Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu tuyển chọn cây cam ưu tú tại huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.92 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN TÚ HUY



NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY CAM ƢU TÚ
TẠI HUYỆN HÀM YÊN - TỈNH TUYÊN QUANG.


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01



LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS: ĐÀO THANH VÂN







Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học
vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Tú Huy
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này Tôi nhận được sự chỉ dẫn
tận tình của Thầy: PGS.TS Đào Thanh Vân - Phó trưởng khoa Nông học
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên về phương pháp nghiên cứu, thu
thập số liệu và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo: PGS.TS Đào Thanh Vân đã giúp đỡ, hướng dẫn và động
viên để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Khoa Sau đại học, Khoa Nông
học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện trong quá
trình học tập và nghiên cứu. Trung tâm cây ăn quả và các UBND các xã có
cây cam ưu tú đã cung cấp số liệu của huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang đã tạo điều kiện thuận lợi
trong suất quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn



Nguyễn Tú Huy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: 01
1. Tính cấp thiết của để tài: 01

2. Mục tiêu của đề tài: 02
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 03
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI: 04
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài: 04
1.2. Nguồn gốc của cây cam: 04
1.3. Giới thiệu một số giống cam đang trồng phổ biến ở Việt Nam 08
1.4. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây cam: 11
1.5. Tình hình sản xuất cam trên thế giới và trong nước: … 15
1.6. Giới thiệu các vùng trồng cam trong nước: 21
1.7. Nghiên cứu về cây cam: 27
1.7.1. Đặc điểm thực vật học của cây cam: 27
1.7.2. Nghiên cứu về chọn tạo giống và phương pháp nhân giống 31
1.7.3. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng và công dụng của quả cam.35
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Vật liệu nghiên cứu: 37
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. 37
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN: 42
3.1. Điều kiện tự nhiên và tính chất đất trồng cam của huyện Hàm Yên 42
3.1.1. Vị trí địa lí 42
3.1.2. Địa hình, địa mạo 42
3.1.3. Điều kiện khí hậu 43
3.1.4. Tính chất đất trồng cam của huyện Hàm Yên 44
3.2. Tình hình sản xuất cam của huyện Hàm Yên 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Diện tích sản xuất cam của toàn huyện năm 2005, 2006, 2007 52
3.2.2. Diện tích cam chia theo độ tuổi năm 2007 54
3.3. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn cây cam ưu tú 56

3.3.1. Kết quả điều tra tuyển chọn cây cam ưu tú 56
3.3.1.1. Nguồn gốc, vị trí, đất đai của cây cam được tuyển chọn: 57
3.3.1.2. Đặc điểm hình thái của các cây cam được tuyển chọn: 58
3.3.1.3. Số quả và năng suất quả ở các cây được tuyển chọn: 60
3.3.1.4. Đặc điểm về kích thước, màu sắc và tỷ lệ ăn được của quả:…… 62
3.3.1.5. Đặc điểm quả của các cây cam tuyển chọn:………………………….63
3.3.1.6. Một số chỉ tiêu lý tính quả của các cây cam được tuyển chọn ……65
3.3.1.7. Một số chỉ tiêu sinh hoá quả của các cây tuyển chọn………. .67
3.3.1.8. Tình hình sâu, bệnh hại đối với các cây ưu tú được tuyển chọn…69
3.3.2. Tổng hợp kết quả tuyển chọn cây cam ưu tú ……………… 71
Chƣơng 4:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ: 75
Kết luận: 75
Đề nghị: … 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 77











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT
Tên bảng

Trang
1.1
Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng trên thế giới năm 2007
15
1.2
Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2007
17
1.3
Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2001-2007
18
1.4
Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2007
20
1.5
Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2007
20
1.6
Thành phần dinh dưỡng có trong một quả có múi
35
3.1
Đặc điểm khí hậu trong các tháng của huyện Hàm Yên
(bình quân 2 năm 2007, 2008)
43
3.2
Vị trí, đặc điểm và loại hình sử dụng đất khi lấy mẫu
45
3.3
Kết quả phân tích mẫu đất của 9 xã tuyển chọn cam ưu tú:
47
3.4

Kết quả phân tích các nguyên tố vi lượng trong 3 mẫu đất
trồng cam chu kỳ 1 và 3 mẫu đất trồng cam chu kì 2
51
3.5
Diện tích cây cam của huyện Hàm Yên (3 năm 2005,2006,2007)
53
3.6
Diện tích 9 xã vùng cam của huyện năm 2007
55
3.7
Số lượng cây cam Hàm Yên bình tuyển qua các năm
56
3.8
Nguồn gốc, vị trí, đất đai của các cây cam được tuyển chọn
57
3.9
Đặc điểm hình thái tán cây cam được tuyển chọn
59
3.10
Số quả, năng suất/cây được tuyển chọn qua các năm.
61
3.11
Đặc điểm về kích thước, màu sắc và tỷ lệ ăn được của quả
62
3.12
Đặc điểm quả của các cây được tuyển chọn
64
3.13
Một số chỉ tiêu lý tính của quả/ các cây cam được tuyển chọn
66

3.14
Một số chỉ tiêu sinh hoá quả của các cây ưu tú
67
3.15
Tình hình sâu bệnh hại trên các cây được tuyển chọn
70
3.16
Tuổi cây, địa chỉ, nguồn gốc nhân giống của 5 cây ưu tú nhất
71
3.17
Tổng hợp các đặc điểm của 5 cây cam ưu tú nhất được tuyển chọn
72

