Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRANG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN pwerpoin và word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.1 KB, 19 trang )

KHẢO SÁT HIỆN TRANG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN Ở CỤM
CÔNG NGHIỆP KHU PHỐ 1 PHƯỜNG ĐÔNG LƯƠNG – ĐÔNG
HÀ – QUẢNG TRỊ
M đu
Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chiếm khối lượng lớn (80%)
trong tổng lượng chất thải rắn và đang gia tăng nhanh chóng cùng với
quá trình gia tăng dân số, sự tập trung dân do làn sóng di cư đến các đô
thị lớn.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị  nước ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng
10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung  các đô thị đang có xu hướng m rộng,
phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp.
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III tr lên và một số đô
thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành
trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các
hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại
từ các công s, đường phố, các cơ s y tế. Chất thải nguy hại công
nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại  các đô thị tuy chiếm tỷ lệ
ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với
CTRSH đô thị. Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ
Chí Minh khoảng 5.500 tấn/ngày, Hà Nội khoảng 2.500 tấn/ngày. Đô thị
có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn là 12,3 tấn/ngày; Cao
Bằng 20 tấn/ngày; TP. Yên Bái 33,4 tấn/ngày và Hà Giang 37,1
tấn/ngày.
Đây là vấn đề hết sức nan giải và gây nhiều sự chú ý trong xã hội, đã có
nhiều chuyên gia,nhiều nhà khoa học đã đi sâu vào vấn đề nay để tìm ra
các giải pháp hiệu quả nhất.Tuy nhiên, con số đua ra về lượng rác thải
phát sinh hàng ngày này còn chung chung chưa có sự phân loại rỏ ràng.
Trước tình hình trên đề tài “Khảo sát hiện trạng phát sinh chất thải rắn
 Cm CN Khu phố 1 – Đông Lương – Đông Hà – Quảng Trị” được
thực hiện với mong muốn góp một phn vào giải quyết các vấn đề khó


khăn hiện nay trong công tác thu gom chất thải sinh hoạt của khu đô
thị, đồng thời góp phn vào sự phát triển bền vững của Thành Phố Đông
Hà.
Nhóm chúng em xin lấy 100 hộ gia đình tại thành phố Đông Hà Làm đối
tượng khảo sát của mình. Bài viết còn mang tính chủ quan và nhiều
thiếu sót.Kính mong Thy giáo bộ môn đóng góp ý kiến để đề tài được
hoàn thiện hơn .
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Tổng quan
1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

- Vị trí: Cm công nghiêp Khu phố 1, Phường Đông Lương, Thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Phía Bắc giáp Phân hiệu Đại học Huế tại
Quảng Trị, phía Tây giáp đường Hùng Vương nối dài. Là khu vực được
UBND Thành phố Đông Hà quy hoạch, m rộng diện tích đất  cho Khu
phố 1.
- Kinh tế - xã hội:
+ Dân số: 400 người/ 100 hộ dân được điều tra khảo sát. Số lượng được
tính toán dựa trên phương pháp đếm trung bình của 30/100 hộ dân khảo
sát, điều tra. Vì vậy, số lượng chỉ mang tính tương tối, có sai xót với
thực tế.
Mt khác, còn nhiều lô đất chưa được xây dựng nên dân số phân bố
không đồng đều trong khu vực.
+ Cơ s hạ tng: Đây là khu vực mới quy hoạch, điều kiện kinh tế các hộ
gia đình tương đối khá nên nhà cửa khang trang, đa số đều là nhà cấp
1,2. Ngoài ra, trong khu vực còn xây dựng nhiều công trình quan trọng
của thành phố Đông Hà như S TNMT tỉnh Quảng Trị, Thư viện tỉnh…
và nhiều khách sạn, quán xá.
+ Mức sống: Đa số các hộ gia đình là công nhân viên chức nhà nước nên
mức sống tương đối cao.Trung bình khoảng 8 triệu đồng/tháng/hộ, cá

biệt có gia đình thu nhập cao 18 triệu đồng/tháng/hộ.
1.2. Chất thải rắn sinh hoạt
- Khái niệm
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
trường học, các trung tâm dịch v, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt
có thành phn bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất,
đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoc quá hạn sử dng, xương
động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả
v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn
sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất
thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo
ra các chất có mùi khó chịu, đc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.
Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các
bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người
và phân của các động vật khác.

