Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

giải pháp phát triển kinh doanh của công ty cổ phần kính viglacera đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 114 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM QUỐC KHÁNH


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60.30.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thế Phán




Thái nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Phạm Quốc Khánh






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thế Phán
cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong khoa sau đại học,
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Em xin bày

tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Công ty cổ
phần kính Viglacera Đáp Cầu, Tổng công ty Viglacera, Hiệp hội kính xây dựng
Việt Nam và các ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã giúp tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Phạm Quốc Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
4 . Những đóng góp của luận văn
3
5. Bố cục của luận văn
4

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM
KÍNH XÂY DỰNG
5
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
5
1.1.1. Tổng quan về phát triển kinh doanh
5
1.1.1.1 Khái niệm kinh doanh
5
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển
5
1.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp
6
1.1.1.4 Nội dung phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
6
1.1.2. Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng
9
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng
9
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất kính xây dựng
10
1.2. Cơ sở thực tiễn của ngành sản xuất kính xây dựng
18
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng
18
1.2.1.1. Lịch sử ra đời ngành công nghiệp kính
18
1.2.1.2. Lịch sử phát triển ngành sản xuất kính xây dựng ở Việt Nam

20
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất
kính xây dựng trên thế giới và trong nước - Bài học kinh nghiệm cho Công
ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu
23
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh kính xây dựng trên thế giới
23
1.2.2.2. Kinh nghiệm trong nước
25
1.2.2.3. Bài học, kinh nghiệm cho Công ty Viglacera Đáp Cầu
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
Chƣơng II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH DOANH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM KÍNH XÂY DỰNG
29
2.1 Câu hỏi nghiên cứu
29
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
29
2.2.1 phương pháp chọn điểm nghiên cứu
29
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
29
2.2.3 Phương pháp tổng hợp, sử lý thông tin
30
2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin
30

2.2.4.1. Phương pháp mô tả thống kê
30
2.2.4.2. Sử dụng các mô hình phân tích và dự báo môi trường kinh doanh
30
2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
34
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả phát triển kinh doanh
34
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng và hiệu quả của hoạt động
36
2.3.3 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
37
Chƣơng III:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU
39
3.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
39
3.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
39
3.1.1.1. Một số thông tin chính
40
3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
41
3.1.1.3. Sản phẩm của công ty
43
3.1.2 Tình hình kinh doanh trong các năm qua
44
3.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty Viglacera Đáp Cầu
45
3.2. Thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần kính

Viglacera Đáp Cầu
45
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh theo chiều rộng
45
3.2.1.1. Về sản phẩm
45
3.2.1.2. Việc phát triển theo không gian
51
3.2.1.3. Về tăng cường các nguồn lực mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
52
3.2.2. Phát triển theo chiều sâu
53
3.2.2.1. Về sản phẩm chất lượng cao
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.2.2.2. Về đầu tư các nguồn lực theo chiều sâu
54
3.2.3. Đánh giá chung
56
3.2.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
56
3.2.3.2. Thành tựu và nguyên nhân đạt được những thành tựu
57
3.2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế
68
Chƣơng IV: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH VIGLACERA ĐÁP CẦU

70
4.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Viglacera Đáp Cầu trong
thời gian tới
70
4.1.1. Xu hướng phát triển kinh doanh kính xây dựng trên thế giới
70
4.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh kính xây dựng ở nước ta
70
4.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty Viglacera
Đáp Cầu
73
4.2. Các giải pháp phát triển của Công ty Viglacera Đáp Cầu
75
4.2.1 Giải pháp về thị trường
77
4.2.1.1. Tăng cường mở rộng thị trường
77
4.2.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
77
4.2.2 Giải pháp về sản phẩm
79
4.2.3 Giải pháp về giá cả
79
4.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty
79
4.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực, tái cơ cấu bộ máy tổ chức cho phù hợp
80
4.2.6 Đầu tư đổi mới trang thiết bị và hệ thống công nghệ tiên tiến, hiện đại
84
4.3 Kiến nghị

84
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
84
4.3.2. Kiến nghị với địa phương
86
4.3.3. Kiến nghị với Tổng công ty Viglacera
86
KẾT LUẬN
88
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
Viglacera Đáp Cầu
Tên viết tắt của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
SXKD
sản xuất kinh doanh
BXD
Bộ Xây dựng

FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
QTC
Quy tiêu chuẩn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Các nhà máy sản xuất kính tấm xây dựng đến năm 2011
22
Bảng 3.1
Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của công ty Viglacera Đáp
Cầu giai đoạn 2007 – 2011
44
Bảng 3.2
Sản lượng sản xuất sản phẩm qua các năm
46
Bảng 3.3
Doanh thu bán hàng qua các năm
46
Bảng 3.4

