Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC tại Cty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.38 KB, 65 trang )

Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc đã đề ra từ Đại hội
Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến lớn từ một nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã tạo ra một môi
trờng tốt để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt
động, phát triển và khẳng định năng lực của bản thân.
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố cạnh tranh đặc biệt đợc chú ý. Các
doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, cạnh tranh khốc liệt với
nhau để giành chỗ đứng trên thị trờng và cùng nhau đạt đến một mục tiêu là
lợi nhuận. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là động cơ để các doanh
nghiệp phấn đấu.
Mặt khác, lợi nhuận đợc tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố,
đó là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tòi,
sáng tạo và cũng rất mạo hiểm. Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỹ
năng toàn diện, khả năng t duy nhạy bén và sự năng động. Vì thế nghiên cứu
về lợi nhuận giúp cho những ngời có tham vọng về quản trị kinh doanh và đặc
biệt là biết cách sử dụng đồng vốn sao cho mức sinh lời cao nhất.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các
biện pháp tăng lợi nhuận? Đó luôn là một vấn đề bức bách và có tính thời sự
cho bất kỳ ai đi vào lĩnh vực kinh tế.
Công ty Hoá chất Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà nớc, tập thể cán
bộ công nhân viên công ty đã không ngừng cố gắng sáng tạo, hoạt động kinh
doanh có lãi trong nhiều năm qua. Tuy nhiên bằng biện pháp nào để tăng lợi
nhuận cho công ty luôn là nỗi trăn trở không nhỏ của Ban lãnh đạo.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Ngọc
Điệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Hoá chất Đức Giang. Em chọn đề tài


Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang làm
chuyên đề thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về Công ty Hóa chất Đức Giang
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận ở
Công ty Hoá chất Đức Giang.
Với lợng kiến thức còn nhiều hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nh-
ng bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự chỉ
bảo, góp ý của các Thầy, Cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận
tình của Cô giáo: Nguyễn Ngọc Điệp cùng các bác, cô chú, các anh chị trong
Công ty Hoá Chất Đức Giang, cũng nh sự đóng góp ý kiến của bạn bè để hoàn
thành bài viết này.
Hà Nội, Ngày 17 Tháng 5 Năm 2004
Sinh viên : Nguyễn T Lợng
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Chơng I: Tổng quan về Công ty Hóa chất Đức
Giang
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hoá chất Đức Giang
Tên Công ty: Công ty Hoá Chất Đức Giang.
Tên giao dịch là: DucGiang Chemical Company.
Địa chỉ: Thị trấn Đức Giang, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà
Nội.
Điện thoại: 04.8271620 04.8271611
Fax: 04.827068
Công ty Hoá Chất Đức Giang là một Công ty Nhà nớc, trực thuộc Tổng
Công Ty Hoá Chất Việt Nam.
Năm 1957 Công ty chỉ là xởng thực nghiệm của viện công nghệ thực

phẩm (Thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ). Đến 1959 thì hoàn thành và đa vào sử
dụng. Nhng sản xuất còn mang tính chất thực nghiệm để phục vụ cho việc
nghiên cứu của công nghiệp nhẹ.
Ngày 8-11-1963: Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ có QĐ số 387/BCNNh/
CBLĐ, nâng cấp xởng thực nghiệm Hoá chất Đức Giang thành nhà máy Hoá
chất Đức Giang. Tuy nhiên trình độ công nghệ, kĩ thuật còn thô sơ, thủ công.
Trong những năm từ 1964 => 1970, nhà máy chỉ sản xuất một số sản phẩm
chủ yếu bao gồm: Phèn các loại (Phèn đơn, kép, trung tính); Bột nhẹ; Than chì
Crafit; Các sản phẩm có gốc là Zn(ZnCl
2
); HNO
3
; Silicat; Mỡ Nitrô hoá để bôi
trơn máy móc.
Ngày 19 - 8 - 1969: Nhà máy Hoá chất Đức Giang đợc chuyển sang là
thành viên của Tổng cục hoá chất Việt Nam.
Từ năm 1972 => 1974: Thời gian này, Nhà máy đã mạnh dạn đổi mới
cơ cấu quản lý cũng nh thiết bị sản xuất, các thiết bị cũ, lạc hậu, kém hiệu quả
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
bị loại bỏ, thay vào đó là một loạt các dây chuyền sản suất mới, hiện đại, tốn ít
nguyên liệu, năng suất cao, chất lợng bảo đảm ít gây ô nhiễm môi trờng. Bên
cạnh nâng cao năng suất, chất lợng các sản phẩm cũ của nhà máy, đồng thời
triển khai sản xuất thêm các sản phẩm mới thuộc các nhóm: Nhóm các sản
phẩm tinh khiết (BaCl
2
, CuSO
4
, MgSO
4

