Chuyên đề thực tập
Phần thứ hai:
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tạI công ty may chiến thắng
tổng công ty dệt may vệt nam
I. đặc đIểm tình hình chung của công ty may chiến
thắng
Tên đơn vị: Công ty May Chiến Thắng
Tên giao dịch: Chien Thang Garmen Company
Tên viết tắt: CHIGAMEX
Trụ sở chính: Số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội
Điện thoại:
Fax:
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty dệt may
Việt Nam, công ty có đầy đủ t cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và
hạch toán kế toán độc lập. Công ty đợc nhà nớc đầu t với t cách là chủ sở hữu.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh , nhập khẩu trực tiếp
các mặt hàng may mặc, thảm len phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong nớc
và quốc tế. Đồng thời, công ty có nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ mà nhà nớc
giao cho. Đó là bảo toàn và phát triển nguồn vốn, phân phối theo kết quả lao động,
bồi dỡng và nâng cao trình độ của CBCNV, không ngừng cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho toàn thể mọi CBNV trong công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Chiến Thắng.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát làm ba giai đoạn
sau:
a) Từ năm 1968 1975 Ra đời và lớn lên trong khó khăn.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ cở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may
Lê Trực( thuộc công ty Gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xởng may cấp
I(Hà Tây), Bộ nội thơng quyết định thành lập Xí nghiệp may Chiến Thắng. Xí
nghiệp có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, Hà Nội và giao cho Cục Vải sợi may mặc
quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ ban đầu là tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải,
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
1
Chuyên đề thực tập
găng tay, áo da, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục Vải sợi may mặc cho
các lực lợng vũ trang và trẻ em.
Tháng 5 năm 1971, Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức đợc chuyển giao cho
Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu , chủ
yếu là loại quần áo bảo hộ lao động
b) Từ năm 1976 1986 ổn định và từng b ớc phát triển sản xuất.
Trong thời kỳ này, hoà bình lập lại, việc gia công hàng xuất khẩu đã đi vào nề
nếp, sản xuât đã ổn định và có nhiều tiến bộ, nhng phong cách quản lý vẫn còn nặng
nề bao cấp. Đến năm 1986, nhờ có bớc chuyển căn bản trong cơ chế quản lý của nớc
ta nên Xí nghiệp đã chủ động khai thác các nguồn nguyên liệu để có thêm công ăn
việc làm cho công nhân viên, đồng thời từng bớc tiếp cận với thị trờng nớc ngoài để
mở rộng thị thờng xuất khẩu.
c) Từ năm 1986 đến nay: Đổi mới để phát triển bền vững.
Các nghị quyết của Đảng và quyết định 217/ HĐBT, luật đầu t nớc ngoài của
Việt Nam đợc ban hành đã xoá bỏ các quản lý bao cấp, giúp Xí nghiệp phát huy
quyền tự chủ và năng động của mình, ngoài những đơn đặt hàng đợc cấp trên giao
làm theo chỉ tiêu của nhà nớc, lãnh đạo của Xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với các
thơng gia nớc ngoài để thực hiện phơng thức gia công cho khách hàng nớc ngoài nh-
: Hồng Kông, Hàn Quốc
Ngày 25/8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN TCLĐ
chuyển Xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng. Năm 1994,
Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa đợc sát nhập vào Công ty theo QĐ số
290/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Trong thời kỳ này, Công ty đã liên tục
đầu t, hiện đại hoá, đổi mới thiết bị, nhà xởng, hoàn thiện và đa dạng hoá công nghệ
sẵn có, mở rộng mạng lới kinh doanh và giới thiệu sản phẩm trong nớc
Trong năm 2000, dới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp, Tổng công ty dệt may Việt
Nam, công ty đã hoàn thành việc chuyển cơ sở 8B Lê Trực thành Công ty May cổ
phần Lê Trực
Sản phẩm chủ yếu của công ty may Chiến Thắng, gồm: Đồng phục, áo sơ mi
nam nữ, bộ comlê, áo jacket, quần áo bò, các loại áo khoác, áo trẻ em, găng tay gôn,
gang tay da
Đến nay, tổng số lao động toàn công ty đã là 2700 ngời, trong đó 85% là nữ, 86
ngời có trình độ đại học, 46 ngời có trình độ trụng học về các chuyên môn nghiệp