Kết quả sản xuất kinh doanh theo sản phẩm (2009-2011)
48
Bảng 3.5
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
50
Bảng 3.6
Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty
56
Bảng 3.7
Thị phần trong nước và giá bán sản phẩm kính truyền thống
57
Bảng 3.8
Thị phần trong nước và giá bán sản phẩm sau kính
59
Bảng 4.1
Công suất thiết kế và sản lượng vật liệu xây dựng đến năm
2020
71
Bảng 4.2
Kết quả điều tra các yếu tố cần thay đổi nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của c ông ty Viglacera Đáp Cầu
76
Bảng 4.3
Kế hoạch kinh phí xây dựng thương hiệu hàng năm của
Công ty Viglacera Đáp Cầu
78
Bảng 4.4
Kế hoạch đào tạo cán bộ hàng năm của Công ty Viglacera
Đáp Cầu
82



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ( HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ)
STT
Tên bảng
Trang
Hình 2.1
Ma trận SWOT

30
Hình 2.2
Mô hình chuỗi giá trị
32
Hình 2.3
Các mục tiêu chức năng chéo và chuỗi giá trị

33
Hình 2.4
Ma trận BCG
33
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Viglacera Đáp Cầu
41
Biểu đồ 3.1
cơ cấu doanh thu bán hàng năm 2009
47

Biểu đồ 3.2
cơ cấu doanh thu bán hàng năm 2010
47
Biểu đồ 3.3
cơ cấu doanh thu bán hàng năm 2011
47
Biểu đồ 3.4
Lợi nhuận trước thuế của từng sản phẩm từ 2009-2011
49
Phụ lục 1
Biểu tượng của Công ty và một số sự kiện quan trọng
92
Phụ lục 2
Các sản phẩm của công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu
93
Phụ lục 3
Vài nét về các đối thủ cạnh tranh
96
Phụ lục 4
Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố cần thay đổi nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Viglacera Đáp Cầu
98
Phụ lục 5
Bảng ma trận SWOT của Viglacera Đáp Cầu
99
Phụ lục 6
Phiếu điều tra các yếu tố cần thay đổi nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Viglacera Đáp Cầu
101


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong hoạt
động SXKD, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD
của mình. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
không còn cách nào khác là phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu
xem sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất
ra sao để với chi phí thấp nhất sản xuất ra được sản phẩm chất lương đáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng.
Hiện nay, Việt Nam tham gia các Diễn đàn kinh tế và Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO – World Trade Organization), nền kinh tế Việt Nam ngày càng
thích nghi hơn với kinh tế thị trường, từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu
vực và trên thế giới. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu đang đứng trước những vận hội hết sức to lớn, nhưng đồng thời
cũng đang ngày càng phải đối mặt với việc kinh doanh ngày càng phức tạp trên mọi
lĩnh vực, không chỉ thuần túy là các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các đối thủ
là các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu nói riêng ngày càng phải củng
cố các nguồn lực, chú trọng hơn nữa và chuẩn bị sẵn sàng để nâng cao năng lực
kinh doanh của mình.
Đặc biệt, từ sau đợt khủng khoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 vừa qua, mọi
dự báo, chiến lược được xác lập từ trước đều bị đảo lộn, toàn bộ ngành sản xuất vật
liệu xây dựng trong đó có lĩnh vực sản xuất kính xây dựng bị tổn thất nặng nề, thị
trường sụt giảm, nhiều tập đoàn, công ty trong ngành phải dừng, thu hẹp sản xuất.
Ở thời điểm dần thoát ra khỏi cuộc khủng khoảng kinh tế như hiện nay, kinh
doanh ngày càng quyết liệt hơn trên thương trường, việc xác định đề ra các giải
pháp kinh doanh dựa trên cơ sở khai thác tối đa các điểm mạnh, các lợi thế đang có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
và hạn chế tới mức thấp nhất các yếu điểm, chớp lấy những cơ hội và giảm thiểu tới
mức thấp nhất các tác động ảnh hưởng của những thách thức, đang là vấn đề hết sức
cấp bách đối với Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu .
Việc nghiên cứu đề ra các giải pháp kinh doanh sẽ chỉ ra cho chúng ta biết
được phải kinh doanh bằng cách nào, từ đó giúp chúng ta làm chủ trong mọi tình
huống và chủ động trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể giữ được vị thế
của mình trên thị trường, chiếm lĩnh được những thị phần nhất định, góp phần hết
sức quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp và hướng cho doanh
nghiệp phát triển ổn định, bền vững. Với lý do đó, trong khuôn khổ luận văn tốt
nghiệp chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế của mình, tôi đã chọn đề tài
“Giải pháp phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
” để làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bên cạnh việc đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản nhất về kinh doanh, tôi
còn phân tích thực trạng kinh doanh ở Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu.
Đồng thời đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh doanh các loại sản
phẩm kính xây dựng của công ty.
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ
bản như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh doanh của một số đơn vị.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần kính
Viglacera Đáp Cầu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh cho Công ty cổ phần kính
Viglacera Đáp Cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu.
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Tại Việt Nam có nhiều doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng, nhưng tác giả chọn
Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu vì:
- Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu là doanh nghiệp có truyền thống sản
xuất kính, có khối lượng sản phẩm và thị phần kính xây dựng lớn.
- Tác giả công tác tại Công ty nên có sự hiểu biết và có điều kiện để thu thập, tiếp
cận các nguồn tài liệu, tư liệu đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
- Phạm vi thời gian :
Tập trung nghiên cứu thực trạng kinh doanh từ năm 2007 đến 2011 của Công
ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh các sản phẩm kính xây dựng của
Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu làm rõ hơn các điểm mạnh, điểm yếu những
vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân tồn tại.
- Phân tích và dự báo các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối
với việc phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần kính Viglacera Đáp Cầu
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh của Công ty, nhằm
xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm kính
xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Việc nghiên cứu sẽ cung cấp một bức tranh toàn cảnh về môi trường kinh
doanh của Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu, từ đó Công ty sẽ lựa chọn
giải pháp tối ưu nhằm khai thác tối đa lợi thế kinh doanh trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và 4 chương, nội dung tóm