); Nhóm các sản phẩm nông d ợc
(Thuốc cho nông nghiệp); Nhóm các sản phẩm hoá dợc (Cho nghành dợc
liệu).
Bắt đầu từ 1980 => 1999: Nhà máy đã đầu t và sản xuất thêm những sản
phẩm mới nữa: chất tẩy rửa các loại, H
2
SO
4
, chất hoạt động bề mặt LAS.
Ngày 13 - 2 - 1993: Sau khi Tổng cục Hoá chất Việt Nam giải thể, Bộ
Công nghiệp nặng có QĐ số 71/CNNg-TC về việc thành lập lại nhà máy Hoá
chất Đức Giang theo tinh thần NĐ số 388-HĐBT ngày 20 - 11 - 1991.
Nhà máy Hoá chất Đức Giang trở thành thành viên của Tổng công ty
Hoá chất Việt Nam kể từ khi Tổng công ty Hoá chất Việt Nam đợc thành lập
theo QĐ số 835/TTg ngày 20 - 12 - 1995 của Chính phủ.
Ngày 11 - 6 - 1996: Nhà máy Hoá chất Đức Giang đợc đổi thành công
ty hoá chất Đức Giang tại QĐ số 1526/QĐ-TCCB của Bộ Công nghiệp.
Với các dây chuyền sản xuất tiên tiến cộng với đội ngũ công nhân viên
có năng lực, trình độ sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng nhu cầu trong nớc và
xuất khẩu, đời sống và thu nhập của CBCNV ngày càng ổn định và nâng cao.
1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Công ty
1.2.1. Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ chính của Công ty là SXKD hoá chất và các chất tẩy rửa,
đáp ứng nhu cầu sản xuất cho các ngành công nghiệp khác và thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng cho xã hội.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản suất kinh doanh của
Công ty theo quy chế hiện hành. Khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
do nhà nớc cấp, bảo đảm và tăng cờng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.

- Nghiên cứu khả năng sản xuất nhu cầu thị trờng trong nớc và thế giới
để cải tiến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lợng hàng
hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
- Tuân thủ các chế độ chính sách pháp luật của nhà nớc.
- Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành.
1.2.2. Chức năng hoạt động:
Sản xuất và kinh doanh các loại vật t, hàng hoá thuộc ngành hàng vật
liệu hoá chất. Hiện nay sản phẩm chủ yếu mà Công ty sản xuất, tiêu thụ là:
- Kem giặt, bột giặt, nớc rửa chén bát.
- Hoá chất cơ bản.
Ngoài ra, từ nhiều năm nay trên cơ sở tận dụng hết năng lực máy móc,
thiết bị sẵn có Công ty Hoá Chất Đức Giang đã nhận sản xuất gia công các sản
phẩn chất tẩy rửa cho các đơn vị trong ngành nh Công ty đã nhận gia công
thêm kem giặt, bộ giặt cho hãng VISO, LEVER HASO, LIX,
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Hoá Chất Đức Giang là một đơn vị SXKD với mô hình hoạch
toán độc lập có t cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Hoá Chất Việt
Nam. Công ty có cơ chế tổ chức sản xuất theo trực tuyến chức năng, đứng đầu
là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban phân xởng sản suất.
* Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ban nh sau:
Giám đốc: Là ngời có thẩm quyền cao nhất ở Công ty, chỉ huy toàn bộ
bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận sản xuất của Công ty.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Phó giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những việc
thực hiện SXKD và có quyền thay mặt giám đốc giải quyết công việc đã đợc
uỷ quyền. Khi đợc uỷ quyền, Phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc quản lý
mọi hoạt động của Công ty.
Phòng tổ chức nhân sự: Thực hiện quản lý con ngời của toàn Công ty,