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
2
Chuyên đề thực tập
vụ, nh: kinh tế tài chính, thơng mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, công nghệ, ngoại
ngữ và trên 1.500 công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về Công ty May Chiến Thắng, ta có thể xem qua
những con số mà công ty đã thực hiện đợc mấy năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1998
1999
2000
1.Doanh thu bán hàng Đồng 57.878.293.935 63.889.926.466 52.804.287.732
2. Lợi nhuận Đồng 677.295.509 1.012.403.849 884.854.768
3. Nộp ngân sách Đồng 906.398.829 1.154.809.247 1.800.100.033
4.Thu nhập bình quân
đ/ngời/tháng
722.000 864.000 910.000
5. Số lao động Ngời 2741 2640 2560
6.Vốn kinh doanh Đồng 9.985.951.611 11.985.951.661 10.136.849.522
Do những thành tích đã đạt đợc trong nhiều năm liên tục, Công ty may Chiến Thắng
đã nhận đợc nhiều phần thởng cao quý gồm:
_ Huân chơng chiến công hạng ba. Vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào
bảo vệ an ninh tổ quốc (1985 1995)
_ Huân chơng lao động hạng Nhì. Vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác góp
phần vào sự nghiệp xây dựng XHCN và bảo vệ Tổ Quốc
_ Bộ trởng bộ công nghiệp nhẹ, Bộ công nghiệp tặng thởng bằng khen đơn vị có
thành tích thực hiện tốt kế hoạch nhà nớc và các nhiệm vụ công tác khác, liên tục
nhiều năm
_ Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng cờ và bằng khen Công đoàn cơ sở
vững mạnh, xuất sắc nhất, Bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào lao
động giỏi
_ Liên đoàn lao động thành phố tặng cờ và bằng khen Công đoàn cơ sở vững
mạnh, xuất sắc nhất , Bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào Phụ nữ
giỏi việc nớc, đảm việc nhà
_ UBND thành phố tặng bằng khen cho đơn vị có thành tích trong công tác triển
khai thực hiện cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá mới
_ Quân khu thủ đô tặng cờ quyết thắng cho đơn vị tự vệ của công ty đạt 25 năm
liên tục là đơn vị quyết thắng
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
3
Chuyên đề thực tập
_ Liên tục từ năm 1985 đến nay Đảng bộ công ty đợc công nhận là đảng bộ trong
sạch vững mạnh
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty may Chiến Thắng
Với đặc điểm chủ yếu là sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng, quy
trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai
đoạn chế biến liên tiếp, loại hình sản xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất dài và xen
kẽ, Công ty may Chiến Thắng đã bố trí sản xuất nh sau:
Công ty có 2 bộ phận sản xuất chính là may mặc và thảm len với 2 cơ sở sản
xuất:
- Cơ sở số 10 Thành Công gồm 5 phân xởng may, 1 phân xởng may da, 1 phân
xởng thêu in, 1 phân xởng khăn
- Cơ sở 114 Nguyễn Lơng Bằng có1 phân xởng dệt thảm len
Các phân xởng phải chịu trách nhiệm điều hành sản xuất từ khâu triển khai
đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Chi phí có thể đợc tập hợp hợp theo từng
phân xởng, điều này cũng ảnh hởng đến đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công
ty
Sơ đồ 2.1 . hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty may Chiến Thắng
- Về quy trình công nghệ sản xuất ở công ty:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để
xác định và tính toán lợng thành phẩm nhập xuất kho để từ đó xác định doanh
thu bán hàng và phân phối kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy, một
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
4
Phân xởng
may 1
Công ty
Cơ sở may da thêu in
số 10 Thành Công
Cơ sở dệt thảm len 114
Nguyễn Lương Bằng
Phân xưởng dệt
thảm len
Phân xưởng
may
Phân xưởng
may da
Phân xưởng
thêu in
Tổ
Tổ Tổ Tổ Tổ
Chuyên đề thực tập
trong những công việc thiết yếu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh là phải tìm hiểu kỹ quy trình công nghệ sản xuất của dây chuyền sản
xuất sản phẩm
Hiện nay, công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nhng ở bài viết này em
chỉ đi sâu nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm may mặc tại công ty
Tại Công ty may Chiến Thắng, nguyên vật liệu chính đợc sử dụng trong sản xuất
sản phẩm may mặc và thảm len là vải , da, thảm cũng nh các phụ kiện nh: chun,
chỉ, khuy, khoá
Sản phẩm công ty may Chiến Thắng chủ yếu đợc làm thông qua các đơn đặt hàng.