tắt của mỗi chương được trình bày dưới đây:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II. Phương pháp nghiên cứu
Chương III. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kính
Viglacera Đáp Cầu
Chương III. Định hướng và một số giải pháp phát triển kinh doanh của Công
ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM KÍNH XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kính
1.1.1. Tổng quan về phát triển kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh hay hoạt
động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: " Việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005).
Như vậy, Kinh doanh là một hoạt động kinh tế do chủ thể kinh doanh thực
hiện, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Kinh doanh
bao giờ cũng gắn với thị trường, không có thị trường thị không có kinh doanh. Một doanh
nghiệp có thể đảm nhận tất cả các khâu của quá trình kinh doanh, nhưng cũng có thể chỉ
thực hiện một khâu nào đó, chẳng hạn như sản xuất hay tiêu thụ và có mục tiêu chủ yếu là
lợi nhuận, ngoài ra còn có các mục tiêu khác là đó là các mục tiêu xã hội
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển

Triết học Mác–Lênin cho rằng, các sự vật, hiện tượng không những có mối
liên hệ biện chứng mà còn còn luôn luôn vận động, phát triển không ngừng. Phát
triển là khuynh hướng chung của thế giới. Vận động và phát triển không phải là
đồng nghĩa với nhau. Vận động diễn ra theo nhiều khuynh hướng, còn phát triển chỉ
phản ánh một khuynh hướng vận động, vận động đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng
chung có tính phổ biến, được thể hiện cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguyên
nhân của sự phát triển là do sự liên hệ, tác động qua lại giữa các mặt, các yếu tố
trong lòng các sự vật, hiện tượng.
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

1.1.1.3. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh
nghiệp như một cái áo khoác (phương tiện) để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn
kinh doanh, thương nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà
pháp luật quy định.
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1, Điều 4, Luật Doanh nghiệp ban hành ngày
29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định
các hoạt động kinh doanh".
Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa
hàng, nhà máy, xí nghiệp, công ty theo các căn cứ khác nhau sẽ chia ra nhiều loại
hình doanh nghiệp khác nhau:
+ Theo quy mô doanh nghiệp, chia ra: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa,

doanh nghiệp nhỏ.
+ Theo hình thức sở hữu, gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghệp tư nhân,
doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài.
+ Theo trách nhiệm pháp lý, chia ra: doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý vô
hạn, doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hữu hạn và doanh nghiệp có trách nhiệm
pháp lý hỗn hợp
+ Theo lĩnh vực kinh doanh, phân chia doanh nghiệp theo các ngành nghề
đăng ký hoạt động
Doanh nghiệp có vai trò quan trọng. Đó là nơi trực tiếp tạo ra của cải, thu hút
lao động, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động… Doanh nghiệp
chính là những tế bào của nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp là một cộng đồng có truyền
thống lịch sử và văn hóa của riêng mình. Mỗi một doanh nghiệp có đời sống riêng
trải qua các giai đoạn thành lập, trưởng thành phát triển, thịnh vượng và suy thoái,
sau đó tiếp tục phát triển trong một chu kỳ mới.
1.1.1.4. Nội dung phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
Không có một doanh nghiệp nào tồn tại vĩnh cửu nếu doanh nghiệp đó không
xác định được mục đích và mục tiêu hoạt động cho chính nó. Hoạt động của doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