+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.

+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ
cháy khác trong gia đình, trong kho của các công s, cơ quan, xí nghiệp,
các loại xỉ than.

+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phn chủ yếu là các lá cây,
que, củi, nilon, vỏ bao gói…
- Tác động môi trường của rác thải sinh hoạt

Chất thải rắn gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: không khí,
đất, nước(nước mt và nước ngm)
+ Gây hại sức khỏe: CTR có thành phn chất hữu cơ cao, là môi trường
tốt cho các loài gây bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián,… qua các trung
gian có thể phát triển mạnh thành dịch.
+ Ô nhiễm nước: rác sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch,
sông, hồ,… gây ô nhiễm môi trường nước bi chính bản thân chúng.
Rác nng lắng làm nghẽn đường lưu thông, rác nhẹ làm đc nước, nylon
làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí, giảm DO trong nước, làm
mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu đối với người xử dng nguồn
nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng hóa nguồn
nước.
Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngm, gây ô nhiễm nguồn
nước ngm, như ô nhiễm kim loại nng, nồng độ nitrogen, phospho cao,
chảy vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mt.
+ Ô nhiễm không khí: bi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô
nhiễm không khí.
Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong môi trường hiếu khí, kị khí có
độ ẩm cao, rác phân hủy sinh ra SO
2
, CO, CO
2,
H
2
S, NH
3
,… ngay từ
khâu thu gom đến chôn lấp. CH
4
là chất thải thứ cấp nguy hại, gây cháy

nổ.
+ Ô nhiễm đất: nước rò rỉ trong bãi rác gây ô nhiễm đất.
- Các thông số cơ bản của CTR và cách xác định:
+ Khối lượng riêng: Phương pháp xác định khối lượng riêng: dùng thùng
lấy mẫu, xáo đều bằng “kĩ thuật ¼” như sau:
1) Đổ nhẹ mẫu CTR vào thùng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất
là thùng có thể tích 100lít) cho đến khi chất thải đy đến miệng
thùng.
2) Nâng thùng lên cách mt sàn khoảng 30cm và thả rơi tự do xuống
4 ln.
3) Đổ nhẹ mẫu CTR vào thùng thí nghiệm để bù vào phn chất thải
đã nén xuống.
4) Cân và ghi khối lượng của cả vỏ thùng thí nghiệm và CTR.
5) Trừ khối lượng cân được  trên cho khối lượng của vỏ thùng thí
nghiệm ta được khối lượng của CTR thí nghiệm.
6) Chia khối lượng CTR cho thể tích của thùng thí nghiệm ta được
khối lượng riêng của CTR.
7) Lp lại thí nghiệm ít nhất 2 ln và lấy giá trị trung bình.
+ Thành phn CTR
Phương pháp xác định thành phn CTR:
 Lấy mẫu CT khoảng 100-250kg, đổ thành đống riêng biệt, xáo trộn
và vun thành đống hình côn nhiều ln, sau đó chia thành 4 phn;
 Lấy 2 phn chéo nhau trộn lại thành một đống hình côn mới, tiếp
tc cho đến khi đống CTR đạt khoảng 20-30kg;
 Phân loại thủ công và bỏ từng phn vào khay riêng, sau đó cân
khay và ghi số lượng. Nên thực hiện nhiều mẫu để số liệu đáng tin
cậy (ít nhất 2 ln).
+ Kích thước hạt
Phương pháp xác định kích thước hạt:
 Dùng các khung lưới (screens) với nhiều kích thước lỗ (100cm,