Tên Biểu

2.1
Thang điểm đánh giá cây cam ưu tú
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cam sành (Citrus nobilis Lour) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
nóng ẩm, ưa khí hậu ẩm nhưng cũng có thể chịu rét. Vùng có thể trồng được
cây cam sành từ 35 vĩ độ Bắc đến 40 vĩ độ Nam. Nhiệt độ cây có thể sinh
trưởng được là 12 – 39
0
C, nhiệt độ thích hợp là 23 – 29
0
C, cây ngừng sinh

trưởng khi có nhiệt độ nhỏ hơn 10
0
C và lớn hơn 40
0
C, cây bị hại khi nhiệt độ
-5
0
C và nhiệt độ lớn hơn 45
0
C.
Đối với Việt Nam cây cam sành cũng có thể trồng được khắp nơi trên
cả nước trong đó có một số nơi nổi tiếng với cây cam như: cam sành Bắc
Quang (Hà Giang), cam sành Bố Hạ (Bắc Giang), cam sành Hàm Yên (Tuyên
Quang), cam sành đồng bằng sông Cửu Long… do vậy, cây cam sành là một
trong những loại cây ăn quả được nhiều người tiêu dùng trong nước cũng như
trên thế giới rất ưa chuộng bởi nó có hương vị thơm ngon có giá trị dinh
dưỡng cao, bảo quản được lâu trong quá trình sử dụng. Nhưng bên cạnh đó
cây cam sành đang dần bị mất đi diện tích trồng trọt của nó bởi một số các
yếu tố điều kiện không phù hợp như đất đai, dinh dưỡng, sâu bệnh hại… đây
cũng là những thách thức đối với các nhà quản lý, nhà khoa học cần có biện
pháp nghiên cứu, phối hợp nhằm khôi phục những diện tích đã bị thoái hoá và
mở rộng diện tích trồng cam trên các địa bàn đã nổi tiếng với cây cam sành.
Hàm Yên là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, có điều
kiện về đất đai, khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây cam sành. Hiện nay
toàn huyện có 2.365 ha diện tích đất trồng cam, trong đó có 1.776 ha cam cho
thu hoạch. Nhiều hộ nông dân có diện tích đất trồng cam trên 05 ha; nhiều hộ
có thu nhập từ 100 đến 150 triệu đồng/năm. Tuy nhiên hiện nay quy mô các
trang trại cam ở Hàm Yên còn nhỏ, phát triển chưa có chiến lược rõ ràng,
người dân vẫn phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm của mình là chính. Các giống
cam chất lượng cao chưa được trồng đại trà, chưa thực sự chú trọng đến chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lượng quả, đại đa số hộ nông dân trồng cam trong vùng là người dân tộc thiểu
số, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn đơn lẻ, chưa tạo ra được
sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, công tác bảo vệ thực vật chưa được
quan tâm nhiều, một số sâu bệnh nguy hiểm như sâu đục cành, sâu vẽ bùa,
bệnh loét, greening, tristeza…gây hại cây, huỷ quả, làm cho các vườn cam
xuống cấp nhanh. Diện tích đất đã trồng cam qua chu kỳ I rất lớn trong khi đó
diện tích đất có khả năng trồng mới còn rất ít.
Hiện tại, công tác giống chưa được coi trọng, chưa tuyển chọn được
những cây ưu tú giống tốt của địa phương để nhân giống. Việc quản lý nhân
giống chưa được chặt chẽ, nhiều hộ nông dân tự chiết cành nhân giống từ
những cây không đủ tiêu chuẩn dẫn đến tình trạng cây cam bị bệnh ngay khi
mới được nhân giống là vấn đề không thể tránh khỏi. Nông dân chưa áp dụng
tiến bộ kỹ thuật nhất là tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ sinh học về lai tạo,
nhân giống cam, quýt. họ cũng chưa đưa được các giống mới chất lượng cao
vào sản xuất, việc đầu tư chăm sóc còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một trong
những vấn đề cấp thiết ở huyện Hàm Yên nói riêng và trên cả nước nói chung.
Dựa trên quy chế hướng dẫn “Bình tuyển, công nhận, quản lý và sử dụng cây
đầu dòng, vườn cây đầu dòng, của cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/QĐ-BNN, ngày 24 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và để mở rộng diện
tích trồng cam với những cây giống cam tốt có năng suất cao, chất lượng tốt
thì việc “Nghiên cứu tuyển chọn cây cam ƣu tú tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới quá trình sản xuất cam tại
vùng Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang;
- Nghiên cứu bình tuyển, chọn lọc cây cam ưu tú làm vật liệu khởi đầu
cho công tác nhân giống cam tại Hàm Yên – Tuyên Quang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua quá trình điều tra, tuyển chọn loại trừ được các cây bị
nhiễm sâu bệnh, năng suất, phẩm chất kém từ đó đánh giá được các cây cam
ưu tú có triển vọng có đặc tính gen di truyền quý của địa phương, là cơ sở để
bảo tồn tính đa dạng sinh học và sử dụng có hiệu quả các nguồn gen quý đó
nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn được các cây ưu tú là cơ sở để nhân
giống phục vụ cho sản xuất, đảm bảo cho việc mở rộng vùng cam chất lượng
cao (cam chu kỳ 2), có tính đặc thù riêng của vùng góp phần phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn của huyện Hàm Yên được bền vững đặc biệt là nghề
trồng cam nói riêng và nghề trồng cây ăn quả nói chung.