nghiệp chỉ có hiệu quả một khi kế hoạch của nó gắn bó chặt chẽ với mục tiêu để cho
phép đạt được những mục đích. Kế hoạch đó đòi hỏi phải được điều chỉnh kịp thời
theo những biến động của môi trường (môi trường chính trị pháp luật, kinh tế, văn
hoá xã hội, điều kiện tự nhiên…); đồng thời gắn bó với những khả năng cho phép
các nguồn lực của doanh nghiệp như: vốn, lao động, công nghệ…. Từ những kế
hoạch đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định cụ thể nhiệm
vụ cho từng bộ phận, cá nhân; đồng thời phối hợp hoạt động nhằm đạt được mục
đích của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp là thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản:

- Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của
các doanh nghiệp hoạt động SXKD. Lợi nhuận không chỉ nhằm để tăng tích lũy phát
triển SXKD, mà còn thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham
hoạt động trong doanh nghiệp.
- Mục đích xã hội: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, đây
là mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động công ích.
- Mục đích môi trường: Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp phải không
làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những trạng thái, cột mốc cụ
thể được phát triển từng bước. Một mục tiêu là một câu hỏi cần có lời giải đáp trong
một khoảng thời gian nhất định.
Các doanh nghiệp khác nhau hoặc cùng một doanh nghiệp nhưng tại các thời điểm
khác nhau thì sẽ có phương hướng phát triển kinh doanh khác nhau, có 3 phương
hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp là:
- Một là: Phát triển theo chiều rộng như : mở rộng quy mô các yếu tố đầu vào,
đầu ra, các nguồn lực cho sản xuất như: mở rộng nhà nhà máy, tăng thêm cơ sở; tăng
thêm phân xưởng, nhân lực, vốn, vật tư, máy móc thiết bị… và cuối cùng là tăng sản
lượng, tăng loại mặt hàng, doanh số…cụ thể :
+ Về sản phẩm : đó là việc phát triển danh mục sản phẩm, quy mô doanh thu
và lợi nhuận theo từng sản phẩm và tổng thể toàn doanh nghiệp, sản lượng sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

+ Về không gian (phạm vi hoạt động kinh doanh): đó là việc mở rộng quy mô
kinh doanh, mở rộng chi nhánh, mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường
+ Về quy mô sản xuất : đó là việc sử dụng các nguồn lực đầu vào như vốn
tăng thêm, điện tích nhà xưởng được mở rộng, đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất.
- Hai là: Phát triển theo chiều sâu như : tăng cường chất lượng các yếu tố sản
xuất: nâng cao chất lượng nhân lực, hoàn thiện tổ chức quản trị; nâng cao chất lượng
nguyên liệu vật tư, cải tiến thiết bị, máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại,

công nghệ sản xuất mới; sử dụng đồng vốn có hiệu quả… và cuối cùng là doanh số
lớn hơn, kết quả sản xuất, hiệu quả kinh doanh cao hơn, chi tiết gồm :
+ Về sản phẩm chất lượng cao đó và việc phát triển sản suất các sản phẩm có
chất lượng đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về kỹ thuật chất lượng, mẫu mã đáp
ứng được yêu cầu cao của khách hàng.
+ Về chất lượng dịch vụ khách hàng đó là việc giao nhận, vận chuyển, thanh
toán đáp ứng thỏa mãn hầu hết các khách đến giao dịch
+ Về việc đầu tư các nguồn lực theo chiều sâu đó là việc nghiên cứu ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ cao trong hoạt động SXKD, áp dụng các
phương pháp quản lý mới, đào tạo đổi mới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, áp
dụng các thành tựu trong việc lãnh đạo và quản trị doanh nghiệp.
- Ba là: Phát triển theo chiều rộng kết hợp với việc phát triển theo chiều sâu .
Vậy doanh nghiệp sẽ đi theo con đường nào? Tùy theo điều kiện cụ thể của
môi trường kinh doanh. Nhìn chung, đa số đều vừa phát triển theo chiều rộng, vừa
phát triển theo chiều sâu được sử dụng phổ biến.
Mặt khác phải quan tâm đến sự phát triển bền vững, tức là phát triển cả về
mặt kinh tế, xã hội và môi trường; xu hướng phát triển phải ổn định, liên tục và lâu
dài. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg (công hoà
Nam Phi) năm 2002 đều thống nhất khẳng định : “Phát triển bền vững là quá trình
phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển là
phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống của con người trong hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai”. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cần phải:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

phát triển bền vững kinh tế; phát triển bền vững về xã hội; phát triển bền vững về
môi trường.
1.1.2. Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất kính xây dựng

