Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

xây dựng phần mềm dạy học tin học 11 với activinspire

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 96 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
……    ……


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG PHẦN MỀM DẠY HỌC TIN HỌC 11
VỚI ACTIVINSPIRE


Giảng viên hướng dẫn : TH.S KIỀU PHƢƠNG THÙY
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ KIM OANH
Lớp : A
Khóa : 60




Hà Nội, tháng 05 năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Xây dựng phần mềm
dạy học Tin học 11 với ActivInspire”, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ
nhiệm cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học,
khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi
có thể hoàn thành khóa luận này.


Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Th.S Kiều
Phương Thùy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Vũ Mạnh Toàn và cô
giáo Phạm Thị Hường, giáo viên trường Trung học phổ thông Hồng Quang, tỉnh
Hải Dương, nơi tôi thực tập, đã tạo rất điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, các anh chị, bạn bè và học sinh
trường Trung học phổ thông Hồng Quang đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2013
Tác giả
Trần Thị Kim Oanh




NHẬN XÉT
(Của giảng viên hƣớng dẫn)
















Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013

Chữ kí của GVHD


NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)















Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013


Chữ kí của GVPB


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Nhiệm vụ của đề tài 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Cấu trúc của đề tài 3
NỘI DUNG 4
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn 4
1. Quan điểm khi sử dụng phần mềm trong dạy học 4
1.1. Sử dụng phần mềm như một công cụ của người dạy. 4
1.2. Sử dụng phần mềm như một phương tiện để GV và HS tương tác trong
quá trình dạy và học. 5
1.3. Sử dụng phần mềm để tạo ra môi trường học tập mới. 5
2. Lý luận cơ bản về phần mềm dạy học 5
2.1. Khái niệm phần mềm dạy học 5
2.2. Vai trò của phần mềm dạy học trong dạy học 7
2.3. Nguyên tắc thiết kế phần mềm dạy học 8
3. Kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng phần mềm dạy học trong dạy
học 11
3.1. Lý do kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng phần mềm dạy học trong
dạy học 11
3.2. Hiệu quả của việc kết hợp đổi mới phương pháp dạy học với việc sử
dụng phần mềm dạy học trong dạy học 13
4. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu 13



4.1. Khó khăn trong việc sử dụng phần mềm dạy học trong dạy học 13
4.2. Tình hình dạy học Tin học 11 và việc sử dụng PMDH trong môn học
này 14
5. Dạy học theo mô hình định hƣớng năng lực lập trình ở học sinh phổ
thông 15
Chương II: Tìm hiểu phần mềm ActivInspire 17
1. Khái quát chung về ActivIspire 17
2. Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm ActivInspire 19
2.1. Cài đặt phần mềm 19
2.2. Mở phần mềm và bảng điều khiển 19
2.3. Cửa sổ ActivInspire - Studio 22
2.4. Một số thoa tác cơ bản 22
2.5. Hộp công cụ chính(Main Toolbox) 24
2.6. Các trình duyệt trong ActivInspire – Studio 32
3. Hạn chế khi sử dụng phần mềm ActivIspire 42
Chương III: Ứng dụng phần mềm ActivIspire thiết kế phần mềm dạy học Tin học
11 43
1. Quá trình thiết kế phần mềm dạy học Tin học 11 43
2. Hƣớng dẫn sử dụng PMDH Tin học 11 53
2.1. Giới thiệu PMDH Tin học 11 53
2.2. Cài đặt 58
2.3. Làm việc với phần mềm 58
Chương IV: Đề xuất một số PPDH kết hợp với PMDH Tin học 11 để dạy học đạt
hiệu quả và thực nghiệm 61


1. Đề xuất một số phƣơng pháp dạy và học với PMDH Tin học 11 để dạy
học đạt hiệu quả. 61
1.1. Kết hợp PPDH truyền thống với PMDH Tin học 11 61
1.2. Kết hợp một số PPDH tích cực vào một số nội dung cụ thể trong

PMDH Tin học 11 61
1.3. Sử dụng PMDH Tin học 11 vào mục đích tự học 62
2. Thực nghiệm 62
2.1. Mục đích thực nghiệm 62
2.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm 62
2.3. Tiến hành thực nghiệm 63
2.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm 71
KẾT LUẬN 76
PHỤ LỤC 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84




DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Giải nghĩa
CNTT
Công nghệ thông tin
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PMDH
Phần mềm dạy học
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa




DANH MỤC BẢNG
Chƣơng IV
Bảng 4.1: Kết quả phiếu học tập 72
Bảng 4.2: Thống kê tỉ lệ học sinh được xếp theo năm bậc Giỏi, Khá, Trung
bình, Yếu, Kém. 72

DANH MỤC HÌNH
Chƣơng I
Hình 1.1: Sơ đồ lý do kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng phần mềm
trong dạy học 11
Hình 1.1: Sự lưu giữ thông tin qua các kênh thu nhập thông tin 12
Hình 1.2: Tháp hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học 12
Chƣơng II
Hình 2.1: Bảng điều khiển 20
Hình 2.2: Hiệu chỉnh hồ sơ 21
Hình 2.3: Giao diện làm việc của ActivInspire 22
Hình 2.4: Bảng lựa chọn cách chèn trang 23
Hình 2.5: Các lựa chọn thay đổi vị trí và cách hiển thị của hộp công cụ 24
Hình 2.6: Lựa chọn cuộn lên 24
Hình 2.7: Lựa chọn vị trí hiển thị của Hộp công cụ chính 24
Hình 2.8: Hộp công cụ chính sẽ được mở rộng 25
Hình 2.9: Hiệu chỉnh thêm bớt công cụ 25
Hình 2.10: Thay đổi hồ sơ người dùng 26
Hình 2.11: Đặt nền 28
Hình 2.12: Nhận dạng chữ viết tay 29
Hình 2.13: Thiết lập công cụ nhận dạng 29
Hình 2.14: Thiết lập công cụ hiển thị 30

