Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

316 Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.97 KB, 126 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong các loại hình kiểm toán hiện đang tồn tại ở Việt Nam, kiểm toán
độc lập ngày càng khẳng định đợc vai trò quan trọng của mình. Kiểm toán độc
lập đợc hiểu là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp
thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu kế
toán cũng nh các báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ
chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cầu của các đơn vị này. Một trong
những hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính,
đó là sự xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của khách hàng. Thông
qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp, kiểm
toán độc lập đã góp phần vào việc làm trong sạch hoá, lành mạnh hoá nền tài
chính Quốc Gia.
Để có thể đa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về các Báo cáo tài
chính, kiểm toán viên cần kiểm tra xem xét từng bộ phận cấu thành nên Báo cáo
tài chính trong đó có khoản mục hàng tồn kho. Số d các khoản mục hàng tồn
kho luôn đợc đánh giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên
Báo cáo tài chính và đặc biệt rất dễ chứa đựng các gian lận và sai sót, do đó
kiểm toán chu trình hàng tồn kho là một trong những công việc quan trọng cần
phải tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Qua thời gian tìm
hiểu thực tế, nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác này em đã lựa chọn
đề tài Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC thực hiện .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiếp cận công tác kiểm toán hàng tồn
kho theo chu trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và
dịch vụ tin học AISC thực hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đặc
biệt là kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính kết
hợp với những kiến thức thực tế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cùng những
kiến nghị để hoàn thiện công tác này.
Trịnh Hải Lý Trang - 1 - Kiểm toán 43B


Luận văn tốt nghiệp
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu của mình, trong bài viết này em đã vận
dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, lô gic kết hợp với các phơng pháp
tổng hợp, phân tích, mô tả,
Trên cơ sở phạm vi, mục đích ngiên cứu nêu trên, nội dung của chuyên
đề ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.
Chơng II: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do AISC thực hiện.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do AISC thực hiện.
Do hạn chế về thời gian cũng nh những hạn chế về mặt kiến thức nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng em sẽ nhận đợc sự góp ý của
các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC cùng
các bạn sinh viên quan tâm đến lĩnh vực kiểm toán. Cuối cùng em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo Th.S Phan Trung Kiên, Ban lãnh đạo Công ty Kiểm
toán và Dịch vụ tin học AISC cùng các anh chị kiểm toán viên trong Công ty đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.
Trịnh Hải Lý Trang - 2 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận về kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
I. Khái quát các vấn đề về kiểm toán hàng tồn kho
1. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh nghiệp biểu hiện dới hình thái
vật chất cụ thể. Hàng tồn kho có thể đợc mua từ bên ngoài hoặc tự sản xuất để
dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Hình thức của hàng tồn kho ở từng
doanh nghiệp cũng có sự khác nhau, nó tùy thuộc vào bản chất của doanh

nghiệp. Cụ thể:
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, hàng tồn kho bao gồm những
hàng hóa mua về chờ bán
Trong doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho bao gồm nguyên, nhiên,
vật liệu, công cụ dụng cụ chờ đa vào sản xuất; bán thành phẩm dở
dang; sản phẩm hoàn thành chờ bán.
Ngoài ra còn có một số vật t hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong kho nh: Hàng gửi
bán, hàng đang đi đờng
Một cách tổng quát, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số
02) hàng tồn kho là những tài sản:
Đợc giữ để bán trong kì sản xuất, kinh doanh bình thờng
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán với
nhiều chủng loại và đợc sử dụng chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Xét trên góc độ hạch toán kế toán và kiểm toán hàng tồn kho
Trịnh Hải Lý Trang - 3 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
có thể nhận định đây là một công việc hết sức phức tạp và tốn nhiều thời gian.
Bởi khác với các loại tài sản khác của doanh nghiệp nh tiền mặt, tiền gửi, tài sản
cố định hàng tồn kho mang những đặc điểm rất riêng:
Hàng tồn kho thờng chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản
lu động của một doanh nghiệp.
Trong kế toán, có rất nhiều phơng pháp lựa chọn để định gía hàng tồn
kho và đối với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn
các phơng pháp khác nhau. Mỗi phơng pháp khác nhau sẽ đem lại
những hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải bảo đảm
tính thống nhất trong việc sử dụng phơng pháp định giá hàng tồn kho