Do vậy, khi nhận đợc đơn đặt hàng và nguyên liệu do bên đặt hàng cung cấp , cùng
với các tài liệu và thông số kỹ thuật, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chế thử sản phẩm.
Sau đó sản phẩm chế thử sẽ đợc gửi cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia và
bên đặt hàng kiểm tra, góp ý kiến về sản phẩm làm thử
Do mỗi phân xởng sản xuất là một dây chuyền khép kín nên sau khi sản phẩm làm
thử đợc duyết sẽ đợc đa xuống phân xởng để làm mẫu cứng, giác trên sơ đồ pha cắt
vải, giác mẫu và khớp mẫu rồi đa lên tổ cắt và đa sang tổ may. Trong từng tổ may
cũng đợc chuyên môn hoá bằng cách mỗi ngời may một công đoạn: may thân, may
tay ,vào khoá, thùa khuyết Sau khi qua tổ là, sản phẩm sẽ đ ợc đa sang bộ phận
KCS của phân xởng để kiểm tra, đóng gói theo đơn đặt hàng và chuyển đến địa chỉ
ngời nhận.
Toàn bộ quy trình sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 2.2 . Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
5
Chế thử
Duyệt mẫu + thông
số kỹ thuật
Tổ
cắt
Tổ may
Phân xởng
Tổ là KCS
Thành
phẩm
Đóng
gói
Nhập
k
h
Đơn đặt hàng
Giao hàng
Chuyên đề thực tập
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng
Công ty may Chiến Thắng tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp:
+ Ban giám đốc gồm 1 tổng giám đốc phụ trách chung và 3 phó tổng giám đốc chụi
trách nhiệm từng phần việc cụ thể là lĩnh vực kỹ thuật, lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực
điều hành
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế mẫu mã sản phẩm của công ty theo hợp
đồng của khách hàng, lập định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật
+ Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kinh doanhtoàn công ty, phân
tích hoạt động kinh tế, tổ chức thợc hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập dự án
đầu t
+ Phòng phục vụ sản xuất: Chịu trách nhiệm tổng hợp cân đối vật t, ra lệnh sản
xuất cho các phân xởng, vận chuyển hàng hoá tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm
+ Văn phòng công ty: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự, quy hoạch kế hoạch
đào tạo cán bộ công nhân viên, hớng dẫn thực hiện chế độ lao động tiền lơng
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
6
NVL( vải )
Chuyên đề thực tập
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế, thiết lập, mở các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ
sản phẩm trong và ngoài nớc
+ Phòng kinh doanh tiếp thị: Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến dịch
quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc
+ Phòng tổ chức: Theo dõi về nhân sự, tiền lơng
+ Phòng hành chính tổng hợp: Theo dõi văn phòng phẩm, văn th tổng hợp
+ Phòng y tế: Theo dõi sức khẻo cán bộ công nhân viên theo định kỳ
+ Phòng bảo vệ: Theo dõi an ninh
+ Các cơ sở sản xuất: Hoạt động độc lập theo cơ chế khoán, với nhiệm vụ sản xuất
các sản phẩm may da, thêu in, thảm len do ccông ty giao khoán, đồng thời phải chụi
trách nhiệm điều hành sản xuất từ khâu triển khai mẫu đến khâu đóng gói sản phẩm
Sơ đồ 2.3 . Bộ máy quản lý của Công ty
4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty may Chiến Thắng
a. Bộ máy kế toán .