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây cam sành (Citrus nobilis Lour) thuộc loại cây ăn quả lâu năm chịu
ảnh hưởng rất rõ bởi điều kiện ngoại cảnh, biểu hiện qua sinh trưởng, phát
triển, năng suất và phẩm chất của quả. Mỗi vùng đều có những điều kiện sinh
thái nhất định ảnh hưởng đến quá trình sống cũng như bảo tồn nguồn gen của
chúng, qua quá trình chọn lọc tự nhiên có những giống mang được các đặc
tính gen quý đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Công tác chọn giống hiện nay đang được các cấp các ngành và người
sản xuất cam của huyện Hàm Yên nói riêng và cả nước nói chung rất quan
tâm, cần được chú trọng bảo tồn bởi việc tìm ra các nguồn giống, nguồn gen
quý được coi như một đặc sản của một địa phương nhất định. Có thể duy trì
và nhân rộng ra sản xuất bằng các phương pháp, quy trình chọn tạo, nhân
giống vô tính hiện đại.
Nghiên cứu điều tra tuyển chọn các cây cam ưu tú có khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất tốt, thích ứng với điều kiện sinh
thái tại địa phương là biện pháp hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề cấp bách
trên, cần nhanh chóng tiến hành điều tra xác định, phân tích mẫu cần thiết của
các cây cam được tuyển chọn trong quần thể cam sành tại địa phương, có biện
pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng làm cây đầu dòng dựa trên cơ sở khoa học kỹ
thuật để nhân rộng ra sản xuất đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc tìm
ra giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
1.2. Nguồn gốc và phân loại của cây cam
1.2.1. Nguồn gốc
Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cam quýt, song nhìn
chung nhiều tác giả cho rằng cây cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
Đông Nam Á.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo Angler và Tanaka cho rằng cây cam có nguồn gốc ở Ấn Độ và
Miến Điện. Các tác giả Trung Quốc thì cho rằng phần lớn các loài hiện trồng
ở Trung Quốc đều là nguyên sản (trừ bưởi, song cũng đã được nhập vào
Trung Quốc cách đây 2000 năm) [28].
Ở Trung Quốc nghề trồng cam quýt đã có cách đây 3.000-4.000 năm,
từ thời Hán đã khá phát triển sang thời Tống đã có cuốn “Quýt lục” của Hàn
Ngạn Trực, ghi chép tỉ mỷ về phân loại, cách trồng và chế biến [28].
Việt Nam nằm trong khu vực này cho nên cũng có nhiều giống cam
quýt có nguồn gốc ở nước ta. Trong tập đoàn cam, quýt ta thấy có nhiều cây
trồng hoang dại (cây chỉ xác, cây gai xọng, cây tắt…) là những loài tổ tiên của
cây cam, quýt [28].
1.2.2. Hệ thống phân loại
Cây có múi thuộc nhiều chủng loại khác nhau, ngoài chi Citrus chỉ có 2
chi khác đã được trồng là chi Poncirus (cam ba lá) và chi Fortunnella (quất)
do đó công tác phân loại có gặp nhiều khó khăn nhất là phân loại nông
nghiệp. Có nhiều tác giả phân loại trên thế giới như: Swingle, Hodgson,
Bailey, Tanaka, Scora, Reece
Qua bảng phân loại cam quýt cho thấy cam quýt hiện nay có mối quan
hệ họ hàng với tổ tiên của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Họ Họ phụ Chi Chi phụ Giống Giống phụ Loài Thứ
(Family) (Subfamilias) (Tribus) (Subtribus) (Generos) (Subgeneros) (Especies) (Variete)



Rutoideea

RUTACEAE Dictyomatoideae
Flindersioideae F.margarita Quất ôvan cao 3-4m quả chính như cam, rất thơm
Spathelioideae F.japonica Quất tròn, màu vàng đỏ, cây và quả nhỏ hơn loài trên
Toddalioideae E.polyandra Quất Malaisia
Rhabdodendroideae Sevenninia
Clauseneae Triphasineae Pleiosperinium
Aurantibideae Balsamositrineae Burkillanthus
Citreae Linonocitrus
Hesperethusa
Citropsis F.hindsil Quất Hồng Kông – cây nhỏ
Citrineae Atalantia Uefortunella
Fortunellta Protocitrus
Eremocitrus
Poncirus P.trifoliata-Rat Là giống có 3 lá chét, quả tròn chống chịu khá, làm gốc ghép tốt
Clymenia
Microcitrus C. medica: chanh yên
Citrus Eucitrus C.limon: chanh có núm
C.aurantifolia:chanh vỏ mỏng
C.auratium: cam chua
C.sinensis: cam ngọt
C.reticulata: quýt
C.grandis: bưởi
C.paradisi: bưởi chùm
C.indica: cây mọc dai ở Hymalaya
C.tachibana: cây làm gốc ghép tốt

Cilnchangensis
C.latipes
Papeda C.micrantha
C.celebica

C.macroptera
C.hystri

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CAM, QUÝT (Swingle 1948) [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chi Poncirus (cam ba lá): không trồng ở Việt Nam mà chỉ mới được
nhập vào để dùng làm gốc ghép vì có nhiều ưu điểm: chống được rét, chống
được bệnh chảy gôm, chịu được bệnh tristeza, chịu đất ẩm nhưng không chịu
được đất hạn, đất mặn nhiều vôi [18].
- Chi Fortunellta (quất): trồng chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc và
Việt Nam. Giống quả nhỏ, màu vàng như cam nhưng ít múi (3-7) múi, mỗi
múi chỉ có 1-2 hạt. Quả chua nên không dùng ăn tươi mà chủ yếu trồng làm
cảnh hoặc lấy quả làm gia vị [18].
- Chi Citrus: gồm rất nhiều nhóm và nhiều giống
+ Giống chanh yên và phật thủ (Citrus medica): được thuần dưỡng rất
sớm ở Trung Quốc, Ấn Độ, bán đảo Đông Dương.
Chanh có 2 loại chính là chanh vỏ mỏng và chanh núm.
Chanh núm (Citrus limon): gốc ở miền Trung và miền Tây Bắc Ấn
Độ, không ưa các khí hậu nhiệt đới ẩm mà thích những nơi khí hậu không quá
nóng nhưng không quá lạnh và hơi khô ít trồng ở Việt Nam, giá trị kinh tế thấp.
Chanh vỏ mỏng (Citrus aurantifolia): nguồn gốc ở những vùng nóng
và mưa nhiều. Cây nhỏ, nhiều cành, nhiều gai, cuống lá gần như không có eo
lá, quả thường nhỏ, vỏ mỏng hình trái xoan, nhiều nước rất chua. Khi chín vỏ
quả còn xanh hoặc chỉ hơi vàng [18].
Cam chua (Citrus aurantium): trồng rất giống cam về hình dạng nhưng
lá có cánh to hơn, quả không tròn và nhẵn như cam. Nước chua, vỏ và múi
hơi đắng như bưởi. Trước đây, cam chua rất hay được trồng dùng làm gốc
ghép cho cây cam ngọt vì tăng sức chống rét, chống ẩm, úng, chống bệnh
chảy gôm do phytophtora gây ra nhưng lại mẫn cảm với bệnh tristeza nên
không được dùng nữa [18].