giữa các kỳ.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán và do vậy có ảnh hởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Công việc xác định chất lợng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn
là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất
nhiều khoản mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng
hạn nh các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở
dang hay các tác phẩm nghệ thuật, hoặc kim khí, đá quý
Hàng tồn kho đợc bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều ngời quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của hàng tồn kho nên
điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo
quản của từng loại. Vì thế công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản
lý và sử dụng hàng tồn kho sẽ gặp nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm
lẫn, sai sót và dễ bị gian lận.
Các khoản mục hàng tồn kho thờng đa dạng và có thể chịu ảnh hởng
lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu
hiện nh bị h hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời do đó
kiểm toán viên khi kiểm toán phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng
Trịnh Hải Lý Trang - 4 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
loại hàng tồn kho, xu hớng biến động của nó trên bình diện ngành để
có thể xác định chính xác hao mòn hữu hình hoặc hao mòn vô hình.
Bên cạnh những lý do trên thì tần suất của các nghiệp vụ về hàng tồn kho
cũng có ảnh hởng nhất định. Thông thờng các nghiệp vụ về hàng tồn kho xảy ra
với tần suất lớn do đó dễ gây ra việc phản ánh thiếu các nghiệp vụ, lẫn lộn giữa
các nghiệp vụ cũng nh là điều kiện tốt cho những sai phạm mang tính chất chủ
quan xảy ra: Biển thủ hàng hóa, làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp
2. Chức năng của chu trình hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho có thể đợc xem nh là sự kết hợp của hai hệ thống
riêng biệt nhng có liên quan chặt chẽ với nhau, một đề cập đến quá trình vận

động vật chất của hàng hóa, và một đến các chi phí liên quan. Khi hàn tồn kho
vận động trong công ty thì phải tồn tại các quá trình kiểm soát đầy đủ cả sự vận
động vật chất của chúng lẫn các chi phí liên quan. Các quá trình kiểm soát đợc
đề cập ở đây đợc cụ thể hóa thông qua chức năng vật chất chủ yếu có liên quan
trực tiếp đến hàng tồn kho đó là: Mua hàng, nhận hàng, lu kho, xuất kho, sản
xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ.
* Chức năng mua hàng
Để có một hệ thống kiểm soát nội bộ thích đáng đối với các nghiệp vụ
mua hàng đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực
hiện nghiệp vụ mua hàng nhng không đợc giao quyền quyết định mua hàng cho
phòng đó. Các chức năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ hàng tồn kho phải đợc
tách ly trách nhiệm cho các phòng ban khác nhau.
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu
cầu hàng hóa hoặc dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu mua này phải
đợc thông qua bởi cấp có thẩm quyền và phải đảm bảo đợc tính hợp lý, có thật
của nhu cầu mua. Sau khi phiếu yêu cầu mua đợc chuyển tới phòng thu mua,
phòng này lập ra đơn đặt mua hàng trong đó nêu rõ số lợng, chủng loại, quy
cách sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ yêu cầu. Đơn đặt hàng sẽ đợc chuyển đến
Trịnh Hải Lý Trang - 5 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
các bộ phận có liên quan: Bộ phận kế toán để hạch toán, bộ phận nhận hàng để
làm căn cứ đối chiếu.
* Chức năng nhận hàng
Chức năng nhận hàng do phòng nhận hàng đảm nhiệm với nhiệm vụ xác
định số lợng hàng nhận; kiểm định chất lợng hàng xem có phù hợp với yêu cầu
trong đơn đặt hàng không và loại bỏ các hàng dễ bị đổ vỡ hoặc bị lỗi. Kết thúc
công việc, phòng nhận hàng lập biên bản nhận hàng và chuyển hàng nhận tới bộ
phận kho. Bộ phận này đợc tổ chức độc lập với bộ phận mua hàng, lu hàng và
bộ phận vận chuyển.
* Chức năng lu kho

Khi bộ phận nhận hàng chuyển hàng tới bộ phận kho, hàng nhận lại phải
qua sự kiểm tra của bộ phận kho. Hàng chỉ đợc nhập kho khi thỏa mãn yêu cầu
về mặt số lợng và chất lợng. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu nhập kho
và sau đó thông báo cho phòng kế toán về số lợng hàng đã thực nhập.
* Chức năng xuất kho vật t, hàng hóa
Hàng hóa, vật t trong kho chịu sự quản lý của bộ phận kho. Chúng chỉ đ-
ợc xuất khỏi kho khi có phiếu yêu cầu sử dụng vật t, hàng hóa đã đợc phê duyệt
bởi cấp có thẩm quyền. Khi xuất kho, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho và phiếu yêu cầu đợc lập thành ba liên: Đơn vị có yêu cầu sẽ giữ một liên;
một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ hạch toán kho và liên còn lại
chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
* Chức năng sản xuất
Đối với mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sản xuất là giai đoạn
quan trọng mà kết quả của giai đoạn này có ảnh hởng lớn nhất tới mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc sản xuất cần phải đợc kiểm soát chặt
chẽ bằng kế hoạch và lịch trình sản xuất để có thể đảm bảo rằng công ty sẽ sản
xuất những hàng hóa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng cũng nh giúp công ty
tạo ra sự chủ động trong khâu nguyên vật liệu và nhân công.
Trịnh Hải Lý Trang - 6 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Trong giai đoạn này, trách nhiệm đối với hàng hóa thuộc về những ngời
giám sát sản xuất nh đốc công, quản lý phân xởng. Ngời giám sát phải theo dõi
và nắm chắc tình hình, quá trình sản xuất kể từ khi nguyên vật liệu đợc chuyển
tới cho đến lúc tạo ra các sản phẩm hoàn thành nhập kho. Sản phẩm hoàn thành
bao giờ cũng đợc kiểm định chất lợng trớc khi nhập kho thành phẩm hoặc
chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động kiểm soát này có ý nghĩa quan trọng nhằm phát
hiện những sản phẩm hỏng, lỗi và đồng thời giúp doanh nghiệp không rơi vào
tình trạng ghi giá trị hàng tồn kho cao hơn giá trị thực của nó.
* Chức năng lu kho thành phẩm
Khi thành phẩm hoàn thành và qua kiểm định chất lợng chúng sẽ đợc