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
7
P
kỹ
thuật
P
Bảo
vệ
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
kỹ thuật
Phó tổng giám đốc
kinh doanh
Phó tổng giám đốc
điều hành
P
Phục
vụ
SX
P
Kinh
doanh
XNK
P
KD
tiếp
thị
P
Tài
vụ
VP
Công
ty
P
Tổ
chức
P
Tổng
hợp
P
Y
tế
Cơ sở may da thêu
in 10 Thành Công
Cơ sở dệt thảm len 114
Nguyễn Lương Bầng
Chuyên đề thực tập
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ, có
tài khoản riêng tại ngân hàng và đợc quyền quyết định về mọi hoạt động kinh tế tài
chính của mình.
Xuất phát từ loại hình sản xuất kinh doanh, đặc trng và khối lợng các thông tin
kinh tế, nhu cầu thông tin cho việc điều hành và quản lý từng loại hoạt động trong
đơn vị, quy mô và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán , công ty
thực hiện tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Với một bộ máy quản lý
gọn nhẹ theo cơ cấu một cấp thì mô hình kế toán tập trung là rất phù hợp với công
ty.
Theo hình thức đó, toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc thực hiện trọn vẹn tại
phòng tài vụ của công ty từ khâu đầu đến khâu cuối: tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán,
lập báo cáo tài chính, lu trữ chứng từ và kiểm tra kế toán.
Tại các phân xởng không bố trí đội ngũ kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
thống kê làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, ghi chép ban đầu, chấm công hàng ngày,
tính lơng, theo dõi tình hình cấp phát vật t, lập báo cáo nghiệp vụ và hàng tháng
chuyển số liệu báo cáo cùng chứng từ kế toán gửi lên phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện toàn bộ các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp giám đốc tổ chức
công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra các bộ phận công ty, thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch
toán và chế độ quản lý kinh tế, tài chính.
Phòng tài vụ của công ty gồm 10 thành viên đều có trình độ đại học phụ trách
các phần hành sau:
- Kế toán trởng: là trởng phòng tài vụ có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc, báo
cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho Giám đốc, tổ chức
lãnh đạo chung toàn phòng. Làm công tác đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh
tế kiêm phụ trách chung về vốn và giá cả.
- Kế toán phó: Là phó phòng kế toán , là ngời trực tiếp giúp việc cho kế toán tr-
ởng khi kế toán trởng đi vắng, ngoài racòn làm công việc kế toán tổng hợp
- Kế toán tiền mặt và ngân hàng: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc
Hàng quý, lập kế hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng có quan hệ giao dịch
- Kế toán nguyên vật liệu: có 2 nhân viên theo dõi việc mua, bán, xuất vật liệu
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
8
Chuyên đề thực tập
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ với khách hàng và với các
nhà cung cấp
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán cửa hàng: Có
nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình
các cửa hàng
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, doanh
thu bán hàng và các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến quá trình tiêu thụ
- Kế toán công cụ dụng cụ: theo dõi việc mua bán , xuất sử dụng công cụ dụng
cụ
- Kế toán TSCĐ kiêm phân bổ lơng: Căn cứ vào sổ lơng và báo cáo sản phẩm
nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lơng chuyển đến tiến hành phân bổ tiền l-
ơng cho các phân xởng, trích BHXH. Theo dõi đánh giá biến động về TSCĐ, căn cứ
vào tỷ lệ khấu hao đã đăng ký với đối với từng loại TSCĐ để tiến hành trích, phân bổ
khấu hao.
Sơ đồ 2.4. Mô hình bộ máy kế toán của công ty
Phòng tài vụ của công ty gồm 10 thành viên đều có trình độ đại học phụ trách
các phần hành sau:
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
9
Kế toán trưởng
Kế toán NVL chính
Kế toán vât liệu phụ
Kế toán TSCĐvà
phân bổ lương
Kế toán công nợ
Kế toán TM và NH
Kế toán thanh toán
với người mua và bán
Kế toán chi phí và
tính giá thành SP
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ
Nhân viên hạch toán
thống kê ở phân xư
ởng
Chuyên đề thực tập
- Kế toán trởng: là trởng phòng tài vụ có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc, báo
cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho Giám đốc, tổ chức
lãnh đạo chung toàn phòng. Làm công tác đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh
tế kiêm phụ trách chung về vốn và giá cả.