50cm, 20cm,…) sau đó tiến hành rung lắc và ghi số liệu.
 Bắt đu bằng khung lưới với kích thước lỗ 100cm, tiến hành rung
lắc, phn còn lại trên khung được giữ lại và ghi số liệu.
 Lấy phn rơi xuống sàn, dùng khung với kích thước 50cm làm như
bước trên;
 Tiếp tc với các khung lưới khác với kích thước nhỏ hơn.
Người ta có thể sử dng 1 trong những công thức sau để xác định
kích thước hạt (tùy vào hình dáng vật liệu):
SC = l; SC = (l+w)/2; SC = (l+w+h)/3; SC = (l.w)
1/2
; SC =
(l.w.h)
1/3

Trong đó, SC: kích thước hạt; l: chiều dài; w: chiều rộng; h: chiều
cao
+ Độ ẩm
Phương pháp xác định độ ẩm CTR sử dng công thức sau:
M = (w- d)/w*100
Trong đó: M- độ ẩm (%); w- khối lượng CTR ban đu; d- khối lượng đã
sấy 105
0
C.
+ Tiềm năng nhiệt lượng
Công thức xác định như sau:
CVr= (1- MC).(CV upper- (2241*.9).H))- 2441.MC
Trong đó:
 CVr: Nhiệt lượng thực tế (sống);
 CVu: Nhiệt lượng CTR khô;
 MC: Độ ẩm (%) (Moiture Conten);

 H: Hàm lượng (%) hydro;
 2241*: Nhiệt lượng hóa hơi của nước  nhiệt độ 25
0
C.
+ Thành phn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học
Thông số hàm lượng lignin thường được sử dng để ước lượng thành
phn dễ phân hủy sinh học, sử dng công thức sau:
BF= 0,83- 0,028 LC
Trong đó:
BF: tỉ lệ thành phn dễ phân hủy sinh học tính theo VS;
LC hàm lượng lignin của VS, biểu diễn bằng % khối lượng khô.
+ Thành phn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học
-  nghĩa của việc thực hiện đề tài
Áp dng lý thuyết về phân loại rác thải tại nguồn phc v vào công tác
quản lý chất thải rắn  Cm CN Khu phố 1 – Đông Lương – Đông Hà –
Quảng Trị. Đề xuất biện pháp thu gom rác thải hợp lý, từ đó có các biện
pháp xử lý hiệu quả, tái chế, tái sử dng và tiết kiệm đu tư.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là địa bàn Cm CN Khu phố 1 – Đông
Lương – Đông Hà – Quảng Trị
Về rác có nhiều loại: CTR y tế, CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR
xây dựng,… Nhưng do thời gian, điều kiện có giới hạn và còn nhiều hạn
chế nên đối tượng tập trung nghiên cứu là CTR sinh hoạt bao gồm: rác
hộ gia đình, rác vườn… đề tài không đt ra mc tiêu nghiên cứu về vấn
đề quản lý CTR công nghiệp, CTR nguy hại.
1.3 Phương pháp điều tra, khảo sát chất thải rắn sinh hoạt
Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường
cơ s phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó,
đánh giá phương án thực hiện cn thiết nhằm thực hiện công tác quản lý

môi trường đạt hiệu quả.
Trong những năm gn đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế 
mức cao. Với tốc độ dân số diễn ra mạnh mẽ là tiền đề cho nguồn phát
sinh CTR sinh hoạt ngày càng gia tăng cả về mt khối lượng và đa dạng
về thành phn. Do đó, CTR sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào các hệ
sinh thái tự nhiên, môi trường gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, gây ô
nhiễm môi trường và sức khoẻ con người một cách nghiêm trọng, nếu
không được quản lý và có biện pháp xử lý thích hợp.
Với khối lượng phát sinh lớn, CTR sinh ra chưa được thu gom và
xử lý triệt để là nguồn gây ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí.
Tại các bãi đổ CTR, nước rò rỉ và khí bãi CTR là mối đe doạ đối với
nguồn nước mt, nguồn nước ngm và hệ sinh thái môi trường trong khu
vực.
Cm công nghiêp Khu phố 1, Phường Đông Lương, Thành phố
Đông Hà là khu vực mới được quy hoạch, dân chủ yếu là ng cư nên có
tỉ lệ gia tăng dân số khá nhanh cùng với tốc độ phát triển kinh tế mạnh.
Vì vậy, lượng CTR sinh hoạt cũng tăng lên đáng kể, đây là vấn đề môi
trường mà các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý đô thị luôn quan tâm và tìm
cách giải quyết.
Một trong những phương pháp phc v cho công tác quản lý và xử
lý CTR thải hiệu quả hơn đó chính là phân loại CTR thải tại nguồn. Áp
dng giải pháp phân loại CTR tại nguồn theo nguyên tác 3R (giảm thiểu
– tái chế – tái sử dng). Phân loại CTR tại nguồn có thể tận dng khoảng
30% số lượng CTR để xử lý thàh phân vi sinh, giảm chi phí và diện tích
chôn lấp CTR, góp phn bảo vệ môi trường. Chương trình phân loại
CTR tại nguồn, khuyến khích người dân phân loại CTR ngay tại nhà để
góp phân tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí thu gom và xử lý
CTR, giảm quỹ đất dành cho chôn lấp CTR, từ đó ngăn ngừa các vấn đề
suy thoái môi trường.
Phương pháp cụ thể

Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập và kế thừa chọn lọc các
cơ s dữ liệu có liên quan đến đề tài từ các nguồn tài liệu (sách v, giáo
trình, internet v.v ). Chủ yếu tập trung vào các dữ liệu sau:
Thành phn và tính chất của CTRSH.
Các phương pháp xử lý CTRSH  Việt Nam và trên thế giới.
Điều tra, khảo sát thực địa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường trên địa bàn Cm công nghiêp
Khu phố 1, Phường Đông Lương, Thành phố Đông Hà
Chọn lọc tài liệu, số liệu chính xác, tiêu biểu, khoa học.
Phương pháp khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát tại hiện
trường, quan sát và chp lại các hình ảnh sẽ cung cấp cho đồ án những
hình ảnh sống động và cn thiết. Từ đó có thể đánh giá hiện trạng thu
gom, quản lý và xử lý CTRSH trên địa bàn Cm công nghiêp Khu phố
1, Phường Đông Lương, Thành phố Đông Hà
Phương pháp tổng hợp tài liệu: Từ những thông tin, dữ liệu đã
lựa chọn tiến hành phân tích, xử lý, tìm ra các chứng cứ khoa học đy đủ
phc v cho công tác quản lý CTRSH.
Phương pháp mô hình hóa: Phương pháp mô hình hóa được sử
dng trong đồ án để dự báo dân số và tốc độ phát sinh CTRSH trên địa
bàn Cm công nghiêp Khu phố 1, Phường Đông Lương, Thành phố
Đông Hà từ nay đến năm 2020 thông qua mô hình toán học .
Công thức như sau:

tr
T
eNN
*
0
*


Trong đó :
N
T
: Năm cn tính (người)
N
0
: Năm hiện tại (người)
r : Tốc độ gia tăng dân số(%)
t : Khoảng thời gian năm cn tính và năm hiện tại
Công tác khảo sát, lấy mẫu xác định tốc độ phát sinh CTR từ hộ gia đình
có thể được tiến hành theo các bước sau đây:
+ Bước 1- Thu thập số liệu cơ s: thu thập những thông tin chung về khu
dân cư cn khảo sát.
+ Bước 2- Xây dựng mạng lưới khảo sát lấy mẫu: mạng lưới khảo sát
lấy mẫu phải được phân bố đồng đều trong toàn khu vực khảo sát và cho
phép xác định giá trị đc trưng theo phương pháp xác suất thống kê. Do
đó, tùy theo thời gian và kinh phí cho phép, số lượng mẫu khảo sát càng
nhiều, độ chính xác của kết quả thu được càng cao.
+ Bước 3- Xác định chu kì khảo sát lấy mẫu: khối lượng rác phát sinh 
từng hộ gia đình sẽ thay đổi theo sinh hoạt của gia đình giữa các ngày
khác nhau trong tun, trong tháng và năm. Do đó không thể có số liệu
đc trưng khi chỉ tiến hành lấy mẫu phân tích 1 ln. Chu kì khảo sát lấy
mẫu phải thể hiện được các yếu tố ảnh hưng đến tốc độ phát sinh CTR
của hộ gia đình.
+ Bước 4- Xác định thời gian lấy mẫu: cn xác định được thời gian đổ
rác và thời gian công nhân vệ sinh đi thu gom rác để từ đó chủ động
trong thời gian đi lấy mẫu. Mẫu phân tích sẽ mang tính đc trưng hơn,
chính xác hơn. Vì vậy, cho ta số liệu chính xác,sát thực tế hơn, giảm sai
số trong việc tính toán.
+ Bước 5- Chuẩn bị dng c khảo sát: trước khi tiến hành lấy mẫu thực