Quýt (Citrus reticulata) theo Swingle những đặc điểm chính của quýt là
nhiều múi (9-13 múi), vỏ dễ bóc, hạt nhỏ, lá mầm xanh lục, nhưng theo Praloran
loài Citrus reticulata này phức tạp có thể chia thành các nhóm phụ đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Quýt Satsuma chịu rét tốt, trồng tại Nam Nhật Bản, ở độ vĩ tuyến cao
nhất so với các cây có múi khác. Quýt Satsuma chín sớm, thường không có
hạt và có nhiều loài phụ.
* Quýt Kinh (cam sành) quả to, vỏ hơi dày khó bóc, đáy quả hơi lõm
xuống, một số hạt lá mầm màu xanh, thịt quả khi chín có màu đỏ vàng giống
như quýt nên Praloran cho rằng đó là một giống lai giữa cam (C.sinensis
Osbeck) và quýt (C.reticulata Blanco). Nhiều tác giả xếp quýt King vào loại
C.nobilis, chủ yếu phân bố ở Thái Lan, Campuchia và Việt Nam [18].
Cam sành của Việt Nam cũng thuộc loại này. Nguồn gốc lai của giống
này rất rõ vì có nhiều đặc tính giữa cam và quýt: quả tròn, quả dẹt, vỏ quả khi
dày, mỏng, lá mầm chỉ có một số ít là xanh còn đa số là trắng. Trung bình có
từ 15 – 25 hạt/quả.
1.3. Giới thiệu một số giống cam đang trồng phổ biến ở Việt Nam
1.3.1. Giống cam Xã Đoài
Là giống cam được chọn lọc ở vùng Nghi Lộc - Nghệ An, giống cam
này chịu hạn tốt, chịu đất xấu, đất ven biển. Giống cam này có lá màu xanh
đậm, hình lá thuôn dài, cành có gai, lá đứng, eo lá rộng. Cam Xã Đoài thích
ứng rộng, có 2 dạng quả: dạng có quả tròn và dạng có quả tròn dài. Dạng có
quả tròn dài cho năng suất cao hơn, trọng lượng quả trung bình 180-200g,
hương vị thơm ngon nhưng có nhược điểm là nhiều hạt, xơ bã nhiều [17].
1.3.2. Giống cam Sông Con
Mang tên con sông vùng xứ Nghệ, giống cam này được tạo ra bằng
phương pháp chọn lọc từ một giống nhập nội. Có thể là do dạng đột biến mầm
của cam Washington Navel. Cây sinh trưởng khỏe, tán hình cầu, phân cành
nhiều, cành ngắn và tập trung. Giống cam này có lá bầu, gân phía lưng nổi rõ,
hoa màu xanh bóng, có phản quang, hoa bất dục đực 50%. Khối lượng quả

trung bình đạt 200-220g, hình cầu, mọng nước, vỏ quả mỏng, ít hạt, ngọt đậm
và thơm. Cây ghép sau 3 năm cho quả, sau 4 năm có thể đưa vào kinh doanh
khai thác. Cây chiết hoặc cây từ giâm cành sau 3 năm cho quả. Giống cam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sông Con cho năng suất trung bình, có khả năng chống chịu được một số sâu
bệnh và có tính thích ứng rộng nên đã được trồng ở nhiều vùng như trung du,
đồi núi, ven biển và vùng đồng bằng. Cam Sông Con được trồng phổ biến
khắp các vùng trong cả nước [17].
1.3.3. Giống cam Hamlin
Có nguồn gốc từ Mỹ, được nhập vào nước ta qua cộng hòa Cuba trong
những năm 80, lá hình ô van, xanh không đậm, cành thưa, ít gai, tán cây hình
ô van, hay hình cầu. Quả có dạng hình cầu, vỏ mỏng, khi chín có màu đỏ da
cam, thịt quả mọng nước, ít xơ bã, ít hạt, hương vị thơm ngon. Cây 9 năm tuổi
cao 4-4,5m có đường kính tán 3-4m. Giống cam này thuộc loại chín sớm, cây
có năng suất cao nhưng khối lượng quả bình quân nhỏ. Cam Hamlin trồng ở
vùng đồng bằng hay bị nhiễm bệnh loét, chảy gôm. Đất ven biển rất thích hợp
cho loại cam này, đây là một trong nhiều giống cam chuẩn của thế giới [17].
1.3.4. Giống cam Valencia
Có nguồn gốc từ Mỹ, cây phân cành ngắn, tán hình cầu hay ô van. Lá
gồ ghề, eo lá lớn, có màu xanh đậm, phản quang, cành ít gai, quả to, có khối
lượng trung bình đạt 200-250g, hình ô van, vỏ hơi dày, mọng nước, ít hạt, ít
xơ bã, giòn. Cây 9 năm tuổi có chiều cao 4-5m, đường kính tán 3,5-4m.
Giống cam này là giống chín muộn, cho năng suất cao. Có thể trồng giống
cam này ở các vùng miền núi, đồng bằng và đồng bằng ven biển. Ở vùng
đồng bằng sông Hồng, giống này hay bị nhiễm bệnh chảy gôm [17].
1.3.5. Giống cam Vân Du
Được nhập nội từ những năm của thập kỷ 40 thế kỷ XX. Đây là một
trong các giống cam chủ lực của nước ta. Cây phân cành khỏe, tán hình trụ,
cành dày, có gai, lá hơi thuôn, mành xanh đậm, eo lá hơi to, quả hình tròn hay
ô van, vỏ dày, mọng nước, giòn, ngọt, nhiều hạt. Giống cam này cho năng