nhập kho và do bộ phận kho quản lý chờ tiêu thụ.
* Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Cũng giống nh chức năng xuất kho vật t - hàng hóa, việc xuất thành
phẩm đi tiêu thụ cũng chỉ đợc thực hiện khi bộ phận kho nhận đợc sự phê chuẩn
hoặc căn cứ xuất kho. Thông thờng khi đơn đặt mua hàng của khách hàng đã đ-
ợc phòng kiểm soát tín dụng phê chuẩn thì thủ kho tiến hành xuất kho và lập
phiếu xuất kho. Chứng từ này đợc lu ở thủ kho, bộ phận tiêu thụ và phòng kế
toán. Bộ phận vận chuyển sẽ lập phiếu vận chuyển hàng, chứng từ này đợc lập
thành ba liên. Một giao cho phòng tiếp vận, một đợc chuyển phòng tiêu thụ kèm
theo đơn đặt mua hàng của khách hàng để làm căn cứ ghi hóa đơn cho khách
hàng, liên còn lại đợc đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hóa trong quá
trình vận chuyển.
3. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho
3.1. Tổ chức công tác chứng từ
* Phân loại chứng từ
Các chứng từ kế toán về hàng tồn kho có rất nhiều loại bao gồm:
Trịnh Hải Lý Trang - 7 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1

8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước

C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4

2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác

loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4

0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình

DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D

N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Ban
kiểm
nghiệm
Các bộ
phận
cung
ứng
Phụ
trách
phòng
cung
ứng
Thủ
kho
Kế
toán
hàng
tồn
kho
Nghiệp
vụ nhập

kho
Đề
nghị
nhập
kho
Biên
bản
kiểm
nhận
Phiếu
nhập
kho

phiếu
nhập
kho
Nghiệp
vụ nhập
kho
Nghiệp
vụ nhập
kho
Bảo
quản
và lưu
trữ
Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ nhập mua hàng hoá: Phiếu yêu cầu mua hàng, hoá đơn GTGT
của nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm
nghiệm vật t hàng hoá

Chứng từ xuất kho cho sản xuất bao gồm: Phiếu yêu cầu lĩnh vật t, phiếu
xuất kho vật t, thẻ kho
Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Hợp đồng kinh tế, cam kết
mua hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, thẻ kho.
* Phơng pháp luân chuyển chứng từ
Luân chuyển chứng từ phiếu nhập kho
Có thể khái quát quá trình luân chuyển phiếu nhập kho nh sau:
Sơ đồ 01: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Luân chuyển chứng từ xuất kho
Sơ đồ 02: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Trịnh Hải Lý Trang - 8 - Kiểm toán 43B
Người đề
nghị xuất
kho
Kế toán
trưởng,
giám đốc
Các bộ
phận
cung
ứng
Thủ
kho
Kế
toán
hàng
tồn
kho
Bảo
quản và

lưu trữ
Nghiệp
vụ xuất
kho
Đề nghị
xuất kho
Duyệt
xuất kho
Phiếu
xuất kho
Xuất
kho và
ghi thẻ
kho
Ghi sổ
kế toán
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%

4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C

ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%

4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại

hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%

D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN

khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có

vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp

Chú thích :
Trình tự thực hiện công việc
Thực hiện công việc
3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phơng
pháp đối ứng để xây dựng hệ thống tài khoản nhằm hệ thống hoá các chứng từ
kế toán theo thời gian và đối tợng. Hệ thống tài khoản hàng tồn kho bao gồm:
TK151, TK152, TK153, TK154, TK155, TK156, TK157, TK159, TK611,
TK621
3.3. Tổ chức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phơng pháp đối ứng tài
khoản trên sổ kế toán. Sổ kế toán là phơng tiện vật chất để hệ thống hoá các số
liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán
có nhiều loại song có thể phân chia thành sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Theo chế
độ kế toán Việt Nam có 4 hình thức ghi sổ kế toán sau:
Hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký sổ cái.
Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức chứng từ ghi sổ.
3.4. Phơng pháp tính giá và tổ chức hạch toán hàng tồn kho

Các quy định trong tính giá hàng tồn kho nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá nhập kho đợc tính
theo giá thực tế.
Trong đó:
Trịnh Hải Lý Trang - 9 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài

D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N

Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1

8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước

C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4

2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác

loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4

0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế =
Giá ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua - chiết khấu thơng

mại- hàng mua trả lại giảm giá hàng bán + thuế nhập khẩu
(nếu có)
- Đối với nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá xuất kho.
Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của mình
có thể chọn một trong các phơng pháp sau để tính giá xuất kho cho vật t hàng
hoá: Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO), phơng pháp nhập sau xuất trớc
(LIFO), phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp bình quân sau mỗi lần
nhập, phơng pháp thực tế đích danh.
Về công tác tổ chức hạch toán hàng tồn kho bao gồm hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp.
- Hạch toán chi tiết:
Công việc này đòi hỏi hàng tồn kho phải đợc phản ánh cả về mặt giá trị
cũng nh số lợng và chi tiết cho từng loại vật t cũng nh là từng kho. Có ba phơng
pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phơng pháp thẻ song song, phơng pháp
sổ số d và phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Hạch toán tổng hợp:
Có hai phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là phơng pháp kê
khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản
ánh tình hình biến động hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp không theo dõi tình hình
biến động của vật t hàng hoá một cách thòng xuyên, lên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định
lợng tồn thực tế và lợng xuất thực tế.
Trịnh Hải Lý Trang - 10 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình

DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D

N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn

đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư

ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài

D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
Trịnh Hải Lý Trang - 11 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài

D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N

Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1

8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước

C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4

2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác

loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 03: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Trịnh Hải Lý Trang - 12 - Kiểm toán 43B
Chú thích:
Bên Có
Bên Nợ
TK 911
GVHB của hàng hoá bán ra
Hàng hoá gửi bán
K/C chi phí
MTC, SXC
trực tiếp
Xuất vật tư
cho SXC,
MTC
TK133
TK111, 112

TK151, 152,
153, 156
TK 155
TK 154
Nhập mua vật tư,
hàng hoá
VAT
(PP khấu trừ)
TK 622
TK 623,
627
TK 157
TK 632
Xuất vật tư trực
tiếp cho SX
K/C chi phí
NVL trực tiếp
Dư: xxx
Nhập kho
Thành phẩm
GVHB
Giá thành SP gửi
bán từ PX
Giá vốn hàng bán trường hợp
xuất bán trực tiếp
GVHB
K/C chi phí NC
trực tiếp
Dư: xxx
K/C

GVHB
TK334,
335,
338
CP NCTT
TK 621
Bên Nợ
K/C Giá trị SPDD
cuối cuối kỳ
TK111,112
TK111,112
Giảm giá
hàng hóa
vật tư
K/C cuối kỳ
K/C giá trị
đầu kỳ
Tập hợp CPSX
Tổng giá trị vật
tư, hàng hóa
Xuất cho SX
trong kỳ
Từ các nguồn
khác
Nhập kho vật
tư, hàng hóa
K/C SPDD
đầu kỳ
TK631
K/C NVL tồn

đầu kỳ
TK152,153,
156
TK611
K/C NVL tồn
cuối kỳ
TK
621,623,627
TK 622
TK 154
TK 155, 157
TK632
NVL mua
vào
TK
411,128,222
Tập hợp CP
NCTT
Dư: xxx
K/C
GVHB
Chú thích:
Bên Có
Giá thành SP
gửi bán từ PX
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn

đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư

ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài

D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N

Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 04: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Trịnh Hải Lý Trang - 13 - Kiểm toán 43B
TK 911
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài

D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N

Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1

8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước

C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4

2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác

loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
4. ý nghĩa của kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
Hàng tồn kho luôn đợc đánh giá là trọng yếu trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Do đó việc kiểm toán chu trình này có ý nghĩa rất lớn đối với
công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung.
Thứ nhất, đối với đơn vị đợc kiểm toán, kiểm toán hàng tồn kho sẽ giúp
doanh nghiệp phát hiện ra các gian lận và sai sót liên quan đến hàng tồn kho
của mình. Quan trọng hơn, việc kiểm toán này còn giúp doanh nghiệp nhận
thấy đợc những u nhợc điểm của công tác kế toán hàng tồn kho, các thủ tục
kiểm soát đối với hàng tồn kho đang áp dụng từ đó có những biện pháp nâng
cao hiệu quả của hoạt động này.
Thứ hai, hàng tồn kho là chu trình có quan hệ chặt chẽ với nhiều chu
trình khác nh: Mua hàng- thanh toán, bán hàng- thu tiền Do đó đối với bản
thân các kiểm toán viên, khi thực hiện kiểm toán chu trình này họ có thể liên hệ
với các phần khác nh: giá vốn hàng bán, doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả
công việc. Ngoài ra kết quả của chu trình này có ảnh hởng rất lớn đến kết quả
chung của cuộc kiểm toán do đó thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho

một cách thận trọng sẽ giúp kiểm toán viên tránh đợc những rủi ro trong kiểm
toán.
5. Những nhân tố ảnh hởng đến kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính
Những đặc điểm vốn có của hàng tồn kho có ảnh hởng nhất định đến
công tác kiểm toán chu trình này. Cụ thể:
Vì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên những
sai sót đối với khoản mục này sẽ dẫn đến những sai sót trọng yếu về
chi phí và kết quả kinh doanh.
Sự đa dạng trong chủng loại và bảo quản cất trữ ở nhiều nơi khác nhau
là nguyên nhân khiến cho việc quan sát, kiểm tra, kiểm soát nhằm thu
thập các bằng chứng về hàng tồn kho trở nên khó khăn.
Trịnh Hải Lý Trang - 14 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4