tế cn chuẩn bị đy đủ dng c và xác định những thông tin cn thu
thập.
+ Bước 6- Tiến hành khảo sát: sau khi đã tiến hành đy đủ 5 bước nói
trên thì bắt đu tiến hành khảo sát.
+ Bước 7- Phân tích số liệu:
Chương 2: Điều tra, khảo sát hiện trạng phát thải chất thải rắn tại Cm
công nghiêp Khu phố 1, Phường Đông Lương, Thành phố Đông Hà
2.1. Tình hình phát sinh CTR tại các hộ gia đình
Dựa vào thực tế khách qua và chủ quan, nhóm chúng tôi lựa chọn 100
hộ gia đình tại Cm công nghiệp Khu phố I phường Đông Lương –
Đông Hà – Quảng Trị để thực hiện đề tài. Trong đó, tỉ lệ lấy mẫu là 30%
(30/100 hộ dân) bao gồm cả lấy mẫu phân tích và tiến hành điều tra
nhanh.
Chúng tôi tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên 30/100 gia đình trong khu vực
khảo sát, lấy mẫu vào các ngày thứ 5 và chủ nhật trong tun. Lp lại
trong hai tun liên tiếp. Thời gian lấy mẫu vào 5h sáng (trước lúc có xe
rác thu gom), công việc được tập huấn thun thc để khi tiến hành
nhanh, gọn để tránh làm ảnh hưng đến người đi thu gom rác.
Ngoài ra, chúng tôi tiến hành điều tra nhanh hai đối tượng là hộ gia đình
và người đi thu gom rác với những câu hỏi nhanh, dễ trả lời và không
mất nhiều thời gian của đối tượng.
Mẫu phiếu điều tra như sau:
(ảnh)
Hộ gia đình
(ảnh)
Người thu gom rác
Qua cơ s điều tra, khảo sát, lấy mẫu và 30 phiếu điều tra hộ gia đình, 1
phiếu điều tra người thu gom rác và 30 mẫu chất thải rắn sinh hoạt
chúng tôi tiến hành xử lý số liệu ra kết quả như sau:
- Khối lượng được xác định bằng phương pháp cân vật chất. Đây là

phương pháp cho kết quả chính xác, thực hiện cho từng nguồn phát sinh
riêng rẻ  từng hộ dân.
Kết quả như sau:
+ Tổng khối lượng CTRSH
Ngày thường : W= 105.2 kg/ ngày
Ngày lễ : W= 152.4 kg/ngày
+ Khối lượng/ hộ dân
Ngày thường: W
tb
= 1.052 kg/ hộ.ngày
Ngày lễ : W
tb
= 1.524 kg/ hộ.ngày
+ Khối lượng trung bình/người
Ngày thường : W
tbn
= 0.263 kg/người.ngày
Ngày lễ: W
tbn
= 0.381 kg/người.ngày
- Sự biến động khối lượng CTR theo thời gian
Theo khảo sát, việc thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt của các hộ dân trong
khu vực nghiên cứu tuân theo các chu kì sau. Ở khu vực 1, việc bỏ rác
vào buổi trưa và xe rác thu gom vào khoảng 14h cùng ngày. Ở khu vực
2, bỏ rác thường vào buổi tối và xe rác thu gom vào 6h sáng hôm sau.
Nhìn chung, sự biến động khối lượng rác thải sinh hoạt thường diễn ra
theo chu kì ngày thường và ngày lễ. Khối lượng trong ngày lể thường
tăng gấp 1,5 ln so với các ngày khác trong tun do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
- Nhận xét