suất khá cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại, chịu hạn và được phổ
biến rộng [17].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.6. Giống cam bù Hà Tĩnh
Được trồng từ lâu đời ở vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh, có nơi gọi là quýt.
Giống có 3 dạng hình chủ yếu:
- Dạng vỏ dày, quả có thành cao, phẩm chất rất tốt, ăn rất ngon.
- Dạng hoàn toàn giống cam sành nhưng quả có thành cao, vỏ mỏng
hơn, nhiều hạt.
- Dạng có quả hình cầu, chín muộn, vỏ quả đẹp.
Cam bù Hà Tĩnh có tính chống chịu khá, thích nghi với điều kiện khí
hậu, đất đai ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh vùng đồng bằng, trung
du, miền núi phía Bắc. Năng suất quả ở cây 9-11 năm tuổi có thể đạt 35-40
tấn/ha nếu trồng ở mật độ 800-1200 cây/ha [17].
1.3.7. Giống cam dây (Cam mật)
Phổ biến ở các vùng thuộc đồng bằng sông Cửu Long và miền đông
Nam Bộ. Ở vùng Tiền Giang, cam này chiếm 80% diện tích trồng cam, quýt.
Cây phân cành thấp, tán lá hình dù lan rộng. Cây đạt 5 năm tuổi cao 3-4m,
đường kính tán 5-6m, cành ít gai, gai ngắn. Lá xanh đậm có eo nhỏ. Cây có
thể ra hoa 3 vụ trong năm, có thể đạt 1000-1200 quả/cây/năm. Khối lượng
quả trung bình đạt 220-260g. Khi cam chín có vỏ màu vàng, thịt quả vàng
đậm, ngọt, nhiều hạt (20-23 hạt/quả). Vỏ quả hơi dày, ít thơm hơn các giống
cam trồng ở phía Bắc [17].
1.3.8. Giống cam sành Bố Hạ
Giống nội địa được trồng nhiều ở Bố Hạ (Hà Bắc cũ). Tán nhỏ, hình
tháp, khung cành nhỏ, góc độ phân cành nhỏ, nhiều cành tăm, cành không gai,
lá nhỏ màu xanh đậm, chóp tù, mép lá hơi gợn sóng, mùi hắc, eo lá nhỏ. Ra
hoa, kết quả và chín muộn hơn các giống khác. Thường chín vào tháng 12 đầu
tháng 1 trùng với tết nguyên đán. Quả to vỏ dầy, sần sùi, tép mịn, nhiều nước,

nhiều bã, nhiều hạt, ruột và nước quả có màu đỏ đẹp. Giống này đòi hỏi kỹ
thuật thâm canh cao, tán nhỏ có thể trồng dầy [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.9. Giống cam Naven
Còn gọi là cam rốn: nguyên sản ở Califocnia (Mỹ), được trồng ở Việt
Nam từ những năm 1937 hiện còn trồng dải rác ở một số vùng ở nước ta.
Đặc điểm: lá và tán cây tương tự như cam Sông Con, quả trung bình
230g/quả, có thể đạt 290g/quả, đường kính xấp xỉ 7,6cm, khi chín vỏ quả màu
vàng xám, có 11-12 múi, thịt qủa màu vàng đậm, không hạt, vị ngọt đậm
thơm, năng suất kém hơn cam Vân Du [17].
1.3.10. Giống cam sành Đồng bằng sông Cửu Long
Được trồng ở nhiều tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Cây cho quả
sớm sau 2 năm trồng, thời gian thu hoạch quả dải rác quanh năm thường tập
trung nhất vào tháng 8-12. Thời gian từ ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 8-9
tháng, năng suất trung bình trên 30kg/cây/năm (cây 5 năm tuổi). Quả dạng
hình cầu hơi dẹp, vỏ có màu xanh đến xanh vàng khi chín và sần sùi không
đẹp, khối lượng trung bình 235-245g, vỏ dày 3-5mm, tép có màu vàng cam
đậm nhiều nước, vị ngọt chua (brix 8-10%), mùi rất thơm, thường có khá
nhiều hạt (8-16 hạt/quả) [17].
1.4. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dƣỡng của cây cam
1.4.1. Yêu cầu về sinh thái
+ Vũ Công Hậu (1996) [16] cho rằng:
* Tuổi thọ của các cây có múi thường cao, đặc biệt ở những nơi khí hậu
ôn hoà, đất tốt nhưng có độ dốc thoát nước tốt. Ở Việt Nam, các tỉnh miền núi
không hiếm những cây bưởi sống tới 40-50 năm. Ở các vườn cam vùng á
nhiệt đới, hoặc nhiệt đới nhưng trồng đúng kỹ thuật, chọn địa điểm thích hợp,
tuổi thọ vườn cam là 30-40 năm, tối đa tới 50-60 năm.
+ VIR. Catalog (1982) [35] cho rằng: cam và quýt có yêu cầu khí hậu
khác nhau nhiều. Cam mọc tốt hơn ở vùng á nhiệt đới, khí hậu khô mùa hè
ẩm, mùa đông ấm và mưa nhiều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nhiệt độ: do cây cam có nguồn gốc vùng á nhiệt đới vì vậy, chúng
không chịu được nhiệt ở độ quá thấp hoặc quá cao, nói chung chịu nóng tốt
hơn chịu lạnh.
+ Theo Bain F.M-1949 [30] ở giới hạn nhiệt độ 0
0
C và 50
0
C cây cam
mới hoàn toàn ngừng sinh trưởng, nhiệt độ 13 – 39
0
C cây sinh trưởng bình
thường và thích hợp nhất là từ 23 – 29
0
C.
+ Miller E.V và cộng sự (1939) [34] cho rằng: một vùng trồng cam
quýt tốt phải có nhiệt độ trung bình lớn hơn 21
0
C, cao nhất không quá 40
0
C
và thấp nhất không dưới 5
0
C.
+ Hoàng Ngọc Thuận (2000) [20] đa số các giống cam có thể sinh
trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12- 39
0
C, nhiệt độ 40
0
C kéo dài trong