Các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung, khi nói đến ngành
công nghiệp sản xuất kính xây dựng đều được phân chia làm 2 lĩnh vực nhỏ là: sản
xuất sản phẩm kính và sản xuất sản phẩm sau kính, cụ thể:
* Đối với lĩnh vực sản xuất kính bao gồm các dòng sản phẩm tương ứng với từng
chủng loại sản phẩm sau:
+ Kính tấm xây dựng (sheet glass) được sản xuất trên công nghệ cho dòng
thuỷ tinh nóng chảy chạy qua trục rulô kéo kính. Các loại sản phẩm này có phẩm cấp
trung bình vì bề mặt sản phẩm không được phẳng do trục kéo bị ăn mòn trong quá
trình sử dụng, dây chuyền sản xuất có tuổi thọ (từ 5 đến 7 năm mới phải đại tu)
+ Kính nổi (float glass) sản xuất theo công nghệ cho thuỷ tinh nóng chảy
chạy trên bề mặt của bể thiếc đang nung do đó sản phẩm có bề mặt phẳng cao, dây
chuyền sản xuất bền vững (trên 10 năm mới phải đại tu) tuy nhiên chi phí đầu tư lớn.
+ Kính cán vân hoa xây dựng được sản xuất theo công nghệ kéo ngang, sản
phẩm được tạo hình thông qua các trục cán ép có khắc các loại hoa văn, đặc điểm dễ
sản xuất, chi phí đầu tư thấp tuy nhiên thị phần sản phẩm không lớn so với kính tấm
và kính nổi.
* Đối với lĩnh vực sản xuất sau kính
Các sản phẩm sau kính được sản xuất trên cơ sở nguyên liệu là các sản phẩm
kính (gọi là phôi kính) các đơn vị sản xuất thực hiện các công đoạn tráng, phủ, tôi,
dán, cắt, mài, uốn để tạo ra các sản phẩm sau kính khác nhau như kính gương, kính
tôi an toàn, kính dán, kính mosaic, kính bảo ôn, kính uốn…Đặc điểm sản xuất các
sản phẩm này có chi phí đầu tư ít hơn so với sản lĩnh vực sản xuất kính, nhiều mẫu
mã chủng loại sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong xây dựng, nội thất, ngoại thất
và trong nhiều lĩnh vực khác có liên quan như sản xuất ô tô, tàu hoả…
Do tính chất công nghệ đặc thù trong sản xuất kính xây dựng có quy trình kỹ
thuật sản xuất phức tạp, máy móc thiết bị tự động hoá cao, chất lượng sản phẩm phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

thuộc rất nhiều vào yếu tố công nghệ, chi phí đầu tư ban đầu. Đặc biệt yếu tố công

nghệ, danh tiếng, uy tín của Hãng chế tạo và chuyển giao sẽ quyết định đến sự khác
biệt về chất lượng sản phẩm sản xuất. Các dây chuyền sản xuất kính đều sử dụng
nhiều nhiên liệu (Dầu FO, Gas) để nung chảy thuỷ tinh và duy trì nhiệt độ Lò nấu ở
mức cao, phải chạy liên tục cho đến khi kết thúc 1 chu kỳ sản xuất từ 5 đến 7 năm
tuỳ theo kết cấu lò nấu). Đây là điểm khác biệt lớn nhất so với các doanh nghiệp sản
xuất khác.
Ngành sản xuất kính xây dựng ở Việt Nam mới đang trong giai đoạn phát
triển ban đầu còn rất non trẻ, số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong ngành không
nhiều kinh nghiệm và trình độ phát triển không đồng đều, dây chuyền máy móc thiết
bị công nghệ có mức độ hiện đại trung bình thậm trí lạc hậu, đội ngũ kỹ thuật trong
nước đôi khi chưa am hiểu công nghệ, năng lực tài chính của các doanh nghiệp sản
xuất còn yếu, công tác quản lý của Nhà nước còn buông lỏng, các quy định mang
tính pháp lý còn thiếu cho nên sản phẩm tạo ra có chất lượng thấp hơn, tiêu hao
nguyên vật liệu cao hơn, thiếu sản phẩm có chất lượng cao.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất kính xây dựng
a. Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô
a1. Môi trường chính trị - pháp luật
- Việt Nam có nền chính trị ổn định, hệ thống các quan điểm, đường lối, chính
sách: Chính phủ và Nhà nước luôn có các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện và cải
tổ môi trường chính trị, xây dựng và hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp luật, hệ
thống các chính sách xã hội làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội, tăng cường
đấu tranh phòng chống nạn tham nhũng, quan liêu, cửa quyền.
- Các xu hướng quan hệ đối ngoại : Việt Nam đang thực hiện chủ trương bình
thường hóa quan hệ và tăng cường hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, là thành
thành viên của APEC, WTO. Việc nghiên cứu môi trường quốc tế sẽ giúp doanh
nghiệp xác định được mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chính doanh
nghiệp mình. Khu vực hóa và toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là xu hướng tất yếu mà
Chính phủ, các ngành và các doanh nghiệp đều phải tính đến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