0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình

DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D

N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn

đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư

ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
Việc đánh giá chất lợng, giá trị hàng tồn kho là công việc không hề
đơn giản, đặc biệt đối với những hàng tồn kho là các tác phẩm nghệ
thuật, kim khí, hoá chất ; Do đó nhiều tr ờng hợp kiểm toán viên phải
có sự trợ giúp của các chuyên gia.
Sự liên hệ mật thiết với các chu trình khác của chu trình hàng tồn kho
có thể dẫn đến những sai sót dây chuyền khi mà hàng tồn kho tồn tại
những sai sót, do đó kiểm toán viên phải xem xét đến mối quan hệ
này trong quá trình thực hiện kiểm toán.
II. Nội dung kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu hợp lý chung khi kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính là nhằm xác định tính hợp lý chung của toàn bộ khoản
mục hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.
1.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Mục tiêu kiểm toán chung đợc cụ thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán
đặc thù có thể minh họa theo bảng dới đây.
Bảng số 01: Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số d
Sự hiện hữu hoặc
phát sinh
Các nghiệp vụ mua hàng đã
ghi sổ thể hiện số hàng hoá

mua đợc trong kỳ.
Các nghiệp vụ kết chuyển
hàng đã ghi sổ đại diện cho
hàng tồn kho đợc chuyển từ
nơi này đến nơi khác, từ loại
này đến loại khác.
Hàng tồn kho đã đợc phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán
là thực sự tồn tại.
Trịnh Hải Lý Trang - 15 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có

vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu

tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc

ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D

N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá đã ghi sổ đại diện cho
hàng tồn kho đã xuất bán
trong kỳ.
Tính trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ hàng tồn
kho xảy ra trong kỳ đều đợc
phản ánh trên sổ sách, báo
cáo kế toán.
Số d tài khoản hàng tồn kho
đã bao hàm tất cả các nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, sản phẩm hoàn
thành và hàng hoá có tại thời
điểm lập Bảng cân đối kế
toán.
Quyền & Nghĩa
vụ
Doanh nghiệp có quyền đối
với số hàng tồn kho đã ghi sổ
trong kỳ.
Doanh nghiệp có quyền đối
với số d hàng tồn kho tại thời
điểm lập Bảng cân đối kế
toán.
Đo lờng và tính
giá

Chi phí nguyên vật liệu và
hàng hoá thu mua, giá thành
sản phẩm, sản phẩm dở dang
phải đợc xác định chính xác
và phù hợp với quy định của
chế độ kế toán và các nguyên
tắc chung đợc thừa nhận.
Số d hàng tồn kho phải phản
ánh đúng giá trị thực hoặc giá
trị thuần của nó và tuân theo
các nguyên tắc chung đợc
thừa nhận.
Trình bày và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan đến
hàng tồn kho phải đợc phân
loại đúng đắn theo các nhóm
NL và VL, CTDD, TP và chi
tiết theo quy định.
Số d hàng tồn kho phải đợc
phân loại và sắp xếp đúng vị
trí trên Bảng cân đối kế toán.
2. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Thông thờng một cuộc kiểm toán bao gồm các giai đoạn: Chuẩn bị kiểm
toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Trịnh Hải Lý Trang - 16 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN

khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có

vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu

tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc

ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D

N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào để đạt đợc tính hiệu quả, kinh tế
và tính hiệu lực cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên thì khâu chuẩn bị kiểm toán đóng
vai trò khá quan trọng và có ảnh hởng nhất định tới các giai đoạn sau. Chuẩn bị
kiểm toán đợc thực hiện khi kiểm toán toàn bộ Báo cáo tài chính nhng công
việc này có liên quan đến nhiều chu trình trong đó có chu trình hàng tồn kho.
Vì lẽ đó bài viết xin đợc trình bày giai đoạn này để giúp ngời đọc dễ hình dung
và bao quát đợc trình tự kiểm toán.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thứ nhất: Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến chu trình

* Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) 310 Hiểu biết về tình
hình kinh doanh: Để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và
phân tích đợc các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm
toán mà theo kiểm toán viên có ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính .
Riêng đối với chu trình hàng tồn kho, việc tìm hiểu tình hình kinh doanh, cách
tổ chức sản xuất cho phép kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của quy mô,
chủng loại hàng tồn kho và nắm bắt đợc các đặc tính chung của khoản mục này
đồng thời dự đoán ảnh hởng của các đặc điểm đó đến tính tin cậy của hệ thống
KSNB từ đó ảnh hởng đến rủi ro kiểm toán và phơng pháp kiểm toán áp dụng.
Công việc này là một quá trình đợc tiến hành thờng xuyên tại tất cả các
giai đoạn của quá trình kiểm toán.
* Nhận diện các bên hữu quan
Theo các nguyên tắc kế toán đã đợc thừa nhận, bản chất mối quan hệ
giữa các bên hữu quan phải đợc tiết lộ trên sổ sách, báo cáo và qua mô tả
nghiệp vụ kinh tế. Do vậy các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu
Trịnh Hải Lý Trang - 17 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà

nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%

4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C

ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%

4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại

hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%

D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN

khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
quan có ảnh hởng lớn đến sự nhận định của ngời sử dụng Báo cáo tài chính.
Ngoài ra việc nhận diện các bên hữu quan còn cho phép kiểm toán viên hiểu đ-
ợc lý do kiểm toán của công ty khách hàng do đó kiểm toán viên phải xác định
các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn
lập kế hoạch.
Để thu thập các thông tin trên, kiểm toán viên cần thực hiện:
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trớc và hồ sơ kiểm toán chung hoặc
trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm.
- Trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc và nhân viên công ty khách hàng.
- Tham quan nhà xởng: Phơng pháp này rất hữu dụng, cho phép kiểm
toán viên có đợc bức tranh khái quát về cách tổ chức sản xuất, quản lý của công
ty khách hàng.
Thứ hai: Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng
* Đánh giá trọng yếu
Theo VSA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán: Khi lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận đợc để
làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lợng.
Khái niệm trọng yếu ở đây đợc hiểu là tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất
các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là

từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán
thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
- Về mặt định l ợng
Trọng yếu thờng đợc đánh giá trong một giới hạn nằm giữa mức tối thiểu
và mức tối đa. Khi đó mức trọng yếu của một sai phạm đợc đánh giá nh sau:
Trịnh Hải Lý Trang - 18 - Kiểm toán 43B
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc

ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D

N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà

nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%

4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C

ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%

4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
Bảng số 02: Cơ sở đánh giá mức trọng yếu

Sai phạm < giới hạn tối
thiểu
Giới hạn tối thiểu < sai
phạm > giới hạn tối đa
Sai phạm > giới hạn tối
đa
Không trọng yếu Trọng yếu Rất trọng yếu
- Về mặt định tính
Những sai phạm dới đây luôn đợc coi là trọng yếu:
- Mọi hành vi gian lận
- Các sai sót có quy mô nhỏ nhng mang tính hệ thống
- Các sai phạm làm ảnh hởng đến thu nhập
Việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính xét
đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Bởi trong kiểm toán khó có thể ấn định
con số cụ thể về tầm cỡ cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán. Thêm
vào đó, các yếu tố định lợng cũng nh các yếu tố định tính cũng có ảnh hởng tới
việc đánh giá tính trọng yếu, vì cùng một mức độ sai phạm nhng nó có thể là
trọng yếu đối với quy mô này nhng không trọng yếu đối với quy mô khác.
Sau khi đã ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài
chính, kiểm toán viên sẽ tiếp tục phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
trên Báo cáo tài chính để hình thành nên mức độ trọng yếu cho từng khoản mục
này. Việc phân bổ này chủ yếu dựa trên bản chất của các khoản mục, rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục. Khoản
mục hàng tồn kho cũng đợc phân bổ ớc lợng ban đầu theo cách thức này. Hơn
nữa, hàng tồn kho với đặc điểm đa dạng về mặt chủng loại nên các ớc lợng ban
đầu còn đợc kiểm toán viên phân bổ chi tiết cho từng loại hàng tồn kho. Cụ thể
đối với một Bảng cân đối kế toán với mức ớc lợng quy mô sai phạm cho phép là
300 triệu trên quy mô tổng thể là tổng tài sản 15.000 triệu, kiểm toán viên phân
bổ cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán trong đó nguyên vật liệu có
Trịnh Hải Lý Trang - 19 - Kiểm toán 43B

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C

ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%

4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập

kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại

hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%

D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN

khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có

vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho

Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu
tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người

nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
1
8%
4
2%
4
0%
D
N có
vốn
đầu

tư nư
ớc
ngoài
D
N
Nhà
nước
C
ác
loại
hình
DN
khác
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Người
nhập
kho
Luận văn tốt nghiệp
mức phân bổ là 80 triệu trên tổng số d nguyên vật liệu trên Bảng cân đối kế toán
là 2.200 triệu.
Cuối cùng để đa ra kết luận về mức độ trọng yếu của một khoản mục,
kiểm toán viên sẽ phải đa ra các ớc tính sai số. thông thờng trong khi thực hiện
kiểm toán các khoản mục cụ thể kiểm toán viên sẽ phát hiện các sai số thừa
hoặc thiếu đối với khoản mục này. Từ đó kết hợp sai số phát hiện đợc với quy
mô tổng thể thực hiện kiểm tra để ớc tính sai số. Ước tính sai số này sẽ đợc