Vì đây là khu vực mới định cư nên khối lượng rác thải sinh hoạt tương
đối thấp so với các khu vực khác trên thành phố Đông Hà. Ví d :
phường 1 W= 1.78 kg/ngày.hộ trong ngày thường và xấp xỉ 2 kg
/ngày.hộ trong các ngày lễ… Dân cư chủ yếu là cán bộ, công nhân viên
chức nên sự biến động khối lượng rác thải sinh hoạt thể hiện r rệt trong
ngày thường và ngày lễ. Nguyên nhân, do ngày thường người dân phải
đi làm cả ngày, thời gian nội trợ cũng hạn chế nên khối lượng rác thải
sinh ra ít hơn so với vào những ngày lễ, người dân có thời gian rãnh rổi
để vui chơi, tiệc tùng, nội trợ.








2.2. Thành phn và đc điểm CTR
- Thành phn:
STT
Thành phn
% Khối lượng ướt
1
Thực phẩm thừa (chất hữu
cơ)
54.2%
2
Giấy các loại
12.86%
3

Nhựa
9.14%
4
Nilon
21.8%
5
Thủy tinh
0.46%
6
Sành xứ
0.54%
7
Thành phn khác
1%

Tổng cộng
100%

- Khối lượng riêng : 266.68 kg/m
3

- Nhận xét
Bảng thành phn chất thải rắn sinh hoạt  trên là bảng tổng hợp trung
bình  30 hộ dân. Thành phn trên thay đổi khác nhau giữa các gia đình
và giữa các ngày trong tun. Chất hữu cơ trong các ngày lễ chiếm tỷ
trọng nhiều hơn so với các ngày thường. Nguyên nhân do vào các ngày
lễ, các hộ gia đình thường ăn uống nhiều hơn. Do họ các nhiều thời gian
rảnh rổi sau một tun làm việc.
2.3. Hình thức và phương thức thu gom
- Phương tiện thu gom:

Phương tiện thu gom là xe đẩy rác có dung tích 1,5 m
3
do một ngời đẩy.
Trong khu vực khảo sát có hai tuyến do hai nhân viên môi trường ph
trách.
- Lịch trình:
Tuyến 1 thu gom từ 14h đến 15h30 các ngày trong tun. Sau đó tập kết
rác tại khu vực hội trường Khu phố 1 (kế bên 111 Lý Thường Kiệt). Ở
đây, các nhân viên sẽ tiến hành thu gom phế liệu, số còn lại được bốc lên
xe thu gom lớn của công ty Môi trường & Đô thị. Tuyến 2 thu gom vào
buổi sáng các ngày trong tun vào lúc 5h30 đến 8h theo tuyến cố định.
Sau đó cũng tiến hành các bước như tuyến 1.
- Đc điểm khác
Người thu gom:
Mức lương của nhân viên là 2,5 triệu đồng/ tháng. Mỗi gia đình được
thu gom 1 ln/ngày. Đa số các nhân viên đều nhận xét mức lương 2,5
triệu đồng/ tháng là thấp và muốn tăng lương thêm. Ngoài ra, các nhân
viên cũng có một khoản tiền tương đối từ việc thu gom và bán phế liệu.
2.4 Thực trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trong khu vực nghiên
cứu:
Chúng tôi tính toán dựa theo công thức sau:
tr
T
eNN
*
0
*

Trong đó :
N

T
: Năm cn tính (người)
N
0
: Năm hiện tại (người)
r : Tốc độ gia tăng dân số(%)
t : Khoảng thời gian năm cn tính và năm hiện tại
Theo khảo sát nhóm đưa ra ví d về dân số năm 2015 như sau:
N
0
= 400 người/ 100 hộ dân ; r= 5% ; t = 3 năm
Dân số năm 2015 là: N
T
= 400*e
0.05*3
= 465 người/ 100 hộ dân
Từ đó ta xác định được mức tăng dân số trong 3 năm là 65 người. Vậy
mức rác thải sau 3 năm sẽ là : W= W
tbn
*N
T
= 0.322 * 465 = 149.73 kg/
ngày.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là : W
pt
= 149.73 – 128.8 = 20.93
kg/ngày.
Trong đó: W
tbn
= 0.322 kg/ngày.người : là mức phát sinh rác thải sinh