a2. Môi trường kinh tế
- Sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới và trong nước: Khi nền kinh tế đang
ở giai đoạn tăng trưởng cao, sẽ có nhiều cơ hội cho đầu tư, mở rộng hoạt động của
các doanh nghiệp; còn ngược lại, khi nền kinh tế sa sút thì chi phí tiêu dùng sẽ giảm
đi, đồng thời các lực lượng cạnh tranh sẽ tăng lên.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế :Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
có xu hướng tăng dần tỷ trọng ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ, giảm kinh tế
nông nghiệp, khuyến khích phát triển thành phần kinh tế tư nhân…. do đó các doanh
nghiệp phải nghiên cứu để tìm kiếm các cơ hội đầu tư phù hợp
- Khủng hoảng kinh tế và lạm phát trong thời gian qua sẽ ảnh hưởng mạnh
đến các doanh nghiệp trong nước nói chung do giá cả đầu vào biến động nhanh trong
khi thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ chậm lại.
- Lãi suất và xu hướng lãi suất : trong thời gian vừa qua Nhà nước thực hiện
nhiều biện pháp để giảm lãi suất và tiếp tục duy trì đưa lãi suất trợ lại mức thấp hơn
để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp tiết giảm chi phí tài chính, khuyến khích
đầu tư khôi phục nền sản xuất.
- Tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu và xuất khẩu sản phẩm. Đối với ngành sản xuất kính xây dựng nguyên liệu
chiếm giá trị lớn phải nhập khẩu như : Dầu Fo, Dầu điêzen, Sô đa… có xu hướng
tăng giá do yếu tố tỷ giá hối đoái.
- Tiền lương và thu nhập dân cư: khi dân cư có thu nhập tăng thì nhu cầu sửa chữa,
xây dựng nhà cửa tăng kéo theo nhu cầu về sản kính xây dựng tăng và ngược lại.
a3. Môi trường xã hội
- Dân số: dân số, sự gia tăng dân số, cơ cấu dân số: Việt Nam là nước có dân
số đông với hơn 86 triệu người. Đây là nguồn cung lao động dồi dào cho xã hội và
đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn cho nhiều doanh nghiệp.
- Văn hóa : Môi trường văn hóa bao gồm các yếu tố triết học, tôn giáo, ngôn
ngữ, văn học nghệ thuật. Khi bước vào toàn cầu hóa, giao lưu về văn hóa giữa các

vùng miền, cũng như các nền văn minh trên thế giới làm cho Việt Nam nhanh chóng
tiếp thu được những cái mới trong xu hướng tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