kiểm toán viên so sánh với quy mô tính trọng yếu đã đợc phân bổ để đa ra kết
luận. Cũng ví dụ trên, trong quá trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho đối với
các khoản mục nguyên vật liệu, kiểm toán viên phát hiện thấy sai số thừa một
khoản là 50 triệu trong tổng thể kiểm toán 1.720 triệu. Nh vậy kiểm toán viên
có thể tính toán ra sai số ớc tính: (50/1.720) x 2.200 = 63,95. Với quy mô sai số
ớc tính nhỏ hơn so với quy mô sai sót cho phép đợc phân bổ ở trên là 80 triệu
thì kiểm toán viên đa ra kết luận đây không phải là khoản mục sai phạm trọng
yếu.
Kiểm toán viên áp dụng những bớc tơng tự để đánh giá tính trọng yếu
cho các khoản mục hàng tồn kho khác.
* Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam quy định trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán cùng với việc xác định tính trọng yếu kiểm toán viên còn
phải đánh giá rủi ro tiềm tàng cho khoản mục hàng tồn kho.
Theo VSA 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: Rủi ro kiểm toán
là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không
phù hợp khi Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba yếu tố cấu thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát và rủi ro phát hiện.
Trịnh Hải Lý Trang - 20 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống KSNB.
Cũng giống nh việc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu, để đánh giá rủi ro
tiềm tàng kiểm toán viên phải dựa vào các xét đoán chuyên môn của mình. Xét
trên phơng diện Báo cáo tài chính cũng nh trên phơng diện số d tài khoản và
loại nghiệp vụ, kiểm toán viên có thể dựa vào nhiều yếu tố để đánh giá. Riêng
đối với khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên cần quan tâm tới những nhân
tố chủ yếu sau

- Trên ph ơng diện Báo cáo tài chính
Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban Giám đốc cũng nh sự
thay đổi thành phần Ban Quản lý xảy ra trong niên độ kế toán (nếu có).
Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của Kế toán trởng, nhân viên kế
toán.
Những áp lực bất thờng đối với Ban Giám đốc, Kế toán trởng.
Đặc điểm hoạt động của đơn vị nh: Cơ cấu vốn, quy trình công nghệ
Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của đơn vị: Biến động về kinh tế, sự
thay đổi thị trờng, sự cạnh tranh
Ngoài ra kiểm toán viên cần chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thờng xảy ra
nhiều đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh, đo lờng và tính giá.
Lý do là Ban quản lý doanh nghiệp thờng có xu hớng trình bày giá trị hàng tồn
kho cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lợng hoặc đơn giá.
- Trên ph ơng diện số d tài khoản và loại nghiệp vụ
Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót nh: Báo cáo tài chính có
những điều chỉnh liên quan đến niên độ trớc; Trong năm tài chính có
những thay dổi chính sách kế toán.
Trịnh Hải Lý Trang - 21 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản do hàng tồn kho đợc bảo quản ở
nhiều nơi khác nhau.
Cơ hội xảy ra các sai phạm cao do số lợng các nghiệp vụ mua, sản xuất,
tiêu thụ thờng xảy ra nhiều.
Sự phức tạp trong đo lờng và tính giá.
Thứ ba: Thực hiện các thủ tục phân tích
VSA 520 Quy trình phân tích quy định: Kiểm toán viên phải thực
hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và soát sét tổng thể về cuộc
kiểm toán. Quy trình phân tích cũng đợc thực hiện ở các giai đoạn khác trong
quá trình kiểm toán.
Theo VSA 520: Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông

tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến động và tìm ra
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Riêng đối với chu trình hàng tồn kho, việc thực hiện các thủ tục phân tích
là hết sức cần thiết do hàng tồn kho với sự đa dạng về chủng loại; số lợng cũng
nh tần suất các nghiệp vụ nhập, xuất, sản xuất, tiêu thụ thờng rất nhiều thì việc
khoanh vùng các sai sót, các mặt hàng xảy ra gian lận lớn
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu đợc thực hiện cho các số liệu trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với chu
trình hàng tồn kho kiểm toán viên thờng:
So sánh số liệu về mức biến động số d hàng tồn kho cuối niên độ này
so với hàng tồn kho cuối niên độ trớc tính theo số tuyệt đối hoặc số t-
ơng đối.
So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra nh:
Mức chi phí phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, chi phí định
mức
Trịnh Hải Lý Trang - 22 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
So sánh giá bán bình quân sản phẩm công ty với giá bán bình quân
của ngành.
So sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các công ty cùng ngành có
cùng điều kiện kinh doanh cũng nh quy mô hay công nghệ sản xuất.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch,
kiểm toán viên sẽ phát hiện ra các biến động bất thờng cho khoản mục này.
Trên cơ sở đó xác định những khoản mục cụ thể cần phải tiến hành các thủ tục
kiểm toán khác nhằm phát hiện những sai sót khả dĩ.
Thứ t: Đánh giá Hệ thống KSNB
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng là một phần việc hết sức
quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Theo
Chuẩn mực kiểm toán đợc chấp nhận rộng rãi (GASS): Kiểm toán viên phải có