luân chuyển công tác đi, đến. Thực hiện công tác chế độ về lao động, tiền l-
ơng, chế độ hu trí, mất sức, chế độ nghỉ việc... quản lý toàn bộ BHYT, BHXH
công việc hành chính, giúp giám đốc quản lý lao động, nắm đợc năng lực của
cán bộ để bố trí và phân công công tác.
Phòng kinh tế: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về thực hiện nguyên tắc, chế độ tài chính do Nhà nớc ban
hành , giám sát việc thu chi ngân sách của Công ty. Làm thủ tục nhập, xuất
nguyên vật liệu và hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp toàn bộ chứng từ và
lập báo cáo tình hình nhập xuất vật t và tiêu thụ sản phẩm... Làm kế hoạch sản
xuất và cung ứng vật t cho các phân xởng sản xuất kế hoạch.
Phòng kỹ thuật (KCS): Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, quy cách nhãn hiệu của từng mặt hàng trớc khi
đa vào sản xuất . Tổ chức giám sát về mặt chất lợng vật t sản phẩm nhập, xuất.
Tổ chức công tác bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh công nghiệp.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
* Đặc điểm tổ chức công tác tài chính kế toán
Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại phòng
kinh tế. Phòng kinh tế là phòng giữ vai trò hết sức quan trọng với chức năng
quản lý tà chính, theo dõi sự vận động của tài sản, xác định các nhu cầu về
vốn, cung cấp những thông tin cần thiết và chính xác cho giám đốc và các
phòng ban chức năng có liên quan để ra các quyết định chính xác và kịp thời
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Tổ
Chức

Nhân
Sự
Phòng
Kinh
Tế
Phòng
Kỹ
Thuật
Phân
xởng
chất
tẩy
rửa
CTR
Chi
Nhánh
Bình D-
ơng
Phân
xởng
axít
phốt
pho ríc
(HPO)
Phân
xởng
Silicat
Phân
xởng
bề mặt

(LAS)
Hoá
chất
tinh
khiết
Phục
vụ cơ
điện
nớc
hơi
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống
nhất và xác định vị trí quan trọng của phòng, việc tổ chức bộ máy kế toán
trong Công ty phải làm sao để cho bộ máy đó hoạt động một cách linh hoạt,
gọn nhẹ. Căn cứ đặc diểm tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy
kế toán của Công ty đợc tổ chức nh sau :
Một kế toán trởng : điều hành hoạt động chung của cả phòng
Bộ phận kế toán tiền lơng
Bộ phận kế toán nguyên vật liệu
Bộ phận kế toán tà sản cố định
Bộ phận kế toán xuất nhập khẩu
1.3.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và Quy trình công nghệ sản xuất
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Hiện nay, Công ty Hoá Chất Đức Giang có 2 loại sản phẩm chính là:
Chất tẩy rửa và hoá chất cơ bản. Công ty tổ chức thành 2 phân xởng sản xuất
chính, 1 phân xởng sản suất phụ trợ và một trung tâm kỹ thuật. Cụ thể nh sau:
+ Phân xởng sản xuất chất tẩy rửa: Đây là một phân xởng sản xuất chính
có nhiệm vụ tạo ra sản phẩm chính là: Bột giặt, Kem giặt, chất tẩy rửa (nớc rửa
chén, bát, nớc rửa xăng, dầu ). Trong phân x ởng chia ra thành các tổ sản
xuất. Cụ thể các tổ sản xuất trong phân xởng Chất tẩy rửa.

- Tổ nghiền: Tổ này có nhiệm vụ cán, ép nguyên vật liệu và các chất
độn theo quy định. Sản phẩm dở dang sẽ đợc chuyên qua tổ nung nấu.
- Tổ nung nấu: máy móc thiết bị đợc sử dụng ở phân xởng là các lò, các
nồi nung nấu.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
- Tổ ép, lọc: Sau khi quá trình nung nấu diễn ra theo quy định ở nhiệt
độ, áp suất quy định, sản phẩm đa xuống thiết bị lọc để phun sấy, phun thơm
sau đó đóng vào gói theo quy định.
+ Phân xởng hoá chất cơ bản: Có nhiệm vụ sản xuất các loại hoá chất
cơ bản trong công nghiệp, hoá chất tinh khiết dùng cho phân tích, trong công
nghệ thực phẩm Phân x ởng này cũng đợc tổ chức thành 3 tổ nhỏ:
- Tổ nghiền: Tơng tự nh ở phân xởng chất tẩy rửa cũng có nhiệm vụ
nghiền nguyên liệu.
- Tổ nung nấu: Các sản phẩm dở dang của công đoạn 1 đợc đa vào nồi
để nấu. Khi sản suất mỗi loại hoá chất khác nhau thì sẽ đợc định mức cho các
loại vật liệu khác nhau.
- Tổ ép: sau khi các sản phẩm đợc hoàn tất ở công đoạn 2 sản phẩm đợc
đa và thiết bị kỹ thiết bị lọc ra sản phẩm.
+ Phân xởng cơ điện (phụ trợ): Có trách nhiệm đảm bảo phần cơ, điện,
khí hơi phục vụ cho các phân x ởng hoạt động liên tục, thờng xuyên, không
bị gián đoạn.
+ Phòng kỹ thuật KCS :
- Có nhiệm vụ thiết kế các mẫu sản phẩm, phân mảng và tạo mẫu cho
các bộ phận phục vụ cho 2 phân xởng trên.
- Tổ chức giám sát về mặt chất lợng vật t sản phẩm nhập, xuất. Tổ chức
công tác bảo hộ lao động an toàn và vệ sinh công nghiệp.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty.