- Kế toán phó: Là phó phòng kế toán , là ngời trực tiếp giúp việc cho kế toán tr-
ởng khi kế toán trởng đi vắng, ngoài racòn làm công việc kế toán tổng hợp
- Kế toán tiền mặt và ngân hàng: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành séc
Hàng quý, lập kế hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng có quan hệ giao dịch
- Kế toán nguyên vật liệu: có 2 nhân viên theo dõi việc mua, bán, xuất vật liệu
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ với khách hàng và với các
nhà cung cấp
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán cửa hàng: Có
nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình
các cửa hàng
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, doanh
thu bán hàng và các nghiệp vụ phát sinh khác liên quan đến quá trình tiêu thụ
- Kế toán công cụ dụng cụ: theo dõi việc mua bán , xuất sử dụng công cụ dụng
cụ
- Kế toán TSCĐ kiêm phân bổ lơng: Căn cứ vào sổ lơng và báo cáo sản phẩm
nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lơng chuyển đến tiến hành phân bổ tiền l-
ơng cho các phân xởng, trích BHXH. Theo dõi đánh giá biến động về TSCĐ, căn cứ
vào tỷ lệ khấu hao đã đăng ký với đối với từng loại TSCĐ để tiến hành trích, phân bổ
khấu hao.
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của các nhân viên kế toán, công ty may Chiến Thắng tổ chức ghi sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ đợc áp dụng ở công ty bao gồm các loại sổ
kế toán sau:
Nhật ký chứng từ.
Các thẻ, sổ chi tiết.
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
10
Chuyên đề thực tập
Các bảng kê.
Sổ cái.
Trình tự hạch toán ở công ty theo hình thức nhật ký chứng từ có thể khái quát
theo sơ đồ sau.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
11
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ cái
Chuyên đề thực tập
II. tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tạI công ty may chiến
thắng
Nh phần trên đã đề cập đến, ở công ty may Chiến Thắng có 2 loại hình sản xuất
kinh doanh chủ yếu là
- Sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng theo đơn đặt hàng đợc ký giữa
công ty với khách hàng.
- Sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty tự tìm nguồn
nguyên vật liệu ở trong nớc và tự tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, sản
xuất theo hình thức này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ(khoảng 10%), chủ yếu nhằm tận
dụng nguồn năng lực sản xuất hiện có.
Để việc nghiên cứu đợc tập trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, em chỉ xin đề
cập đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình
sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng. Đây là hình thức tuy không mới
mẻ nhng lại là loại hình sản xuất đặc thù của ngành may nớc ta hiện nay nói chung
và của công ty may Chiến Thắng nói riêng và còn nhiều vấn đề cần đợc tiếp tục
nghiên cứu, xem xét.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng có rất nhiều
điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất khác mà điểm khác biệt lớn và rõ nét
nhất là yếu tố chi phí sản xuất. Trong loại hình sản xuất này, chi phí nguyên vật lệu
trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ(có thể nói là không đáng kể) trong tổng giá thành
thành phẩm sản xuất. Sở dĩ có điều đó là do NVL chính, phụ đều do khách hàng
chịu trách nhiệm đa đến cho công ty theo đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất đã
ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong những trờng hợp nhất định cũng có thể bên đặt
gia công không cung cấp đầy đủ phụ liệu hoặc nhờ công ty mua hộ(theo thoả thuận
của hợp đồng).
Do vậy, đặc điểm rõ nét của loại hình sản xuất gia công cho khách hàng là
CPNVL chính không có trong giá thành và CPNVL phụ có những đơn hàng có nhng
chiếm tỷ trọng rất nhỏ(không đáng kể) trong tổng giá thành sản xuất sản phẩm.
2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
12
Chuyên đề thực tập
Chi phí sản xuất của công ty may Chiến Thắng đợc phân loại dựa trên căn cứ
mục đích và công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng thì toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đợc chia ra thành:
- Chi phí sản xuất để chế tạo sản phẩm: đây là toàn bộ CP liên quan đến việc
sản xuất gia công sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp thành viên. Trong đó, lại đợc chia ra
thành các khoản mục nh:
+ Chi phí NVL trực tiếp: chỉ tính phần chi phí vật liệu phụ để gia công chế biến
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất hàng may mặc gia công đó
+ Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí phục vụ cho các quá trình sản xuất ở từng
phân xởng, nh: chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho phân xởng, chi phí khấu hao
nhà xởng, chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, chi
phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc .
- Chi phí bán hàng: chỉ tính đến những chi phí bỏ ra để vận chuyển số thành
phẩm theo đơn đặt hàng từ kho của các phân xởng đến cảng(nếu trong hợp đồng có
yêu cầu)và chi phí vận chuyển NVL để chế tạo sản phẩm từ cảng về kho của các
phân xởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: toàn bộ chi phí phục vụ cho việc quản lý chung
toàn công ty phân bổ cho hàng gia công
- Chi phí hoạt động khác: những chi phí công ty bỏ ra để bồi thờng cho khách
hàng nếu hàng may không đạt yêu cầu, giao hàng sai hẹn.
Nhờ có cách phân loại này mà bộ phận kế toán giá thành và kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả của công ty có thể giảm nhẹ đợc công việc tính toán, tập hợp đợc một
cách nhanh chóng, chính xác chi phí SXKD tạo tiền đề cho việc tính giá thành và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
3. Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng
Cũng nh nhiều công ty may mặc khác trong cả nớc, việc quản lý chi phí sản xuất
đã trở thành vấn đề có tính sống còn đối với công ty may Chiến Thắng. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng có cạnh tranh gay gắt, với tính chất đặc thù của ngành
may, sản xuất mang tính ổn định, ít biến động việc công ty may Chiến Thắng áp
dụng biện pháp quản lý chi phí sản xuất theo định mức chi phí là hoàn toàn hợp lý.
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
13
Chuyên đề thực tập
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, định mức chi phí về NVL đã đ-
ợc công ty và khách hàng thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào đó các
phòng ban có liên quan nh phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch sản xuất lập bảng định
mức chi phí sản xuất cho từng mã hàng và đa xuống các xí nghiệp thực hiện.
Nhờ có sự phân công theo dõi, quản lý chi phí sản xuất có hệ thống nh vậymà chi
phí sản xuất ở công ty đợc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, phát huy đợc tính sáng tạo,
chủ động trong sản xuất, làm lợi cho từng xí nghiệp và cả công ty.
4. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng.
Một trong những nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là phải xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí. Đây là khâu đầu tiên và
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty may Chiến Thắng có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục khác nhau(cắt, may, là ) đ ợc
thực hiện trong phạm vi từng phân xởng. Sản phẩm của giai đoạn này là đối tợng chế
biến của giai đoạn tiếp theo. Riêng trong giai đoạn may sản phẩm lại chia nhỏ thành
nhiều bộ phận chi tiết, nh: cổ, thân, tay, sản phẩm đ ợc giao cho nhiều ngời sản
xuất. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Do đặc điểm sản xuất này và cũng để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác hạch
toán nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là theo từng phân xởng, trong
từng phân xởng các chi phí lại đợc tập hợp theo từng mã sản phẩm
Công ty vận dụng phơng pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cũng theo phơng pháp
KKTX
Kỳ hạch toán tập hợp chi phí công ty áp dụng là một tháng
5. Phơng pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến
Thắng
Vì các phân xởng có quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất tơng tự nh nhau
nên việc tập hợp chi phí sản xuất ở các phân xởng là giống nhau. Trong phạm vi bài
viết này, em xin trình bầy kỹ phơng pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm của
phân xởng 1- Thành Công để khái quát công tác kế toán chi phí và tính giá thành
của công ty.