nhiều ngày cây cam sẽ ngừng sinh trưởng.
+ Nghiên cứu của Hodgson R.W (1937) [33] cho rằng: khi nhiệt độ
xuống thấp -2
0
C cây vẫn sống được từ 2-7 ngày, ở nhiệt độ -6
0
C cây cam mới
chết hẳn.
Nhìn chung những vùng có nhiệt độ bình quân hàng năm ≥ 17
0
C đều có
thể trồng được cây cam.
Ở Việt Nam trừ một số vùng có sương muối kéo dài, còn các vùng
khác đều có thể phù hợp và trồng được cây cam.
- Ẩm độ và nước: cây cam là cây ưa độ ẩm trung bình, nhưng nước cần
trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng, cần nhiều nhất trong
thời kỳ lúc hạt nảy mầm và lúc ra hoa kết quả, tối thiểu phải đạt
1270mm/năm. Do đó vườn trồng cam đều phải chú ý tới hệ thống tưới tiêu
phục vụ tưới cho cây nhất là trong vụ khô.
+ A. Haury và cộng sự (1978) [29] cho rằng: trong điều kiện rất ẩm,
với lượng mưa hàng năm cao hơn 4.000mm, các giống Osceola, Dancy cho
mã quả đẹp, thịt quả mềm nhiều nước, vị ngọt. Giống Tagelo mineola vị ngon
nhưng vách múi khá dai. Giống Orlando thịt quả mịn, mềm, rất nhiều nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhưng ít thơm. Giống Clementin vị ngọt nhưng mã quả xấu. Quýt King thịt
quả mềm nhiều nước, thơm nhưng nhiều hạt, vỏ xanh .
+ Việt Nam có tổng lượng mưa phù hợp với cây cam tuy nhiên do phân
bố trong năm không đều, nên mùa khô vẫn cần tưới nước cho cây. Ngược lại
cây cam không chịu được ngập úng (khi ngập úng rễ bị thối, lá rụng và cây sẽ
chết).

- Ẩm độ không khí: cam không ưa ẩm độ không khí quá thấp, quả
ngoài rìa tán chất lượng thường không bằng ở giữa tán do độ ẩm ở đó ổn định
hơn. Độ ẩm quá cao tạo điều kiện cho bệnh phát triển nặng, nhất là bệnh chảy
gôm. Độ ẩm không khí cần đạt ±70% đủ ẩm quả lớn đều, mã quả đẹp, vỏ
mỏng, múi nhiều nước ít rụng.
- Ánh sáng: cam là loại cây ưa sáng, nhưng thích ánh sáng tán xạ hơn ánh
sáng trực xạ. Đủ ánh sáng cây quang hợp thuận lợi, hình thành các chất hữu
cơ được tốt, tạo nên năng suất cao phẩm chất tốt. Ngược lại thiếu ánh sáng
làm cho cây yếu ớt, đậu quả ít, năng suất và phẩm chất đều giảm. Cường độ
ánh sáng không nên quá mạnh thích hợp nhất là ±2000 lux (tương ứng với
cường độ chiếu sáng của mặt trời lúc 16-17h trong ngày mùa hè).
1.4.2. Yêu cầu về dinh dưỡng
- Đất có 2 chức năng quan trọng đó là cung cấp nước và cung cấp dinh
dưỡng cho cây. Đất thích hợp nhất đối với cây cam là những đất giữ được một
hàm lượng nước ổn định, mực nước ngầm thấp dưới 1m, đất thoát nước và có
kết cấu tốt.
Ở Tây Ban Nha người ta cho rằng thành phần đất trồng cam tốt như
sau:
Sét 15-20%
Limon (bụi) 15-20%
Cát mịn 20-30%
Cát thô 30-35%
Đất có đá vôi càng tốt nhưng chỉ với tỷ lệ 5-10% nếu vượt quá 30-40%
thì có hại cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Cam quýt mọc tốt ở nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất thịt trung
bình hoặc thịt nhẹ, rất mẫn cảm với nồng độ muối và không chịu được trong
điều kiện bị ngập úng. Tầng dày của đất phải trên 1m, độ pH đất cây cam có
yêu cầu tương đối rộng từ 4-8 nhưng phù hợp nhất là 5,5-6,5.
* Các nguyên tố đa lượng