- Lao động, số, chất lượng, cơ cấu lao động: với lợi thế về nguồn lao động dồi
dào, cơ cấu lao động chủ yếu trẻ tuy nhiên lao động có tay nghề ít
- Tâm lý dân tộc: đổi trong tư duy xây dựng và sử dụng vật liệu hiện nay,
Thiết kế hiện đại ứng dụng vật liệu mới đặc biệt là kính xây dựng làm cho ngôi nhà
có diện mạo khác trước.
- Phong cách, lối sống và đạo đức xã hội cách sống của người Việt Nam tích
lũy cho xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc cũng là nhân tố có tác động mạnh mẽ
đến thị trường vật liệu xây dựng.
- An ninh trật tự, công tác an sinh xã hội luôn được của Nhà nước quan tâm
xem xét, nó tác động đến việc ổn định đời sống nhân dân, các công trình phúc lợi
được xây dựng ngày một nhiều sẽ gián tiếp thúc đẩy các ngành sản xuất hàng hoá,
dịch vụ phát triển.
a4. Môi trường kỹ thuật và công nghệ
- Những phát minh sáng chế và cải tiến: những phát minh khoa học, sáng kiến
cải tiến kỹ thuật đã đem lại những thay đổi to lớn, có những ảnh hưởng khá mạnh mẽ
đến mỗi một doanh nghiệp. Nó có thể đem đến một cơ hội hoặc tạo ra một rủi ro cho
doanh nghiệp.
- Máy móc thiết bị cho thiết kế, thi công : Các doanh nghiệp cần nắm bắt kịp
thời tiến bộ khoa học kỹ thuật, thường xuyên đầu tư nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật
tại chính doanh nghiệp vì “ thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Thời đại
kinh tế tri thức sẽ thay thế thời đại công nghiệp
- Hàng hóa nội thất, nguyên vật liệu xây dựng mới : sự phát triển của công
nghệ, sự ra đời của các nguyên vật liệu mới cần được xem xét. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay các sản phẩm mới có tính năng vượt trội, sản phẩm sử dụng thân thiện
với môi trường được khuyến khích sản xuất và phát triển.

- Tác động của công nghệ thông tin làm cho quá trình sản xuất được rút ngắn
nâng cao năng suất lao động, các hệ thống máy móc tự động được điều khiển qua các
phần mềm máy tính được ứng dụng nhanh vào lĩnh vực sản xuất kính xây dựng. Hệ
thống giám sát kỹ thuật điện tử và điều khiển học được ứng dụng để nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

a5. Môi trường điều kiện tự nhiên
- Tài nguyên cho sản xuất kính : việc quy hoạch và có chính sách phù hợp
trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên như Cát trắng, péc ma tít, đô lô mít sẽ tiết
kiệm được nhiều chi phí trong quá trình sản xuất kính xây dựng.
- Khí hậu thời tiết ảnh hưởng đến việc sử dụng sản phẩm kính, tuy theo từng
vùng khí hậu, thời tiết khác nhau để lựa chọn tính năng sản phẩm cho phù hợp như
vùng khí hậu bị ảnh hưởng nhiều của gió bão thì lựa chọn kính an toàn, các vách
ngăn nhà thì lựa chọn kính cán hoa văn để trang trí…
b. Các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô - môi trƣờng ngành
b1. Khách hàng
Khách hàng là lý do tồn tại của doanh nghiệp, nếu lượng khách hàng càng
tăng thì mức thành công của doanh nghiệp càng cao. Sự tín nhiệm của khách hàng có
thể coi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Nghiên cứu khách hàng cần tập
trung vào các khía cạnh như sở thích, tập quán, khả năng tài chính của khách hàng,
quan điểm của khách hàng đối với doanh nghiệp và đối với sản phẩm dịch vụ, khả
năng chấp nhận thay đổi sản phẩm và dịch vụ, mức độ chấp nhận rủi ro… Sức mạnh
khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một ngành nào đó. Khách hàng
hoàn toàn có khả năng áp đặt giá; nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng
hóa, dịch vụ phải giảm xuống và làm cho tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.
b2. Nhà cung ứng
Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô bao gồm lao động, vật
tư, thiết bị… các bộ phận cấu thành, cũng như các đầu vào khác. Sức mạnh của nhà

cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh
nghiệp. Những nhà cung cấp nhỏ, yếu thế có thể phải chấp nhận các điều kiện mà
doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận
trong sản xuất. Ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành
sản xuất, có thể bằng cách đặt giá bán nguyên liệu cao hơn để san sẻ phần lợi nhuận
của ngành…
b3. Các doanh nghiệp cạnh tranh ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp đang hoạt động trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