hoạt trung bình giữa hai ngày thường và lễ.
W= 128.8 kg/ngày là tổng khối lượng rác thải sinh hoạt trung bình giữa
hai ngày thường và lễ.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTR
3.1 Cơ s đề xuất
- Theo thống kê tại Việt Nam, tổng lượng chất thải rắn thải ra môi
trường mỗi năm hàng chc triệu tấn; riêng thành phố Đông Hà mỗi ngày
có trên 40 tấn rác, hu hết được chôn lấp với công nghệ xử lý còn thô sơ,
nên thường xuyên phát sinh nhiều vấn đề về môi trường, đc biệt là
nước rỉ rác thải là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và tác
động xấu tới sức khỏe cộng đồng.
- Với lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị ngày một nhiều bên cạnh
mật độ dân số cao, quỹ đất hạn chế, việc xác định địa điểm bãi chôn lấp
khó khăn, không đảm bảo môi trường và không tận dng được nguồn tài
nguyên từ rác thải thì các công nghệ mới hạn chế chôn lấp chất thải rắn
nhằm tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo môi trường và tận dng nguồn tài
nguyên từ rác thải là cấp bách.
- Để thực hiện tốt công tác quản lý môi trường nói chung và quản
lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng, đòi hỏi các cơ quan quản lý môi
trường phải có những phương án và biện pháp quản lý thực tiễn có hiệu
quả nhất
Tuy nhiên, việc chọn lựa công nghệ xử lý có hiệu quả đối với đc
thù của chất thải rắn, qui mô và hình thức đu tư phù hợp, địa điểm xử lý
cùng với tác động môi trường là vấn đề cn quan tâm do nhận thức của
một bộ phận dân cư trong công tác bảo vệ môi trường còn thấp; hạ tng
kỹ thuật, trang thiết bị phc v cho công tác thu gom, xử lý chất thải rắn
chưa đáp ứng được các yêu cu thực tế đt ra; kinh phí cho công tác thu
gom, xử lý chất thải rắn còn thấp; công tác đu tư, tái đu tư chưa được
chú trọng; nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác quản lý chất thải

rắn tại các đô thị còn thiếu
3.2 Một số giải pháp
- Biện pháp hàng đu là tăng cường tuyên truyền giáo dc nhận
thức cho người dân về vấn đề rác thải và hành vi phát thải của họ ra môi
trường gây ảnh hưng đến môi trường và chính họ.Nhận thức được nâng
lên làm thay đổi hành vi xả thải ra môi trường
- Thay đổi hệ thống các bộ luật điều luật hiện tại cho phù hợp với
tình hình thực tế ví d như các hành vi xả thải không đúng nơi quy định,
thanh kiểm tra công tác xử lý vi phạm, đề ra các chính sách, khoản luật
quy định về các vấn đề phát thải, xả thải chất thải rắn, quy định chi phí
thu gom, chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt.v v
- Một trong các biện pháp góp phn giảm thiểu chất thải là việc
tun hoàn - tái chế và tái sử dng hợp lý chất thải nhằm giảm bớt các sức
ép đối với bãi rác và góp phn ngăn chn các thảm họa ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn gây ra.
+ Để giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả cao thì
việc phân loại rác trước khi xử lý là cn thiết, làm cho chất thải rắn tại
nguồn tr nên sạch hơn, góp phn tăng hiệu quả của các quá trình tái
chế, tái sử dng các loại phế liệu; đồng thời giảm mức độ ô nhiễm tại
các cơ s phân loại và tái chế.
+ Ở khu dân cư tập chung lớn, có thể áp dng các biện pháp như
thu gom tập trung, đt các thùng rác cỡ lớn phân loại rác thành nhiều
loại khác nhau để khi thu gom thêm thuận tiện và dễ dàng xử lý


×