+ Đạm là nguyên tố dinh dưỡng không thể thiếu được trong quá trình
sinh trưởng của cây cam có vai trò quyết định đến năng suất, phẩm chất của
quả. Đạm xúc tiến sự phát triển của cành, lá và hình thành các đợt lộc mới
trong năm. Đủ đạm cây sinh trưởng khoẻ nhiều lộc, lá xanh, quang hợp mạnh,
ra hoa nhiều, tỉ lệ đậu quả cao, quả to nhiều nước, năng suất ổn định [13].
- Thiều đạm làm lá cam bị mất diệp lục lá ngả vàng, cành quả nhỏ và
mảnh lá rụng và chết khô dẫn tới làm giảm năng suất và phẩm chất quả [13].
+ Lân: rất cần cho cho cây cam trong quá trình phát triển của bộ rễ và
trong gian đoạn phân hoá mầm hoa. Lân có ảnh hưởng đến phẩm chất quả rõ
rệt: làm giảm lượng axit trong quả, cho tỷ lệ đường/axit cao; làm cho hương
vị của quả thơm hơn, lõi quả chặt hơn màu sắc của quả đẹp hơn [13].
- Thiếu lân rễ không phát triển được, cành lá sinh trưởng kém, lá rụng
nhiều, năng suất và phẩm chất giảm.
+ Kali: có nhiều trong quả, lộc non. Cây được cung cấp đủ kali cho quả
to, ngọt, chóng chín, chịu được cất giữ khi vận chuyển. Nhưng thừa kali gây
hiện tượng hấp thu canxi, magie kém làm cây sinh trưởng về cành lá kém, đốt
ngắn, chậm lớn, quả tuy to những mã quả xấu, vỏ dày, thịt quả thô [13].
- Thiếu kali lá nhỏ và không bám chặt vào cành, thân có hiện tượng
chảy gôm, quả dễ rụng, cây kém chịu lạnh, sản lượng giảm
+ Canxi: thiếu canxi rễ phát triển kém, khả năng hút dinh dưỡng giảm,
lá vàng rụng, hoạt động của vi sinh vật ở vùng rễ kém làm cho việc hút dinh
dưỡng ở cây kém cho nên bón vôi làm tăng độ pH cũng như cung cấp canxi
cho cam quýt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Magiê, sắt: thiếu magiê lá chuyển màu vàng rụng nhiều cây dễ bị
bệnh, thiếu Fe cây chịu rét kém
+ Các nguyên tố vi lượng: đồng, mo, bo, kẽm, manggan… cũng có ảnh
hưởng rõ rệt đến cam quýt, tuỳ từng loại đất và mức độ thiếu hụt mà biểu hiện
các ảnh hưởng này nhiều hay ít [13].
1.5. Tình hình sản xuất cam trên thế giới và trong nƣớc

1.5.1. Tình hình sản xuất cam trên thế giới
Hiện nay cam quýt được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của
các vùng cam quýt trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng
công nghiệp ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề cam
quýt cũng sớm phát triển và ngược lại.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng trên thế giới năm 2007

Chỉ tiêu
Năm
Các châu lục trên thế giới
Thế giới
Châu Phi
Châu Á
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu
Đại
Dương
Diện tích
(ha)
2005
1.407.150
3.354.056
564.121
2.493.020
32.188
7.850.535
2006
1.395.459
3.710.888

581.184
2385.966
38.777
8.112.274
2007
1.395.875
3.859.604
565.480
2.461.984
39.662
8.322.605
Năng
suất
(tạ/ha)
2005
88,4
117,8
183,6
187,7
208,4
157,1
2006
90,5
116,0
193,4
194,9
195,5
158,0
2007
90,5

116,2
191,6
188,6
195,9
156,5
Sản
lượng
(tấn)
2005
12.441.907
39.534.075
10.359.744
46.811.134
671.060
109.817.920
2006
12.929.181
43.072.363
11.241.686
46.507.942
758.316
114.210.125
2007
12.642.090
44.873.491
10.835.669
46.522.167
777.128
115.650.545


Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2008 [32].
Năm 2005 diện tích cam quýt của toàn thế giới là 7.850.535 ha, năng
suất trung bình đạt 157,1 tạ/ha, sản lượng đạt 109.817.920 tấn. Đến năm 2007
diện tích là 8.322.605 ha và sản lượng là 115.650.545 tấn đều tăng, có năng
suất hơi giảm đạt 156,5 tạ/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2007, châu Á có tổng diện tích
lớn nhất sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ
nhất là châu Đại Dương 39.662 ha
- Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa,
Costarica, Braxin, Achentina tuy vùng cam, quýt châu Mỹ được hình thành
muộn hơn so với vùng khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu
cầu đòi hỏi của nền công nghiệp Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây
phát triển rất mạnh. Về năng suất được ổn định từ năm 2005 đến năm 2007 năng
suất trung bình đạt trong khoảng 187,7 tạ/ha đến 194.9 tạ/ha. Tuy nhiên vùng cam
châu Đại Dương có diện tích nhỏ nhất nhưng năng suất trung bình lại rất cao năm
2005 năng suất đạt 208,4 tạ/ha, năm 2006 đạt 195,5 tạ/ha, năm 2007 đạt
195,9tạ/ha.
Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất cam, quýt gồm các nước (Trung Quốc,
Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan…) đây là vùng có diện tích lớn nhất
năm 2005 là 3.354.056 ha, chiếm 42,7%, năm 2006 là 3.710.888 ha, chiếm
45,7%, năm 2007 là 3.859.604 ha, chiếm 46,4% tổng diện tích của toàn thế
giới. Tuy nhiên năng suất và sản lượng đạt thấp hơn vùng châu Mỹ. Năm
2005 sản lượng của vùng châu Á đạt 39.534.075 tấn, chiếm 35,9%, năm 2006
đạt 43.072.363 tấn, chiếm 37,7%, năm 2007 đạt 44.873.491 tấn chiếm 38,8%
tổng sản lượng của toàn thế giới. Năm 2005 sản lượng của vùng châu Mỹ đạt
46.811.134 tấn, chiếm 42,7%, năm 2006 đạt 46.507.942 tấn, chiếm 40,7%,
năm 2007 đạt 46.522.167 tấn chiếm 40,2% tổng sản lượng của toàn thế giới.
Vùng sản xuất cam, quýt châu Phi có năng suất trung bình đạt thấp nhất.
- Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của cam quýt, hầu hết

các nước châu Á đều sản xuất cam quýt. Tuy nhiên năng suất bình quân vẫn
còn đang ở mức thấp, đó là do điều kiện kinh tế, xã hội của các nước này có
những hạn chế nhất định, nghề trồng cam quýt chưa được chú trọng nhiều và
đang tồn tại sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Hàn Quốc) và sự
canh tác truyền thống của Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin tình trạng sâu bệnh
hại nhiều nghiêm trọng [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của FAO về tình hình sản xuất cam
quýt ở một số nước châu Á năm 2007 như sau:
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2007