* Hình thức tổ chức sản xuất hỗn hợp của Công ty:
- Chi nhánh tại khu CN Đồng An Bình Dơng.
- Phân xởng tẩy rửa (CTR).
- Phân xởng axít phốt pho ríc (HPO).
- Phân xởng Silicat.
- Phân xởng chất bề mặt (LAS).
- Phân xởng hoá chất tinh khiết.
- Phân xởng phục vụ cơ điện nớc hơi.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Doanh nghiệp
Phân x-
ởng SX
chất tẩy
rửa
Phân xởng
cơ điện
(phụ trợ)
Phân xởng
hoá chất
cơ bản
Phòng kỹ
thuật
KCS
Tổ
nghiền
Tổ
nung
nấu
Tổ ép

lọc
Tổ
nghiền
Tổ
nung
nấu
Tổ ép
Chuẩn bị nồi hơi
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kem giặt.



Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Cho Natri tripolyphotphat vào
Cho Nattrium vào nồi
Cho dung dịch AS vào nồi
Cho Sôđa vào, Canxi cacbonat
Cho LAS vào nồi phản ứng
Cho chất tẩy trắng vào nồi
Tắt quạt, khuấy đều, nghiền,
sấy
Đóng vào hũ, hộp, túi
Chuẩn bị NVL định
mức, nghiền
Chuẩn bị nồi hơi đun
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bột giặt



Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Cho Na tri tri poly photphat vào
Cho Nat trium vào nồi
Cho dung dịch AS vào nồi
Cho Sôđa vào, Canxi cacbonat
Cho LAS vào nồi phản ứng
Cho chất tẩy trắng vào nồi
Tắt quạt, khuấy đều, nghiền
Tháo dung dịch xuống thiết bị lọc
Bơm PSP vào phun sấy, phun
thơm
Đóng gói vào hộp, túi
Chuẩn bị NVL định
mức, nghiền
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
1.4 Tình hình tài chính của Công ty năm 2003
1.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Với xuất phát điểm ban đầu là xởng thực nghiệm nên các máy móc thiết
bị, nhà cửa, phơng tiện vận tải còn thô sơ, thiếu thốn nhng sau nhiều năm hoạt
động công ty dần dần đã mạnh dạn đổi mới. Các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu,
kém hiệu quả bị loại bỏ, thay vào đó là một loạt các dây chuyền sản xuất mới,
hiện đại, tốn ít nguyên vật liệu, năng suất cao, chất lợng đảm bảo, ít gây ô
nhiễm môi trờng.
Năm 1999 Tổng Công ty hoá chất Việt Nam đã đầu t dây chuyền sản
xuất HNO
3
với tổng số vốn 130 tỷ VNĐ.
Hiện nay các máy móc thiết bị của Công ty là tơng đối hiện đại, đảm
bảo chất lợng sản phẩm và năng suất lao động. Từ năm 2000 đến 2001 Công