Hình 2.15: Thiết lập công cụ đèn chiếu 31
Hình 2.16: Điều chỉnh vị trí của cửa sổ trình duyệt 32
Hình 2.17: Các trình duyệt 32


Hình 2.18: Giao diện trình duyệt trang 33
Hình 2.19: Điều chỉnh trang bảng lật trong cửa sổ Trình duyệt Trang 34
Hình 2.20: Cửa sổ trình duyệt hình 34
Hình 2.21: Giao diện Trình duyệt đối tượng 36
Hình 2.22: Giao diện Trình duyệt ghi chú 38
Hình 2.23: Trình duyệt thuộc tính trang 38
Hình 2.24: Trình duyệt thuộc tính đối tượng 39
Hình 2.25: Thuộc tính thùng chứa 39
Hình 2.26: Thuộc tính xoay 40
Hình 2.27: Trình duyệt thao tác 41
Chƣơng III
Hình 3.1: Lựa chọn thuộc tính thùng chứa để tạo thùng chứa 45
Hình 3.2: Bộ hiệu chỉnh từ khóa 45
Hình 3.3: Quy tắc chứa 45
Hình 3.4: Âm thưởng và Địa điểm âm thưởng 45
Hình 3.5: Thuộc tính nhận dạng 46
Hình 3.6: Thuộc tính Trở lại nếu Không chứa 46
Hình 3.7: Các bước để đưa đối tượng lên tầng trên cùng 47
Hình 3.8: Tạo kính lúp bằng công cụ Mực thần kỳ 48
Hình 3.9: Thuộc tính nhãn 49
Hình 3.10: Thao tác chọn đối tượng cần ấn/hiện 50
Hình 3.11: Cửa sổ chọn đối tượng 50
Hình 3.12: Giao diện màn hình chính 51
Hình 3.13: Giao diện menu 51
Hình 3.14: Giao diện Xem bài giảng 52

Hình 3.15: Giao diện Ôn tập 52
Hình 3.15: Giao diện Xem bài đọc thêm 52
Hình 3.16: Màn hình trò chơi Đi tìm kho báu 54
Hình 3.17: Bài toán gợi động cơ bài đọc thêm “Mảng hai chiều” 55
Hình 3.18: Trò chơi Ai giỏi lãnh đạo 57


Hình 3.19: Giao diện menu của Bài giảng 59
Hình 3.20: Giao diện menu của Ôn tập 59
Hình 3.21: Giao diện menu của Đọc thêm 59
Chƣơng IV
Hình 4.1: Giao diện nôi dung bài 14 - Phân loại tệp 70
Hình 4.2: Giao diện nội dung bài đọc thêm – Ghi tệp truy cập tuần tự 70
Hình 4.3: Giao diện nội dung bài Ví dụ làm việc với tệp – Ví dụ 1 71
Hình 4.3: Nội dung củng cố chương V 71
Hình 4.1: Đồ thị trực quan hóa dữ liệu thống kê của bảng số liệu 73







GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 1 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu, bởi đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững, là đầu tư cho nguồn nhân lực có đủ kiến
thức, năng lực, trí tuệ và phẩm chất đạo đức trong xã hội mới, đáp ứng được yêu

cầu của công nghệ và nền kinh tế tri thức. Để đầu tư cho giáo dục một cách hiệu
quả cần phải có một sự đổi mới sâu sắc và toàn diện trong mọi khâu của quá trình
dạy và học, trong đó đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một khâu rất quan
trọng. Vì vậy, vấn đề đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi
mới giáo dục. Đổi mới phương pháp giáo dục là sử dụng hợp lý, sáng tạo, truyền
thụ làm sao cho học sinh (HS) dễ hiểu, dễ nắm bắt, tự HS có thể làm chủ kiến
thức, tư duy sáng tạo và tích cực.
Hiện nay, cùng với những tác động to lớn của thành tựu công nghệ thông
tin (CNTT) mang lại thì nhu cầu thay đổi PPDH không chỉ dừng lại ở việc đổi
mới các phương pháp mà còn phải kết hợp các sản phẩm CNTT với các PPDH
sao cho hiệu quả để giúp cho quá trình dạy học được diễn ra sinh động, tự chủ và
sáng tạo. Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính
phủ [1] về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 có nêu: “Đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng giáo viên (GV) tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn
tin học. GV các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã
nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”. Và mới đây nhất là đề án "Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” được thông qua tại Hội nghị Trung ương
8 [2] với các nội dung trọng tâm: Đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK),
chuẩn hóa đội ngũ GV bằng các hình thức đào tạo tại nước ngoài và mời GV
nước ngoài về đào tạo ngoại ngữ, ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNESCO dự
báo: CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI [3].
Đúng vậy, công nghệ thông tin đã tạo ra những thay đổi sâu sắc trong giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp giáo dục, có thể nói nó đã tạo
ra một cuộc cách mạng giáo dục. Ngày nay chúng ta có thể học mọi nơi mọi lúc,
học suốt đời, dạy cho mọi lứa tuổi, mọi trình độ khác nhau. CNTT tạo điều kiện
cho các PPDH mới như: dạy học dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề…, các hình thức dạy học mới như: dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy



GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 2 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

học cá nhân… được ứng dụng rộng rãi. CNTT làm thay đổi chất lượng giáo dục
cả về mặt lý thuyết và thực hành một cách hiệu quả. Trong vài năm gần đây công
nghệ phần mềm được đẩy mạnh phát triển kéo theo là sự ra đời của phần mềm
dạy học (PMDH). Hầu hết mọi người đều có trong tay một hoặc một số công cụ
hỗ trợ dạy học nói chung và PMDH nói riêng. PMDH giúp GV tiết kiệm thời
gian soạn giáo án, có nhiều thời gian để đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho
HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học. PMDH giúp tạo ra môi trường hoạt động,
thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho HS, giúp cho HS thấy được ý nghĩa của
những kiến thức mình sẽ tiếp thu mà chủ động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức một
cách sáng tạo.
Đã có rất nhiều PMDH được tạo ra bằng các ngôn ngữ lập trình hoặc bằng
các công cụ có sẵn hay còn gọi là môi trường tác giả như Violet, Adobe
Presenter, Lecture Maker, ActivInspire… Trong đó ActivInspire có lẽ còn là một
cái tên khá xa lạ đối với GV Việt Nam, đây là phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng
nằm trong hệ thống Dạy và học tương tác của tập đoàn Giáo dục quốc tế
Promethean (Vương Quốc Anh). Với ActivInspire, những ý tưởng vốn khó thực
hiện hoặc lập trình tương đối phức tạp trên các phần mềm khác trở nên dễ dàng
hơn như tạo trò chơi ô chữ, ghép hình, kéo thả trong khi trình diễn… Không
giống các phần mềm trình chiếu khác như Powerpoint hay Violet, ActivIspire
mang đến sự chủ động tương tác giữa GV, HS với bài giảng mà không cần theo
một lịch trình có sẵn. Phần mềm ActivInspire đã đạt 2 giải thưởng
Worlddidac cho sản phẩm giáo dục tốt nhất. Đặc biệt, chương trình đã được Việt
hóa hoàn toàn giúp GV Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận công nghệ giáo dục
này.
Mỗi PMDH được áp dụng cho những môn học khác nhau mang đến những
hiệu quả nhất định. Trên thị trường đã có nhiều PMDH môn Tin học dành cho

nhiều cấp, tuy nhiên đối với Tin học lớp 11 thì vẫn còn hạn chế cả về mặt nội
dung và hình thức trình bày. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em xin mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng phần mềm dạy học Tin học 11 với
ActivIspire”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu sử dụng phần mềm soạn bài giảng nằm trong hệ thống Dạy và
học tương tác – ActivInspire và vận dụng vào thiết kế PMDH Tin học 11.
Tìm hiểu, vận dụng một số PPDH tích cực vào thiết kế nội dung PMDH Tin
học 11 nhằm định hướng năng lực lập trình ở HS phổ thông.


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 3 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

3. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài em đã xác định một số nhiệm
vụ sau:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng PMDH .
 Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm ActivInspire.
 Nghiên cứu và tìm hiểu các bài giảng, SGK, sách tham khảo môn Tin học
11 định hướng thiết kế PMDH Tin học 11.
 Nghiên cứu một số PPDH tích cực đặc biệt là PPDH theo quan điểm định
hướng năng lực lập trình
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
 Tìm hiểu cấu trúc, chương trình, nội dung SGK, sách tham khảo Tin học
11 để định hướng, tìm kiếm và sưu tầm tài liệu phù hợp với nội dung từng bài
học trong phần mềm .
 Nghiên cứu cách xây dựng PMDH
 Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm ActivIspire
 Phương pháp điều tra, quan sát:

 Tìm hiểu thực tiễn việc sử dụng PMDH trong dạy học môn Tin học nói
chung và Tin học 11 nói riêng.
 Quan sát thực tế việc sử dụng PMDH trong dạy học để thấy rõ ưu điểm và
nhược điểm, từ đó đưa ra những giải pháp để khắc phục.
 Phương pháp phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm .
 Tham khảo ý kiến chuyên gia: Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực Tin học và ý
kiến đóng góp của người dùng bè.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
 Thực nghiệm thăm dò để rút kinh nghiệm trong khi thiết kế bài giảng;
 Thực nghiệm chính thức: Giảng dạy một số tiết trong chương trình học
Tin học 11 để kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng PMDH Tin học 11.
5. Cấu trúc của đề tài
Khóa luận được bố cực gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần
kết luận. Trong phần nội dung gồm có 4 chương:
 Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
 Chương II: Tìm hiểu phần mềm ActivIspire.
 Chương III: Ứng dụng ActivIspire thiết kế phần mềm dạy học Tin học 11.
 Chương IV: Đề xuất một số phương pháp dạy học kết hợp với phần mềm
dạy học Tin học 11 để dạy học đạt hiệu quả và thực nghiệm


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 4 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

NỘI DUNG
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Các ý chính trong chương I bao gồm:
 Quan điểm khi sử dụng phần mềm trong dạy học: gồm 3 quan điểm khi
sử dụng phần mềm trong dạy học, mỗi quan điểm sẽ được giải thích rõ ràng.

