lƣợc yếu đƣợc chia thành các loại nhƣ sau:
Tỉnh lƣợc bổ ngữ trực tiếp ở câu kết.
Tỉnh lƣợc bổ ngữ (trong cả bổ ngữ trực tiếp) ở câu kết.
Tỉnh lƣợc động từ đi sau trong chuỗi điện thoại ở câu kết.
Tỉnh lƣợc chủ ngữ ở câu kết.
Tỉnh lƣợc định ngữ của danh từ.
- Phép tỉnh lược mạnh: là phƣơng thức liên kết của ngữ trực thuộc thể hiện ở
sự lƣợc bỏ trong kết ngôn những yếu tố làm thành phần nòng cốt, dựa vào sự có mặt
của chúng trong chủ ngôn.
Ví dụ:
"Quyên mò nơi thắt lưng Ngạn lấy cái bi đông. Cô lắc nhẹ".
(Anh Đức)
Căn cứ vào chức vụ cú pháp của yếu tố bị tỉnh lƣợc có thể phân biệt tỉnh lƣợc
mạnh thành các kiểu sau:
Tỉnh lƣợc trạng ngữ.
Tỉnh lƣợc chủ ngữ.
Tỉnh lƣợc đại từ ở vị ngữ.
Tỉnh lƣợc vị ngữ.
Tỉnh lƣợc đại từ ở vị ngữ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
1.3.1.5. Phép liên tƣởng
* Khái niệm
Phép liên tưởng là một phương thức liên kết thể hiện ở việc sử dụng trong chủ
ngôn và kết ngôn những ngữ đoạn (từ hoặc nhóm từ) có liên quan về nghĩa với nhau
thông qua một số ít nét nghĩa chung và không chứa nét nghĩa đối lập.
* Phân loại

Theo tính chất của mối quan hệ giữa chủ tố và liên tố, phép liên tƣởng có thể chia
thành 7 kiểu xếp thành 2 nhóm đồng chất và không đồng chất nhƣ sau:
- Liên tƣởng đồng chất: (nhóm 1)
+ Liên tƣởng bao hàm
+ Liên tƣởng đồng loại
+ Liên tƣởng định lƣợng
- Liên tƣởng không đồng chất: (nhóm 2)
+ Liên tƣởng định vị
+ Liên tƣởng định chức
+ Liên tƣởng đặc trƣng
+ Liên tƣởng nhân quả
Nhóm 1:
+ Liên tƣởng bao hàm: liên tƣởng bao hàm là kiểu liên tƣởng mà chủ tố và
liên tố chỉ những đối tƣợng có quan hệ bao hàm với nhau. Quan hệ bao hàm ở đây
là bao hàm giữa một cái chung, cái toàn thể với cái riêng, cái bộ phận chứ không
bao hàm theo kiểu giống, loại nhƣ ở thể đồng nghĩa lâm thời.
Liên tƣởng bao hàm có thể gặp ở hầu hết các loại yếu tố liên kết: loài ngƣời,
loài vật, hình tƣợng, khái niệm, hành động, sự việc
Liên tƣởng bao hàm có độ liên kết rất mạnh. Nó dựa trên mối quan hệ biện
chứng chặt chẽ giữa cái riêng và cái chung.
+ Liên tƣởng đồng loại: liên tƣởng đồng loại là kiểu liên tƣởng của những đối
tƣợng đồng chất ngang hàng nhau, không phân biệt đƣợc cái nào bao hàm cái nào.
Chúng đều là những cái riêng của cùng một cái chung, những giống của một loài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Liên tƣởng đồng loại có thể gặp ở hầu hết các loại yếu tố liên kết: loài ngƣời,
loài vật, hiện tƣợng, khái niệm
Kiểu liên tƣởng đồng loại khá gần kiểu đối lâm thời. Nó sẽ chuyển thành đối lâm

thời khi bị giới hạn trong hai đối tƣợng và ít nhất khi có từ nối liên tƣởng đi kèm.
+ Liên tƣởng định lƣợng: liên tƣởng định lƣợng là kiểu liên tƣởng của những
đối tƣợng đồng chất, vì khi chúng thuộc cùng một loại ta có thể xem xét tính đếm
về mặt số lƣợng.
Liên tƣởng định lƣợng có thể đƣợc chia thành hai loại:
- Liên tƣởng định lƣợng hợp - phân
- Liên tƣởng định lƣợng đối chiếu
Nhóm 2:
+ Liên tƣởng định vị: liên tƣởng định vị là kiểu liên tƣởng giữa một động vật, một
tĩnh vật hoặc một hành động với vị trí tồn tại điển hình của nó trong không gian.
Bên cạnh ngƣời, sự vật, đôi khi còn có thể gặp liên tƣởng định vị cho hiện
tƣợng. Liên tƣởng định vị cho hành động và không gian thì ít gặp hơn.
+ Liên tƣởng định chức: liên tƣởng định chức là kiểu liên tƣởng giữa một động vật,
một tĩnh vật hoặc một hành động với chức năng điển hình của nó.
Liên tƣởng định chức là kiểu liên tƣởng phong phú nhất của phép liên tƣởng.
Nó đƣợc dùng cho ngƣời, hiện tƣợng, hoạt động.
+ Liên tƣởng đặc trƣng: liên tƣởng đặc trƣng là sự liên tƣởng giữa một tĩnh
vật hoặc một hoạt động với dấu hiệu điển hình đặc trƣng cho nó.
+ Liên tƣởng nhân quả: liên tƣởng nhân quả là kiểu liên tƣởng giữa những từ ngữ
chỉ nguyên nhân (thƣờng là sự vật, hành động, sự việc) và những từ ngữ chỉ kết quả.
1.3.1.6. Phép tuyến tính
* Khái niệm
Phép tuyến tính là phương thức sử dụng trật tự tuyến tính của các phát ngôn
vào việc liên kết những phát ngôn có quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt nội dung.
Ví dụ:
"Thằng Út lồm cồm trở dậy, theo mẹ Sáu xuống bếp. Mẹ bưng nồi cơm và một
ơ cá kho dọn ra bộ ván kê cạnh bếp”.
(Anh Đức)

×