ty đã sửa chữa đầu t nâng cấp các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất để
đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra, cũng nh đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng.
Do nguồn nguyên liệu chính là phốt pho vàng phải nhập từ Trung quốc
mà giá cả tăng vọt, nên từ đầu năm 2004 tổng công ty hoá chất Việt Nam đã
giao dây chuyền sản xuất photpho vàng cho Công ty để Công ty phần nào chủ
động đợc trong việc nhập nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
Trong mấy năm gần đây ngoài sự quan tâm của Tổng công ty hoá chất
Việt Nam đã đầu t các dây chuyền sản xuất trên. Công ty hoá chất Đức Giang
luôn gắn việc sản xuất với việc không ngừng sửa chữa máy móc thiết bị, hỏng
đâu sửa đó để kịp thời sản xuất sản phẩm. Nhờ vậy mà doanh thu qua các năm
không ngừng tăng lên.
1.4.2 Tình hình tài chính của Công ty
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Bảng 1: Tình hình tài chính của Công ty năm 2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm
So sánh đầu
năm&cuối năm
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
A. Tài sản
68583,6
100
72510,9
100
3927,3 5,72
I. TSLĐ & ĐTNH 49338,6 71,94 60426,1 83,33 11087,5 22,47
1. Tiền 6242,9 12,65 5371 8,89 - 871,9 -13,97
2. Các khoản phải thu 23326,7 47,28 25605,1 42,37 2278,4 9,77
3. Hàng tồn kho 19671,8 39,87 29386,3 48,63 9714,5 49,38
4. TSLĐ khác 97,2 0,19 63,7 0,1 - 33,5 34,46
II. TSCĐ & ĐTDH 19245 28,06 12084,8 16,67 - 7160,2 - 37,2
B. Nguồn vốn 68583,6 100 72510,9 100 3927,3 5,72
I. Nợ phải trả 49749,4 72,53 56221,7 77,53 6472,3 13
1. Nợ ngắn hạn 37976,3 76,33 50452,6 89,74 12476,3 32,85
2. Nợ dài hạn 11679,1 23,48 5769,1 10,26 - 5910 - 50,6
3. Nợ khác 94 0,19 - 94 - 1
II. Vốn chủ sở hữu 18834,2 21,47 16289,2 22,47 - 2545 13,51
C. Các chỉ tiêu
1. KNTTTQ 1,38 1,07 - 0,31
2. KNTTHT 1,3 1,2 - 0,1
3. KNTT nhanh 0,78 0,61 - 0,17
4. TSLĐ/Tổng TS 0,72 0,83 0,11
6. TSCĐ/Tổng TS 0,28 0,17 - 0,11
7. Hệ số nợ 0,72 0,78 0,06
8. Hệ số vốn CSH 0,27 0,29 0,02
Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy tổng tài sản mà công ty hiện đang quản lý
và sử dụng tới đầu năm 2003 là 68583,6 triệu đồng trong đó tài sản lu động

chiếm 71,94%, tài sản cố định chiếm 28,06%. Tuy nhiên trong tài sản lu động
thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn 47,28%, sau đó là vật t hàng hoá
tồn kho chiếm 39,87%, tiền mặt chiếm 12,65%.
Tổng tài sản của Công ty đợc hình thành từ hai nguồn đó là nguồn vốn
chủ sở hữu 21,47% và nguồn vốn huy động từ bên ngoài là 72,53%.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Qua một năm hoạt động, tài sản của Công ty tăng 3927,3 triệu đồng
trong đó tài sản lu động tăng 11087,5 triệu đồng, tài sản cố định giảm 7160,2
triệu đồng. Về nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh
doanh cũng có sự thay đổi theo hớng tăng vay ngắn hạn 12476,3 triệu đồng,
giảm vay dài hạn.
Các số liệu ở báo cáo tài chính cha lột tả đợc hết thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Do vậy các nhà tài chính còn sử dụng các hệ số tài chính để
giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau
có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời
điểm khác nhau có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó ngời ta coi
các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết đợc biểu hiện ở
khả năng chi trả.
Qua số liệu ở bảng 1 ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát đầu
năm là 1,38 lần tức là đầu năm doanh nghiệp cứ vay 1 đồng thì có 1,38 đồng
tài sản đảm bảo còn ở cuối năm thì cứ vay 1 đồng thì chỉ có 1,07 đồng tài sản
đảm bảo. Hệ số này ở thời điểm cuối năm thấp hơn đầu năm là do trong năm
Công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài là 6472,3 triệu đồng trong khi tài
sản tăng 11087,5 triệu đồng.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm so với đầu năm là
thấp hơn điều này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động với nợ ngắn
hạn.

Qua tính toán ta thấy hệ số nợ của Công ty cuối năm cao hơn so với đầu
năm, trong 1 đồng vốn kinh doanh có 0,72 đồng hình thành từ vay nợ bên
ngoài, ở thời điểm cuối năm hệ số vốn chủ tăng so với đầu năm.
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các chủ
nợ, tuy nhiên doanh nghiệp lại có lợi vì dợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà
chỉ đầu t một lợng nhỏ và đây là một chính sách tài chính để gia tăng lợi
nhuận.