 Lý luận cơ bản về PMDH: hiểu rõ về khái niệm PMDH, vai trò của
PMDH trong dạy học và nguyên tắc thiết kế PMDH.
 Kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng PMDH trong dạy học: cho biết
lý do tại sao phải kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng PMDH trong dạy học
và hiệu quả của việc này
 Cơ sở thực tiễn: trình bày một số khó khăn trong dạy và học môn Tin
học 11, giới thiệu một số phần mềm có thể dùng trong dạy học Tin học 11 và hạn
chế của các phần mềm đó, những khó khăn gặp phải khi triển khai việc sử dụng
PMDH.
 Dạy học theo mô hình định hướng năng lực lập trình ở HS phổ thông:
khái niệm về năng lực lập trình và quan điểm về năng lực lập trình ở HS phổ
thông.
1. Quan điểm khi sử dụng phần mềm trong dạy học
Theo tác giả Lê Viết Chung [4] thì việc sử dụng CNTT được thực hiện theo
một số xu hướng:
 Sử dụng CNTT như là một công cụ của người dạy.
 Sử dụng CNTT như là một phương tiện cho GV và HS tương tác trong
quá trình dạy và học.
 Sử dụng CNTT để tạo ra một môi trường mới mẻ, tạo nên một sự đa
dạng về hình thức, phong phú về mặt phương pháp.
Sử dụng PM trong dạy và học cũng là sử dụng CNTT trong dạy và học vì
vậy theo tôi, quan điểm sử dụng PM trong dạy học cũng có ba quan điểm giống
như sử dụng CNTT trong dạy học:
1.1. Sử dụng phần mềm như một công cụ của người dạy.
Người dạy sử dụng các nội dung, các bài giảng có sẵn trong các PMDH
hoặc kết hợp với các SGK hoặc không để giảng dạy. Với quan điểm này, GV
không mất thời gian soạn giáo án, họ chỉ việc lên lớp và dạy theo tiến trình có
sẵn trong phần mềm. Tuy nhiên về phía HS họ vẫn rất thụ động. Thực ra, quan
điểm này thường dùng cho những GV quên giáo án, ngại viết bảng, thích thuyết
trình. Những hiệu ứng đẹp, màu sắc, âm thanh đa dạng có trong phần mềm có thể

che đi cảm giác thiếu sư phạm trong đó. Như vậy sẽ không đánh giá được kết quả


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 5 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

của người học và làm giảm tích cực của HS trong quá trình học. Vì vậy, người
dạy nên tránh xa quan điểm này.
1.2. Sử dụng phần mềm như một phương tiện để GV và HS tương tác trong
quá trình dạy và học.
Quan điểm này ở mức độ cao hơn một chút, người dạy cần tìm hiểu các
kiến thức trong phần mềm kết hợp với kiến thức trong, ngoài sách để tạo ra giáo
án riêng cho mình dựa trên phần mềm. Người dạy có thể áp dụng các phương
pháp, hình thức dạy học thích hợp kết hợp với phần mềm. Điều này đòi hỏi người
dạy phải bỏ thời gian rất nhiều để chuẩn bị. Về phía người học sẽ nhận được
những phản hồi tức thời từ phần mềm đồng thời người dạy cũng tiếp nhận phản
hồi đó để có thể điều chỉnh nội dung tiếp theo sẽ truyền đạt. Tuy nhiên về một
góc độ nào đó thì quan điểm này chưa thực sự cho phép người học tích cực chủ
động.
1.3. Sử dụng phần mềm để tạo ra môi trường học tập mới.
Quan điểm này chuyển hầu như vai trò chủ động sang người học. Người
dạy chỉ đóng vai trò là người cố vấn, hướng dẫn và trò chuyện với người học.
Quan điểm này thiên về việc tự học của người học. Người học chủ động trong
môi trường học được tạo sẵn trong mỗi PMDH, ở đây người học có thể lựa chọn
các nội dung học phù hợp, các mức độ bài tập khác nhau và quan trọng là họ có
thể nhanh chóng nhận lại được những phản hồi một cách chính xác. Đối với việc
sử dụng PMDH trên lớp đòi hỏi người dạy phải đầu tư rất nhiều thời gian để
chuẩn bị trước khi lên lớp.
2. Lý luận cơ bản về phần mềm dạy học
2.1. Khái niệm phần mềm dạy học
Phần mềm đã được đưa vào ứng dụng trong lĩnh vực dạy học ngay từ

những năm 1940, đó là thành quả của các nhà nghiên cứu Mĩ trong việc phát
triển các mô hình tập bay sử dụng máy tính analog để tạo ra các mô phỏng cài đặt
trong thiết bị dữ liệu. Thời kì máy tính cá nhân xuất hiện, đã tạo ra sự thay đổi
trong lĩnh vực phần mềm với những ứng dụng trong dạy học, mọi người có thể
sử dụng PMDH ở nhà hoặc ở trường hoặc bất kì nơi nào. Từ những năm 1990,
các PMDH không ngừng phát triển, đồ họa đa phương tiện và âm thanh ngày
càng được sử dụng nhiều trong các chương trình giáo dục. Các phần mềm ứng
dụng trong lĩnh vực dạy học đó được gọi là PMDH. Các PMDH đã có lịch sử
xuất hiện từ lâu vì thế có rất nhiều khái niệm khác nhau.
Theo tác giả Dương Tiến Sỹ [5]: PMDH là phần mềm được tạo ra bởi các
phần mềm lập trình, phần mềm ứng dụng để tạo ra các lệnh cho máy vi tính
thực hiện các yêu cầu về nội dung và PPDH nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 6 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

Theo tác giả Nguyễn Vũ Quốc Hưng [6]: PMDH là phương tiện chứa
chương trình để ra lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu, nội dung và PPDH
theo mục tiêu dạy học.
Theo PGS.TS Vũ Đình Hòa [7]: PMDH là các phương tiện điện tử có thể
liên kết kiến thức và kinh nghiệm của hành động lại, hỗ trợ thực hiện các pha
của quá trình học tập như: tạo động cơ và kích thích hứng thú học tập và cùng
với máy vi tính là một thành phần trong việc tổ chức quá trình dạy học.
Từ những quan điểm trên, chúng tôi cho rằng: PMDH là những phần
mềm với mục đính chính là đáp ứng việc dạy, học và tự học và có thể liên
kết kiến thức và kinh nghiệm của hành động lại, hỗ trợ thực hiện các pha
của quá trình học tập nhƣ: tạo động cơ và kích thích hứng thú học tập
 PMDH là những phần mềm: phần mềm là một bộ chương trình các chỉ
thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều nào đó theo yêu cầu của
người sử dụng. Như vậy PMDH là một bộ chương trình được soạn thảo để ra