TT
Vùng, lãnh thổ
Năm 2006
Năm 2007
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
1
Trung Quốc
370.000
90,7
385.500
87,5
2

Ấn Độ
421.500
81,4
440.000
88,6
3
Nhật Bản
4.280
147,1
4.350
149,4
4
Inđônêxia
72.390
231.3
72.400
231,2
5
Philippin
1.936
27,0
2.000
30,0
6
Thái Lan
20.000
175,0
20.000
175,0


Nguồn: FAO STAT/FAO Statistics – năm 2008 [32].
Diện tích lớn nhất ở vùng này là Ấn Độ năm 2005 có 421.500 ha năng
suất đạt 81,4tạ/ha, năm 2007 diện tích và năng suất có tăng hơn diện tích
440.000 ha, năng suất đạt 88,6 tạ/ha. Đứng thứ 2 là Trung Quốc năm 2006 có
370.000 ha, năng suất đạt 90,7 tạ/ha, năm 2007 có 385.500 ha, năng suất đạt
87,5 tạ/ha. Về năng suất bình quân ở Inđônêxia đạt cao nhất 231,2 tạ/ha và
Philippin thấp nhất đạt 30,0 tạ/ha.
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở trong nước
Cam quýt được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất
cao, phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước.
Từ những năm hoà bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam
quýt ở Việt Nam còn rất hiếm, cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng
chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang) đây là 2 vùng
chuyên canh cam có kinh nghiệm, một số gia đình cũng đã biết làm giàu từ
cây cam nhưng trên thị trường cam quýt vẫn là một mặt hàng vô cùng quý hiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường
quốc doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như Sông
Lô, Cao Phong, Sông Bồi, Thanh Hà, Sông Con đã hình thành một số vùng
trồng cam chính ở nước ta như: vùng Nghệ An khoảng 1.000ha, vùng tây
Thanh Hoá 500 ha, vùng Xuân Mai (Hoà Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc 500 ha và
các vùng còn lại khác 500ha [19].
Thời kỳ này có khoảng 3.000 ha cam quýt và phát triển khá mạnh mẽ,
sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn. Trên thị trường cam quýt đã có giá
phải chăng, người dân đã biết đến hương vị của chúng. Năng suất bình quân
những năm đó vào khoảng 135 – 140 tạ/ha. Thời kỳ này vùng cam đất đỏ
bazan Phủ Quỳ (Nghệ An) đạt bình quân toàn nông trường 220 tạ/ha [19].
Thời kỳ từ năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện tích và sản lượng cam
có xu hướng giảm dần, những diện tích được trồng vào thời kỳ 1960-1965 thì

nay đã già cỗi, sâu bệnh rất nặng. Vì vậy, đã chuyển sang trồng các loại cây
khác hoặc trồng lại. Tuy nhiên vào thời điểm đó, ở miền Nam, diện tích và
sản lượng cam quýt lại tăng lên nhất là khu vực tư nhân, các tỉnh có diện tích
cam nhiều như Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp [19].
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2001-2007
ST
T
Tình hình sản xuất
cam
Năm
2001
2004
2005
2006
2007
1
Diện tích (ha)
73.600
82.700
87.200
84.800
86.700
2
Diện tích cho thu hoạch (ha)
51.000
55.500
60.100
62.300
64.600
3

Năng suất (tạ/ha)
88,5
97,4
100,9
98,1
102,5
4
Sản lượng (tấn)
451.000
541.000
606.400
611.000
662.000

Nguồn: Nguyễn Văn Nghiêm 19/02/2009 [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vào đầu những năm của thế kỷ 21 trở lại đây so với những năm 1975
của thế kỷ 20 thì diện tích, năng suất và sản lượng của cam được tăng lên rất
mạnh và dần ổn định.
Với số liệu thống kê ở bảng 1.3 thì diện tích sản xuất cam quýt được
tăng vọt từ năm 2001 là 73.600 ha đến năm 2004 tăng lên 82.700 ha sau đó ổn
định qua các năm từ 2004 – 2007. Diện tích cao nhất đạt 87.200 ha, dưới năm
2005 là năm 2007 diện tích đạt 86.700 ha. Cùng với tổng diện tích thì diện
tích cho thu hoạch sản phẩm cũng tăng dần đều, thấp nhất năm 2001 là
51.000ha, cao nhất năm 2007 là 64.600 ha. Năng suất trung bình năm 2001 rất
thấp chỉ đạt 88,5 tạ/ha và tăng dần từ năm 2004 từ 97,4 tạ/ha lên 102,9 tạ/ha
năm 2007. Tổng sản lượng cam quýt cũng đạt cao nhất vào năm 2007 đạt
662.000 tấn tuy rằng tổng diện tích cam quýt không tăng, ngược lại còn giảm
so với năm 2005 là 500 ha.
Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cam quýt, song những vùng

cho năng suất cao, phẩm chất tốt có tiếng trong nước phải kể đến vùng cam
đồng bằng sông Cửu Long, vùng cam Trung du miền núi phía Bắc với nhiều
giống cam đặc sản, chất lượng như: cam Yên Bái, cam Bắc Quang, quýt Bắc
Sơn, cam sành Hàm Yên với tổng diện tích của cả nước năm 2007 là
86.700ha, phân bố ở 8 vùng sản xuất bao gồm Đồng bằng sông Hồng, vùng
Đông Bắc, vùng Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng trồng cam có diện tích lớn là
Đồng bằng sông Cửu Long 47.900 ha, vùng Đông Bắc 13.100 ha và vùng Bắc
Trung bộ 8.600 ha.

×