một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và đề
xuất bản chất, thời gian, phạm vi cuộc khảo sát phải thực hiện. Điều này cũng
đợc quy định trong VSA 400: Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống
kế toán và KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách
tiếp cận kiểm toán có hiệu quả
Quá trình đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng gồm hai bớc: Thu
thập hiểu biết về hệ thống KSNB; Mô tả hệ thống KSNB và áp dụng cho chu
trình.
Bớc 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB
Những hiểu biết về hệ thống KSNB kiểm toán viên cần quan tâm liên
quan đến các khía cạnh sau:
* Môi tr ờng kiểm soát
Trịnh Hải Lý Trang - 23 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Kiểm toán viên cần đánh giá quan điểm, thái độ cũng nh hành động của
Ban Giám đốc nh sự phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát
áp dụng tại doanh nghiệp.
Khi kiểm toán chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên cần xem xét các
thủ tục, quy định Ban Giám đốc đặt ra đối với các chức năng mua hàng, nhận
hàng, lu trữ hàng, xuất hàng và sản xuất. Đối với cơ cấu tổ chức có liên quan
đến chu trình hàng tồn kho kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu thông qua các câu
hỏi: Có tồn tại phòng thu mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua
tất cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá không? Có tồn tại một phòng
nhận hàng riêng biệt chuyên thực hiện chức năng nhận hàng đến không? Các
vật t hàng hoá có đợc kiểm soát và cất trữ bởi một kho độc lập hay không?
Ngoài ra việc xem xét tính trung thực, trình độ và t cách ngời bảo vệ
hàng tồn kho cũng phải đợc thực hiện khi đánh giá môi trờng kiểm soát liên
quan đến chu trình này.
* Hệ thống kế toán
Trong tất cả các cuộc kiểm toán, việc đạt đợc sự hiểu biết về hệ thống kế

toán của khách hàng chiếm vị trí quan trọng. Điều mà kiểm toán viên cần quan
tâm ở đây là chính sách kế toán mà công ty khách hàng đã áp dụng từ đó xác
định liệu quá trình lập và luân chuyển chứng từ có tuân theo chính sách đó
không.
Liên quan đến chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên đi sâu tìm hiểu về
hệ thống kế toán khoản mục này thông qua các câu hỏi: Hệ thống kế toán hàng
tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại hàng tồn kho hay không? Hệ thống sổ
sách kế toán có đợc đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê hàng tồn kho
trong năm không? Hàng tồn kho có đợc đánh dấu theo một dãy số đợc xây dựng
trớc không?
* Thủ tục kiểm soát
Trịnh Hải Lý Trang - 24 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Kiểm toán viên kiểm tra sự tồn tại của hệ thống quy chế kiểm soát do
Ban Giám đốc đơn vị thiết lập.
Riêng chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên kiểm tra và đánh giá mức
độ phù hợp, đầy đủ của các quy chế kiểm soát đặt ra cho chu trình này. Kiểm
toán viên phải khẳng định đợc liệu các quy chế đó có đợc xây dựng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản của thủ tục kiểm soát (nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc phân công phân nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn) hay không?
* Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán viên xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ phận kiểm toán
nội bộ không? Nếu có, bộ phận này có nhiệm vụ nh thế nào về kiểm soát nói
chung và kiểm soát đối với hàng tồn kho? Liệu kiểm toán nội bộ có thờng
xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với hàng tồn kho hay không?
Để có thể thu thập đợc thông tin về các bộ phận cấu thành hệ thống
KSNB nói trên, kiểm toán viên tiến hành quan sát thực tế, phỏng vấn nhân viên
và Ban Giám đốc doanh nghiệp, soát xét sơ bộ hệ thống sổ sách kế toán.
Bớc 2: Mô tả hệ thống KSNB và áp dụng cho chu trình
Để mô tả hệ thống KSNB đối với chu trình hàng tồn kho kiểm toán viên

sử dụng một trong ba phơng pháp hoặc kết hợp cả ba phơng pháp sau tùy đặc
điểm của khách hàng kiểm toán và quy mô kiểm toán: Bảng câu hỏi về hệ thống
KSNB, Bảng tờng thuật, Lu đồ.
Sự hiểu biết về hệ thống KSNB đối với chu trình hàng tồn kho là cơ sở để
kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cho từng khoản mục
cụ thể trong chu trình. Nếu hệ thống KSNB đợc thiết kế và vận hành hữu hiệu
thì rủi ro kiểm soát đợc đánh giá thấp và ngợc lại. Rủi ro kiểm soát đợc đánh
giá là cơ sở để kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán cho từng khoản mục
trong chu trình.
Dựa vào các thông tin thu thập đợc trong giai đoạn lập kế hoạch, bớc tiếp
theo kiểm toán viên sẽ thiết kế và soạn thảo chơng trình kiểm toán.
Trịnh Hải Lý Trang - 25 - Kiểm toán 43B

×