lệnh cho máy tính thực hiện những yêu cầu của GV, HS, sinh viên.
 Mục đích chính của PMDH là đáp ứng việc dạy học và tự học: PMDH
góp phần khơi dậy hứng thú nhu cầu nhận thức, nâng cao tính tự giác của HS
trong học tập. Các dạng câu hỏi được sử dụng trong phần mềm kết hợp với việc
quan sát hình ảnh, nghe âm thanh, theo băng hình có tác dụng kích thích, định
hướng tư duy tìm tòi phát hiện tri thức mới, giúp HS tự kiểm tra đánh giá mức
độ nắm vững kiến thức. HS thấy rõ được mình đã tiếp thu những kiến thức
mình vừa học đến đâu, chỗ nào cần bổ khuyết trước khi bước vào một phần
mới của bài học. Như vậy HS phát huy đựơc tính tích cực chủ động sáng tạo
trong học tập. Ví dụ như các phần mềm hỗ trợ việc tự học tiếng anh, có nhiều
phần mềm được thiết kế chuyên để cho HS luyện nghe nói (Sephonics), từ
vựng (ABC English Made Easy), hoặc tích hợp cả luyện nghe, luyện từ vựng,
luyện đọc- dịch, luyện viết (Grammar) các phần mềm mang tính khoa học,
khả năng sư phạm tốt, dễ sử dụng đáp ứng nhu cầu tự học của HS.
 PMDH có thể liên kết kiến thức và kinh nghiệm của hành động lại:
PMDH thường được thiết kế bởi các chuyên gia hay những nhà sư phạm giàu
kinh nghiệm. Do đó GV có thể học hỏi được các kiến thức và kinh nghiệm đó.
Về phía HS, PMDH giúp các em quan sát hay thực hành những thí nghiệm và
mô phỏng mà khó thực hiện trong thực tế nhà trường phổ thông. Ví dụ như
môn hóa học, có những thí nghiệm mà không có điều kiện hoặc không thể thực
hiện được, người ta đã tạo ra phần mềm mô tả các thí nghiệm hay gọi là phòng


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 7 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

thí nghiệm ảo. Trên lý thuyết HS chỉ được học là chất A + chất B tạo ra chất C
và HS chỉ biết tới đó, nhưng khi được xem các thí nghiệm HS sẽ biết được chất
C đó có màu gì, là chất rắn, lỏng hay khí từ đó họ lại tích lũy được 1 kinh
nghiệm đó là không chỉ biết được chất A + chất B là ra chất C mà còn biết được
chất C như thế nào để áp dụng trong những trường hợp khác.

 Hỗ trợ thực hiện các pha của quá trình học tập như: tạo động cơ và kích
thích hứng thú học tập PMDH cho phép mô phỏng, minh họa nhiều quá trình,
hiện tượng trong xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể quan sát trực tiếp
được trong điều kiện của nhà trường, không thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ
các phương tiện khác. Ví dụ, trong môn sinh có phần mềm mô phỏng thí
nghiệm giải phẫu động vật cho phép HS có thể quan sát các thí nghiệm giải
phẫu mà nhiều trường không có đủ điều kiện để thực hiện. Hay như trong môn
hóa học, những thí nghiệm mà tạo ra tiếng nổ lớn, hay tạo ra các chất có hại,
chúng ta không thể thực hiện trong nhà trường, tuy nhiên với các phần mềm mô
phỏng thí nghiệm ảo sẽ thì các phản ứng đó dễ dàng thực hiện giúp cho HS
được quan sát quá trình xảy ra phản ứng được tốt hơn.
2.2. Vai trò của phần mềm dạy học trong dạy học
 PMDH cho phép mô phỏng, minh họa nhiều quá trình, hiện tượng trong
xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể quan sát trực tiếp được trong điều
kiện vốn có của nhà trường, không thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ các
phương tiện khác
 PMDH có thể biểu thị thông tin rất đa dạng, phong phú dưới nhiều hình
thức khác nhau như dạng văn bản, đồ thị, bản đồ, các thí nghiệm mô phỏng,
một đoạn phim giúp thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu kiến thức và tạo hứng thú học
tập cho HS
 PMDH có khả năng lưu trữ lớn, truy xuất nhanh các tài liệu dạy và học.
Giúp cho GV có thể lặp đi lặp lại nhiều lần kiến thức nào đó mà HS chưa hiểu
chỉ bằng những thao tác đơn giản trên máy tính.
 PMDH giúp nâng cao cường độ dạy và học, tiết kiệm thời gian trong việc
hình thành một đơn vị kiến thức nào đó.
 PMDH giúp HS tự tìm tòi kiến thức mới, tự ôn luyện theo nội dung tùy
chọn, theo những mức độ kiến thức khác nhau tùy thuộc vào năng lực của HS.
 PMDH có kiểm tra, đánh giá giúp HS tự kiểm tra trong môi trường hoàn
toàn không nhầm lẫn, tránh được những ảnh hưởng tiêu cực.



GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 8 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

 PMDH có khả năng phản hồi nhanh chóng, sửa chữa tức thời và tự so
sánh, cho phép HS biết kết quả ngay khi hoàn thành bài kiểm tra một cách
chính xác, khách quan. Giúp GV nắm bắt được khả năng cũng như sự tiến bộ
của HS để kịp thời khích kệ, động viên.
2.3. Nguyên tắc thiết kế phần mềm dạy học
Trước khi thiết kế PMDH ta cần phải tìm hiểu nhu cầu thị trường, nhu cầu
giảng dạy, khả năng sẵn sàng của bản thân về kiến thức và kĩ năng tương ứng.
Khi thiết kế PMDH thì phải đảm bảo một số nguyên tắc. Có rất nhiều ý kiến về
nguyên tắc thiết kế PMDH. Theo tác giả Lê Tùng [8] có trình bày trong luận án
tiến sĩ giáo dục học “Sử dụng phần mềm dạy học phần “Di truyền và biến
dị”(Sinh học 9) theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS” cho rằng
cần đảm bảo bảy nguyên tắc về: mục tiêu dạy học, tính chính xác về nội dung
dạy học, tăng cường tính trực quan, tăng cường tương tác giữa người học và
phần mềm, tính thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng trong các thiết kế mô
phỏng, tích cực hoạt động hóa hoạt động của người học, mức độ nhận thức của
người học. Theo ThS. Nguyễn Tường Vi trường ĐHSP- Đại học Huế [9] trình
bày trong “Thiết kế phần mềm dạy học chủ đề con người và sức khỏe trong môi
trường tự nhiên và xã hội ở tiểu học bằng phần mềm Violet” thì cần đảm bảo
sáu nguyên tắc: quán triệt mục đích dạy học theo chương trình hiện hành, đảm
bảo chính xác nội dung dạy học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, phát
huy tốt các giác quan tốt của người học hiệu quả cho việc tạo vật đại diện, vật
thay thế cho đối tượng nhận thức, thuận tiện khi tương tác giữa người và máy.
Từ việc tham khảo những ý kiến trên, tôi nhận thấy khi thiết kế PMDH cần đảm
bảo các nguyên tắc sau:
2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu dạy học
Khi xây dựng PMDH chúng ta phải xuất phát từ mục tiêu dạy học để
quyết định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học…

cũng như công cụ thiết kế phần mềm. PMDH phải đảm bảo cho người học tiếp
thu được kiến thức và kĩ năng tương ứng với mục tiêu dạy học đã đặt ra. PMDH
phải phát huy được tính tích cực, tự lực của người học trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng nhận thức của người học.
Theo quan điểm “công nghệ” thì mục tiêu dạy học là “đầu ra”, có xác định
chính xác đầu ra thì mới có căn cứ để đánh giá chất lượng của từng giai đoạn,
từng quá trình dạy học.
Theo quan điểm “dạy - học lấy người học làm trung tâm” thì PMDH phải
hỗ trợ trong việc tạo ra các tình huống, đối tượng, môi trường sao cho người


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 9 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

học có thể tác động lên và cùng với những chỉ dẫn sư phạm giúp người học lĩnh
hội được tri thức.
2.3.2. Nguyên tắc thiết kế đảm bảo tính khoa học
 Nội dung trình bày trong phần mềm phải phù hợp với kiến thức và kĩ
năng sẵn có của người học tránh gây khó hiểu hoặc hiểu nhầm cho người học:
Có nghĩa là chúng ta không thể đưa một bài toán lớp 5 vào chương trình lớp 3
hoặc 4 được. Cũng không thể sử dụng một phần mềm chỉ toàn ngôn ngữ nước
ngoài cho những người không biết ngôn ngữ nước ngoài.
 Nội dung trong phần mềm phải phù hợp với chương trình: Nội dung phải
đảm bảo từng chương, mục và nội dung chính của chương trình SGK được quy
định bởi các tổ chức giáo dục quốc gia.
 Nội dung trình bày sao cho những kĩ năng, nội dung chính phải được
xếp vào vị trí quan trọng, dễ theo dõi, quan sát. Chúng ta có thể in đậm hoặc
đổi màu chữ…
2.3.3. Nguyên tắc thiết kế đảm bảo tính sư phạm
 Nội dung trong phần mềm phải phù hợp với chương trình được quy định
bởi các tổ chức giáo dục quốc gia và nội dung trong SGK và sách GV hiện có.

 PMDH đảm bảo phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS trong từng độ tuổi.
Ví dụ: với HS tiểu học, cần xây dựng các trò chơi, thông qua các trò chơi mà
hình thành kiến thức mới hoặc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thích hợp. Việc sáng
tạo các trò chơi đòi hỏi công phu, tuy vậy nó góp phần tạo ra một hệ phần mềm
hấp dẫn và có ích với HS tiểu học. Các trò chơi có thể gắn bó với nhau bằng
những nhân vật nào đó, nội dung trò chơi có kèm những điều kiện mà khi thảo
mãn điều kiện đó trẻ phải có tri thức hoặc kỹ năng cần thiết nào đó. Tận dụng
các khả năng thể hiện hình ảnh, mầu sắc và âm nhạc để ngây húng thú cho trẻ.
Do khả năng phân tích và tập trung chú ý của trẻ có hạn nên cần trình bày màn
hình gọn, tập trung vào các thông tin trọng tâm.
 PMDH cần tổ chức giao diện đảm bảo tính sư phạm: Có sự giúp đỡ cách
sử dụng một cách thường xuyên. Các dòng hướng dẫn này cần gắn gọn với cỡ
chữ to và lên kèm theo hình ảnh mô tả lại quá trình sử dụng như một mẫu. Việc
tạo ra các tiểu xảo kỹ thuật như nhấp nháy, chữ đậm, âm thanh phải sử dụng
đúng chỗ: tập trung chú ý vào thông tin định truyền đạt cho người sử dụng.



GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 10 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

 PMDH giúp định hướng phát huy tính tích cực của HS:
 Để HS phát huy được vai trò chủ thể, là người sáng tạo trong quá
trình học tập. PMDH phải thiết kế được vi thế giới, HS tác động lên các đối
tượng và thông qua đó thu nhận được tri thức cần thiết.
 Phần mềm với các chỉ dẫn có tính sư phạm của mình sẽ tạo điều kiện
phát triển trí tuệ HS liên tục. Muốn vậy, phải tạo ra tình huống có vấn đề,
HS muốn giải quyết được nó phải có những quyết định sáng tạo. HS phải
cảm giác được rằng mình là người điều khiển máy tính: lựa chọn các câu
hỏi, tìm kiếm thông tin chỉ dẫn, tìm tòi và khám phá các đối tượng, làm chủ
tiến độ làm việc với máy.

 Để tạo ra sự phát triển phù hợp với mỗi HS, phải có mức độ, yêu cầu
khác nhau ứng với nhiều loại trình độ của HS, nhờ có các phần mềm dạy
học, nguyên tắc phân hoá trong giáo dục mới hoàn toàn triệt để.
 Phải có phương án phân tích các kiểu trả lời của HS, cho phép HS có
thể sửa bài giải của mình, thông báo kịp thời các lỗi cho HS và có lời giải
mẫu.
 PMDH có thể tính tới các hình thức dạy học, PPDH và các phương tiện
dạy học khác.
 Bối cảnh sử dụng phần mềm có thể là ở nhà hoặc ở lớp vì vậy cần
xem xét khả năng sử dụng phần mềm kết hợp với các hình thức dạy học như
dạy học đồng loạt, dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm…
 Phần mềm phải có khả năng kết hợp với một hoặc một số PPDH như:
dạy học dự án, dạy học vấn đáp…
 Khi xây dựng PMDH chúng ta phải xem xét tới việc sử dụng các
phương tiện dạy học khác trong mối quan hệ thống nhất như video, catset,
phim nhựa Có như vậy thì máy tính mới trở thành một yếu tố máu thịt
trong quá trình dạy và học.
 Ngôn ngữ dùng trong giao tiếp: Nên sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ để phần
mềm được sử dụng rộng rãi.
 Khả năng đánh giá của phần mềm : phần mềm phải đảm bảo đánh giá
theo quá trình, đánh giá tức thời các sai lầm của người học. Các đánh giá cần
chi tiết hơn các bài kiểm tra thông thường, ngoài cho điểm và chỉ ra chỗ sai còn
phải phân tích những chỗ còn yếu kém trong kiến thức và kĩ năng của người
học. Các đánh giá cần được lưu trữ lại để tiện theo dõi tiến độ phát triển kiến
thức, kĩ năng của người học.


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 11 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

3. Kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng phần mềm dạy học trong dạy

học
3.1. Lý do kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng phần mềm dạy học trong
dạy học

Hình 1.1: Sơ đồ lý do kết hợp đổi mới PPDH với việc sử dụng phần
mềm trong dạy học
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, sự phát triển năng động của các nền
kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đã và đang làm cho quá trình rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên thực tiễn hơn và
nhanh chóng hơn. CNTT trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế -
xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc
nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện
nay và mai sau. Như vậy, giáo dục phải có những thay đổi để đáp ứng sự
chuyển mình mạnh mẽ của xã hội.
Đổi mới giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ đối với bất kỳ quốc gia
nào, nó đã diễn ra từ rất lâu và cũng không tốn ít giấy mực nói về vấn đề này.
Đổi mới giáo dục đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn
những nhu cầu của sự phát triển đất nước.
Nói đến giáo dục là nói đến một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu,
chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy
học. Trong đó PPDH là khâu rất quan trọng bởi lẽ PPDH có hợp lý thì hiệu quả
của việc dạy học mới cao, phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy
được khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Cho nên, việc đổi mới giáo dục
trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, thực trạng dạy và học ở Việt Nam vẫn còn những vấn đề về
phương pháp dạy học: PPDH chiếm ưu thế là phương pháp thông báo tiếp nhận,
GV là trung tâm của quá trình dạy học, là người truyền thụ tri thức mang tính áp
Kết hợp việc đổi mới
PPDH với việc sử dụng

PM trong dạy học
Đổi mới PPDH là
cấp thiết
Nhu cầu xã hội
PPDH hiện nay
chưa phù hợp với
yêu cầu lao động và
học tập trong xã hội
Sử dụng PM trong dạy
học mang lại những kết
quả tích cực


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 12 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

đặt, hoạt động học tập của HS mang tính thụ động. Việc dạy học ít gắn với cuộc
sống và hoạt động thực tiễn, vì thế hạn chế việc phát triển toàn diện, tích tích
cực, sáng tạo và năng động của HS [6]. Nó thực sự chưa phù hợp với yêu cầu
lao động và học tập trong xã hội.
Trang 42,43 luận án tiến sĩ: Sử dụng phần mềm dạy học phần “Di truyền
và biến dị”(Sinh học 9) theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS, tác
giả Lê Tùng [8] có trình bày về hiệu quả lưu giữ lại kinh nghiệm (kiến thức, kĩ
năng) qua các kênh thu nhập thông tin khác nhau được thể hiện qua hình sau:

Hình 1.1: Sự lƣu giữ thông tin qua các kênh thu nhập thông tin
Và hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học trong quá trình hình thành
kinh nghiệm:

Hình 1.2: Tháp hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học



GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 13 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