Chơng II
Thực trạng thực hiện lợi nhuận ở công ty Hoá
chất Đức Giang
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
Qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty hoá chất Đức Giang luôn cố gắng
phấn đấu vơn lên, nhất là khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng. Công ty đã
mạnh dạn đầu t máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm nâng
cao chất lợng cũng nh số lợng sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng, mặt khác công ty còn nghiên cứu, tìm tòi để sản xuất thêm nhiều sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Vì thế Công ty luôn giữ đợc
uy tín của mình trong quan hệ với các đối tác.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã từng bớc khắc phục khó khăn,
luôn phát huy lợi thế sẵn có của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.1.1 Những thuận lợi.
Công ty có lực lợng lao động dồi dào: trên 308 cán bộ công nhân viên.
Công ty luôn đảm bảo việc làm cho ngời lao động ổn định. Hàng năm công ty

phấn đấu thu nhập của ngời lao động bình quân tăng từ 10 -> 15%. Đội ngũ
công nhân không ngừng đợc nâng cao về chất lợng.
Hiện nay, Công ty có 50 ngời đạt trình độ đại học, 32 ngời đạt trình độ
cao đẳng, công nhân có kỹ thuật bậc cao, lành nghề bậc 5/7 là 27 ngời, bậc 6/7
là 8 ngời, công ty đang cử 20 ngời đi học để năng cao trình độ.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ và tâm huyết với công ty, có khó
khăn thì cùng tìm hớng giải quyết, khắc phục để thực hiện tốt các mục tiêu đã
đề ra.
Luôn đợc Tổng Công ty tin tởng, giao nhiệm vụ sản xuất các loại sản
phẩm nh kem giặt, bột giặt, chất tẩy rửa... tuy không khỏi bỡ ngỡ song quá
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
trình nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, công ty đã ngày càng hoàn thiện, khắc
phục đợc những khó khăn ban đầu.
Công ty đã trải qua nhiều năm hoạt động trong cơ chế thị trờng nhờ đó
mà đã có đợc những kinh nghiệm thực tế về những yêu cầu của thị trờng và
khả năng đáp ứng của công ty, đồng thời công ty đã từng bớc trởng thành trên
nhiều mặt, nhiều lĩnh vực.
Mặt khác quy mô của công ty không ngừng mở rộng và ngày càng lớn
mạnh việc đầu t dây chuyền công nghệ mới, hiện đại. Do đó đã tạo điều kiện
để công ty có thể sản xuất tốt hơn, nhiều sản phẩm hơn nhằm cạnh tranh đợc
với các doanh nghiệp khác trong việc nâng cấp chất lợng sản phẩm cũng nh
tiêu thụ sản phẩm.
Việc tiêu thụ sản phẩm, khách hàng thờng xuyên của công ty là:
Unilever, Haso, Lix... Do công ty luôn lấy việc đảm bảo chất lợng lên hàng
đầu nên khách hàng luôn tin tởng, việc thanh toán tiền hàng cũng rất thuận
tiện cho công ty.
2.1.2 Những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Trớc tiên đó là vị trí địa lý của công ty: Công ty đóng tại huyện Gia
Lâm là phù hợp với đặc điểm loại hình sản xuất, tuy nhiên nó sẽ gây khó khăn