5.1 . Ph ơng pháp và quy trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
14
Chuyên đề thực tập
Để có đợc một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiểu loại nguuyên liệu,
vật liệu khác nhau. Để quản lý tốt và tập hợp đợc một cách chính xác khoản mục chi
phí NVL trực tiếp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng chia
khoản mục này làm 2 loại là: vật liệu chính (vải ngoài, vải lót, bông, xốp )và vật
liệu phụ(khoá, móc, nhãn, mác, chỉ khâu )
Nh phần trên đã đề cập, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may thì toàn bộ
chi phí NVL do bên đặt hàng cung cấp. Các nguyên vật liệu này đều đợc công ty
nhập qua cảng HP theo điều kiện giá CIF( chi phí vận chuyển, bảo hiểm cho số NVL
đó từ nớc đặt hàng đến cảng là do bên đặt hàng chịu)
Số lợng NVL chuyển cho công ty đợc tính dựa trên cơ sở số lợng sản phẩm
khách hàng đặt và định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm. Định mức này đợc
công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xác định dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi
bên và cùng đợc hai bên nhất trí trớc khi ký kết hợp đồng gia công
Khi nhập kho số NVL nói trên, kế toán chỉ quản lý về mặt số lợng theo từng hợp
đồng gia công và khi có lệnh sản xuất, cung cấp nguyên phụ liệu cho các phân xởng,
kế toán cũng không hạch toán giá vốn thực tế của số NVL dùng cho sản xuất.
Về TK hạch toán: Công ty không sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để theo dõi NVL phụ mà công ty đi mua theo yêu cầu của khách hàng ( trong tr-
ờng hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ số nguyên vật liệu phụ) mà tập hợp trực
tiếp vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về công ty đợc hạch toán vào TK641 chi
phí bán hàng. Các khoản chi phí này của từng hàng đợc theo dõi riêng và đợc tập
hợp vào cuối tháng
Công ty không sử dụng TK 002 để theo dõi số NVL nhận gia công.
5.1.1. Tập hợp chi phí NVL chính trực tiếp.
Hàng tháng, dựa vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản xuất cho
các phân xởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức vật liệu cho từng sản
phẩm, phòng phục vụ sản xuất viết phiếu xuất kho (Biểu số 1) ghi số lợng vải
xuất cho tờng phân xởng và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật công ty
cung cấp
Căn cứ vào phiếu xuất kho, nhân viên hạch toán ở dới phân xởng tính toán và lập
phiếu theo dõi bàn cắt (Biểu số 2) để hạch toán số lợng vải xuất kho, số đã cắt
cũng nh số thừa, thiếu ngay trên bàn cắt. Trong đó, ghi rõ số lợng từng loại vải mỗi
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
15
Chuyên đề thực tập
lần cắt, số lợng tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng, số lợng thừa, thiếu so với hạch
toán bàn cắt
Biểu số 1: Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 1 năm 200 Số 19/1
Họ và tên ngời nhận hàng: Chị Hơng phân xởng 1- Thành Công
Lý do xuất kho: sản xuất hàng Nga mã Karl sản xuất 1004 sản phẩm
Xuất tại kho: Nguyên Thành Công
Số
tt
Tên nh n hiệu, quyã
cách, chủng loại vật t
Mã
số
đơn
vị
Số lợng
Yêu cầu Thực xuất
1 Vải chính #26 m 1410,5
2 Vải chính # 36 m 1410,5
3 Lụa m 80
4 Dựng 92 cm m 252,98
Cộng
Xuất ngày 20 tháng 1năm
2001
Phụ trách đơn vị sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
Ví dụ :
Ngày 21 tháng 1 năm 2001, theo kế hoạch sản xuất, phân xởng 1 TC nhận từ
kho nguyên liệu về 1410,5 m vải chính # 26 để sản xuất áo mã Karl của hàng Nga.
Tại bàn cắt, số lợng vải trên rải đợc là 255 lá( số lần bàn cắt) mỗi lá có chiều dài
5,47m vậy số vải trải đợc là:
255 x 5,47 = 1394,85m
Số vải hao phí do những đầu bàn đoạn nối là:
0,02 x 255 = 5,1m
Vậy số vải thực tế tiêu hao là:
1394,85 + 5,1 = 1399, 95m
Lẽ ra số vải kaki còn lại sau khi cắt là:
1410,5 1399,95 = 10,55m
Song, thực tế phần vải tiết kiệm nhập về chỉ còn 7m, còn lại những dẻo vải nhỏ,
vụn không sử dụng đợc
Do vậy, phần thiếu do hạch toán bàn cắt là :
Trần Thị Khánh Linh - Kế Toán 39C
16