Theo hai hình ta thấy khi tiếp cận với một kiến thức mới, người học sẽ dễ
dàng tiếp nhận và ghi nhớ lâu hơn nếu học được trực tiếp làm hay tác động lên
những vật thật, những đối tượng thật. Việc vừa được nghe, nhìn và nói cũng
giúp người học dễ ghi nhớ. Đối với PMDH, người học vừa có thể nghe, nhìn,
nói và tác động lên các đối tượng, giúp người học tự chủ trong quá trình chiếm
lĩnh kiến thức từ đó hoạt động một cách tích cực, sáng tạo hơn. Như vậy,
PMDH giúp cho người học dễ dàng tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức mới.
Như vậy, xuất phát từ nhu cầu xã hội và thực trạng các PPDH hiện nay
chưa phù hợp với yêu cầu lao động và học tập trong xã hội là nhưng lí do ta cần
phải đổi mới PPDH và những kết quả tích cực mà PMDH mang lại đòi hỏi phải
kết hợp nó với việc ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng phần mềm trong dạy
học nói riêng.
3.2. Hiệu quả của việc kết hợp đổi mới phương pháp dạy học với việc sử
dụng phần mềm dạy học trong dạy học
CNTT nói chung và PMDH nói riêng đã và đang có những đóng góp đa
dạng và quan trọng vào quá trình dạy và học. Hiệu quả của việc kết hợp đổi mới
PPDH với việc sử dụng phần mềm trong dạy học là làm cho môi trường dạy
học thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và
học tập, nâng cao chất lượng học tập, tạo ra môi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ không chỉ đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò
chép, ở đó người học được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm
tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học. Cụ thể:
Về phía người dạy: GV sẽ không mất thời gian tìm kiếm, chuẩn bị các
hình ảnh, âm thanh, video minh họa cho nội dung nào đó vì nó đã có sẵn trong
phần mềm. GV có thời gian để tìm hiểu các PPDH tích cực để áp dụng vào nội
dung bài giảng có sẵn trong phần mềm giúp cho giờ học sôi động hơn.
Về phía người học: người học vừa được tiếp cận với PPDH mới vừa được

tiếp thu những kiến thức được trình bày đa dạng trong phần mềm giúp cho
người học thích thú hơn với giờ học, chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
4. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu
4.1. Khó khăn trong việc sử dụng phần mềm dạy học trong dạy học
Ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng PMDH trong dạy học nói riêng
vào quá trình dạy học là một trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đổi mới PPDH theo quan điểm hiện đại nhưng hiện tại nó vẫn còn
tồn tại một số khó khăn:


GVHD: ThS.Kiều Phương Thùy 14 SVTH: Trần Thị Kim Oanh

Về phía người dạy: Vẫn còn một số GV vì trình độ ứng dụng CNTT còn
hạn chế, hoặc chưa sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại nên còn lúng túng
hoặc có tâm lí “e ngại” sử dụng phần mềm. Thực tế cho thấy, kiến thức, kỹ
năng về CNTT ở một số GV còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và
sáng tạo. Bên cạnh đó là khả năng về ngoại ngữ cũng còn hạn chế trong khi số
lượng phần mềm đạt chất lượng cao lại chủ yếu sử dụng tiếng anh khiến cho
việc sử dụng phần mềm gặp khó khăn. Nếu chỉ đơn giản là sử dụng những nội
dung và bài giảng có sẵn trong phần mềm thì khó mang lại sự hấp dẫn cho HS
vì vậy GV bắt buộc phải bỏ thời gian nghiên cứu kiến thức trong phần mềm kết
hợp với những kiến thức bên ngoài để giờ học đạt hiệu quả hơn. Như vậy sẽ tốn
nhiều thời gian, dẫn đến GV cũng e ngại sử dụng phần mềm trong dạy học.
Về phía người học: Đa số người học đều thích thú khi được học các giờ
học có sử dụng các phần mềm. Song bên cạnh đó một số người học vẫn chưa
thích nghi với phương pháp này. Vì vậy, người học chỉ thụ động ngồi nghe,
xem hình ảnh minh họa, say sưa nghe giảng mà quên chắt lọc thông tin. Một số
khác không biết lựa chọn thông tin, nội dung thích hợp để ghi, ghi chậm hoặc
không ghi đầy đủ. Bên cạnh đó, nếu người dạy chỉ sử dụng nội dung sẵn có
trong phần mềm, lâu dần sẽ dẫn đến sự nhàm chán và quan trọng là nó vẫn

khiến cho người học thụ động tiếp nhận kiến thức, ghi nhớ một cách máy móc,
điều này cũng không khác gì so với PPDH thông báo - tiếp nhận.
4.2. Tình hình dạy học Tin học 11 và việc sử dụng PMDH trong môn học
này
Năm học 2007-2008, môn Tin học đã được đưa vào dạy chính khóa ở lớp
11. Nội dung chính của chương trình Tin học 11 đó là dạy về lập trình Pascal.
Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình Pascal là: ngữ pháp, ngữ nghĩa đơn giản gần
với ngôn ngữ tự nhiên, cấu trúc rõ ràng, dễ hiểu, tuy nhiên đối với đa số HS mới
làm quen với ngôn ngữ lập trình khó mà có thể tiếp thu một cách dễ dàng bởi
việc học ngôn ngữ lập trình đòi hỏi tư duy logic, thuật toán, viết những dòng
lệnh chính xác ra lệnh cho máy tính. Bên cạnh đó, dạy và học Tin học nói
chung và Tin học 11 nói riêng bắt buộc phải sử dụng đến máy tính, tuy nhiên
một số trường còn chưa đáp ứng được điều kiện về phòng máy để HS có thể
thực hành. Chính vì vậy môn học này trở nên khó tiếp cận và không mấy hứng
thú với đa số HS.
Để giúp HS có hứng thú với môn học này, các trường học đã cố gắng tạo
điều kiện cho HS thực hành trực tiếp trên máy, một số PMDH hỗ trợ tự học
cũng ra đời như CD-ROM giáo trình Pascal toàn tập do nhóm sinh viên SSDG
thiết kế, Pascal study 1.00 do Nguyễn Anh Tú thiết kế, EPascal do nhóm sinh

×