cho công ty trong công tác tiêu thụ cũng nh giao tiếp với các bạn hàng bởi đó
là nơi tơng đối xa trung tâm thành phố. Mặt dù công ty đã có hệ thống địa lý ở
các khu vực khác nhau song với những hợp đồng tiêu thụ lớn công ty đã phải
bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để vận chuyển cũng nh tiếp cận với khách
hàng.
Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm của công ty gồm phốt pho vàng và
phụ gia đều phải nhập từ nớc ngoài nên chịu sự tác động của thị trờng thế giới
nh giá cả, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, thuế nhập khẩu... nên thờng
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
làm cho chi phí về nguyên vật liệu lớn, ảnh hởng đến giá thành từ đó ảnh hởng
đến lợi nhuận của Công ty. Hiện nay công ty đang xây dựng, tu bổ dây chuyền
sản xuất phốt pho vàng nhằm đáp ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Một khó khăn nữa phải kể đến là từ khi thực hiện chính sách mở cửa, do
nhiều u đã đợc áp dụng để làm tăng số vốn thu hút từ bên ngoài sản phẩm của
doanh nghiệp phải cạnh tranh đối với các sản phẩm trong nớc cũng nh với sản
phẩm nớc ngoài về mọi mặt: chất lợng, giá cả, quy cách
2.2 Phân tích một số yếu tố ảnh hởng đến công tác lợi nhuận
2.2.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
một số năm gần đây của Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị N2001 N2002 N2003
1. Sản lợng tiêu thụ Tấn 31130 33283 39121
2. Doanh thu thuần Tr.đ 214736,1 236916,9 259925,9
3. LNST Tr.đ 2017,9 2151,1 3380,7
4. Vốn SXKDBQ Tr.đ 63247,3 66457,1 70547,3
5. Thu nhập bình quân ng/tháng Tr.đ 1,01 1,13 1,17
6. Nộp ngân sách Nhà nớc Tr.đ 9189,9 10342,8 11061,3
Qua bảng 2 ta thấy Công ty Hoá chất Đức Giang luôn là một doanh
nghiệp có mức tăng trởng tơng đối tốt về sản lợng tiêu thụ, năm sau cao hơn

năm trớc, đặc biệt là năm 2003 sản lợng tiêu thụ các sản phẩm của công ty đạt
39121 tấn tăng so với năm 2002 là 17,65%. Nhờ đó doanh thu thuần và lợi
nhuận trớc thuế cũng không ngừng tăng qua các năm với mức tăng năm sau
cao hơn năm trớc. Không những thế Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đóng góp cho Nhà nớc, tổng nộp ngân sách Nhà nớc năm 2003 là hơn 11 tỷ
đồng, và không ngừng nâng cao đời sống cho ngời lao động. Mức lơng bình
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
quân của công nhân viên trong Công ty đều tăng và năm 2003 lơng bình quân
một công nhân là 1,17 triệu đồng.
Công ty luôn phấn đấu đạt và vợt các chỉ tiêu do Tổng Công ty Hoá chất
Việt Nam giao cho .
Nh vậy, với dây chuyền công nghệ hiện đại cùng đội ngũ cán bộ công
nhân viên và cán bộ quản lý năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết trong lao
động và luôn cùng nhau phấn đấu để không ngừng xây dựng Công ty ngày
một phát triển hơn.
Năm 2003 là năm có nhiều biến động đối với Công ty, thực tế sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn, song với sự quyết tâm phấn đấu không ngừng
vơn lên tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã có sự cố gắng rất lớn
để đạt đợc các chỉ tiêu do Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam giao cho.
2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu
Để tăng đợc lợi nhuận thì việc phấn đấu tăng doanh thu là một biện
pháp quan trọng bởi lẽ tăng đợc doanh thu là do tăng đợc khối lợng sản phẩm
tiêu thụ, sản phẩm của Công ty đợc khách hàng chấp nhận và tin tởng. Từ đó
Công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất và thâm nhập vào thị trờng mới. Nếu
xét ở các điều kiện nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu tiêu thụ sản
phẩm tăng hay giảm tỷ lệ với sự tăng giảm của lợi nhuận. Mặt khác nh ta đã
biết:
Doanh thu tiêu thụ Khối lợng sản phẩm Giá bán đơn
= x

sản phẩm trong kỳ tiêu thụ trong kỳ vị sản phẩm
Khi tăng doanh thu có thể xảy ra hai trờng hợp: tăng giá bán hoặc tăng
khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Nhng trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay việc
tăng giá bán không phải là dễ, vì khi giá bán tăng thì lợng cầu hàng hoá sẽ
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
giảm, dẫn tới doanh thu sẽ giảm. Còn khi tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ là
biện pháp hữu hiệu nhất, phần đa các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này.
Để tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ thì Công ty cần có dây chuyền công nghệ
hiện đại, có đội ngũ lao động giỏi, đồng thời kết hợp với thị trờng tiêu thụ sản
phẩm tốt. Khi kết hợp đợc đầy đủ tất cả các yếu tố trên thì Công ty tất sẽ có cơ
hội hạ giá thành để kích lợng cầu tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu tiêu thụ.
Qua bảng 3 ta thấy so với năm 2002, năm 2003 doanh thu tiêu thụ các
sản phẩm của Công ty tăng 23016,8 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là
9,71% trong đó chủ yếu là doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm chất bề mặt
LAS tăng 28444,5 triệu đồng, H
3
PO
4
tăng 10123,5 triệu đồng, Na
2
SiO
3
tăng
2994,1 triệu đồng, tuy nhiên doanh thu tiêu thụ sản phẩm bột giặt giảm 371
triệu đồng. Số tăng lớn hơn số giảm do đó đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng.
Do doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hởng bởi nhân tố sản lợng tiêu thụ và giá bán
vì thế khi xem xét tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ ta cần xem xét từng
nhân tố cụ thể để thấy rõ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu
tiêu thụ.