ngành và cạnh tranh trực tiếp tới doanh nghiệp mình (Ví dụ hiện nay các doanh
nghiệp SXKD kính xây dựng trong nước như VFG, VIFG, Kala, Việt Hưng… đang
là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty Cổ phần Kính Viglacera Đáp Cầu).
Trong mô hình kinh doanh truyền thống, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đối thủ
sẽ đẩy lợi nhuận tiến dần tới con số 0, nhưng trong cuộc cạnh tranh ngày nay, các
doanh nghiệp sẽ không dễ dàng gì chịu chấp nhận giá một cách thụ động. Trên thực
tế, các doanh nghiệp đều cố gắng để có được lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
bền vững so với đối thủ của mình. Cường độ cạnh tranh thay đổi khác nhau tùy theo
từng ngành và các nhà phân tích rất quan tâm đến những điểm khác biệt đó.
Cường độ cạnh tranh có thể ở các cấp độ Tàn Khốc, Mạnh Mẽ, Vừa Phải hoặc
yếu tùy theo việc các doanh nghiệp nỗ lực giành lợi thế cạnh tranh đến mức nào.
Để có được lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh bền vững so với các đối
thủ, doanh nghiệp có thể thực hiện một số động thái cạnh tranh bao gồm thay đổi
giá, gia tăng sự khác biệt của sản phẩm, dịch vụ, sử dụng các kênh phân phối một
cách sáng tạo.
Cường độ cạnh tranh chịu ảnh hưởng của các đặc điểm ngành sau đây:
Nhóm sản xuất kính : bao gồm có các công nghệ kính tấm xây dựng (sheet
glass), kính nổi (float glass) và kính cán vân hoa xây dựng… Do tính công nghệ đặc
thù, chi phí đầu tư ban đầu lớn, điều kiện về nguyên nhiên vật liệu rất khắt khe, thời

gian vận hành dây chuyền theo chu kỳ sản xuất (từ khi khởi động đến khi dừng sửa
chữa thường kéo dài từ 6 đến 12 năm), khó thay đổi chủng loại sản phẩm do đo có
rất ít nhà sản xuất. Phẩm cấp chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố
công nghệ và chi phí đầu tư ban đầu.
Nhóm sản xuất các sản phẩm sau kính lại có đặc điểm khác biệt với nhóm đầu
là số lượng doanh nghiệp lớn, quy mô nhỏ, mức độ thay đổi sản phẩm nhanh, tăng
trưởng trong ngành nhanh, đặc biệt mức đầu tư thường thấp, chất lượng sản phẩm
phụ thuộc khá nhiều vào mức đầu tư tuy nhiên phân biệt sự khác biệt phẩm cấp về
chất lượng khá khó khăn. Trên thực tế sự khác biệt này được phân biệt dựa vào
thương hiệu của hãng cung cấp thiết bị, công nghệ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

b4. Các đối thủ tiềm ẩn
Xét về mặt lý thuyết, bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia hoặc rút
lui khỏi thị trường, nếu như việc gia nhập hoặc rút lui không bị hạn chế. Khi đó lợi
nhuận của ngành sẽ là không đáng kể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mỗi ngành đều có
biện pháp riêng để bảo vệ mức lợi nhuận cao của các đơn vị đã có mặt trên thị
trường đồng thời cũng để ngăn cản các đối thủ tiềm năng gia nhập thị trường đó.
Những biện pháp này được coi là các rào cản gia nhập.
Các rào cản gia nhập là những quy định đặc trưng của một ngành. Các rào cản
này làm giảm tốc độ tham gia của các doanh nghiệp mới, nhờ đó duy trì mức lợi
nhuận ổn định cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành. Các doanh nghiệp
có thể tạo ra hoặc khai thác rào cản này để tăng lợi thế cạnh tranh của mình. Các rào
cản gia nhập có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu như chính phủ tạo nên
các hàng rào, bằng sáng chế và sở hữu trí tuệ
b5. Sản phẩm thay thế
Trong mô hình của Michael E.Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” đề cập
đến sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các chuyên gia kinh tế, nguy cơ

thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả
của một hàng hóa thay thế. Sự tồn tại của các hàng hóa thay thế sẽ làm hạn chế khả
năng tăng giá của các doanh nghiệp trong một ngành nhất định, làm hạn chế khả
năng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh gây ra bởi nguy cơ thay thế này
thường đến từ các sản phẩm bên ngoài ngành.
Sản phẩm thay thế trong lĩnh vực kinh doanh kính xây dựng phải kể đến các
sản phẩm tấm nhựa, composite, đây là những vật liệu mới, hoặc tấm kim loại có tính
năng mới.
c. Các yếu tố môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp
c1. Nghiên cứu và phát triển
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi
mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản
xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với
hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16

chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng
trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng
loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để
tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay
tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
c2. Nhân lực
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người
lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD

mới thực hiện được. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành
hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh
nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những
sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính
năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được
của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c3. Tài chính
Là tất cả các khoản tiền cho hoạt động của doanh nghiệp. Những tiền của này
có thể là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, các cổ đông, của các thành viên, là tiền
vay ngân hàng hay lợi nhuận kinh doanh được giữ lại. Chúng được sử dụng để mua
nguyên liệu, trả lương công nhân, mua sắm lắp đặt máy móc, thiết bị mới hay
xây dựng nhà xưởng, mở rộng nhà máy. Doanh nghiệp có khả năng tài chính
không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định
mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ
sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×