Trớc hết ta xem xét nhân tố sản lợng tiêu thụ ảnh hởng tới doanh thu
tiêu thụ nh thế nào?
Nhìn vào bảng 3 ta thấy năm 2003 sản lợng tiêu thụ các sản phẩm của
Công ty đạt 39121 tấn tăng 5838 tấn so với năm 2002. Qua đây phần nào nói
lên chất lợng sản phẩm, mẫu mã của sản phẩm đợc khách hàng a chuộng.
Trong năm qua sản lợng tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của Công ty đều tăng
so với năm 2002 tuy nhiên có sản phẩm tăng nhiều, có sản phẩm tăng ít.
Cụ thể nh sau:
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
Sản lợng tiêu thụ của sản phẩm chất bề mặt LAS tăng nhiều nhất cụ thể
là tăng 1833 tấn, sản lợng tiêu thụ của sản phẩm H
3
PO
4
tăng 1024 tấn, sản l-
ợng tiêu thụ của sản phẩm Na
2
SiO
3
tăng 420 tấn.
Nh vậy, nếu xét các nhân tố khác không thay đổi thì tổng khối lợng sản
phẩm tiêu thụ thực tế tăng 5838 tấn sẽ làm cho doanh thu tăng 23016,8 triệu
đồng.
Nguyên nhân chủ yếu khiến sản phẩm tiêu thụ của Công ty năm qua
tăng nh trên là do: khối lợng sản xuất trong năm tăng. Đó chính là thành tích
của Công ty trong việc đầu t, đổi mới máy móc thiết bị. Do Công ty đã nhận đ-
ợc dây chuyền sản xuất mà Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam giao cho, đồng
thời Công ty luôn đầu t sửa chữa máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất
lao động, khối lợng sản phẩm tăng, chất lợng sản phẩm không ngừng đợc đảm

bảo mà còn đợc nâng cao rõ rệt, hạn chế các sản phẩm không đạt yêu cầu chất
lợng do phòng kỹ thuật đề ra đã làm tăng uy tín sản phẩm của Công ty trên
thị trờng dẫn đến sản lợng không ngừng tăng lên. Mặt khác, do sản phẩm chất
bề mặt LAS, Na
5
P
3
O
10
là những sản phẩm truyền thống, sản phẩm chính của
Công ty vì thế Công ty luôn quan tâm đến nhữmg biện pháp để ngày càng thúc
đẩy khả năng tiêu thụ của những sản phẩm này.
Tuy nhiên bên cạnh những sản phẩm có khối lợng tiêu thụ tăng làm cho
doanh thu tăng cũng có những sản phẩm không tiêu thụ đợc nh năm trớc.
Chẳng hạn nh sản phẩm bột giặt có khối lợng giảm 110 tấn tơng ứng doanh
thu giảm 1281 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu của sự suy giảm này là do
nhu cầu thị trờng thay đổi cũng nh Công ty cha có biện pháp tích cực trong
việc nắm bắt nhu cầu thị trờng. Ngoài nguyên nhân trên còn do lợng hàng tồn
kho của năm trớc còn lại tơng đối nhiều, trong khi đó kế hoạch sản xuất đặt ra
lại không giảm dẫn đến sản phẩm tiêu thụ không đúng nh dự kiến. Cùng với
nó là do Công ty cha nghiên cứu sát sao thị trờng, nhu cầu của khách hàng nên
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
định mức kế hoạch đa ra là không phù hợp với thực tế của Công ty. Vấn đề
nghiên cứu thị trờng đối với Công ty còn hạn hẹp, Công ty cha đầu t và có
chiến lợc rõ ràng, cụ thể, nên độ nhạy bén đối với sự thay đổi của thị trờng còn
thấp, Công ty đã cha nắm bắt kịp thời những thay đổi đó. Do vậy mà vẫn có
những sản phẩm khối lợng tiêu thụ không đúng nh dự kiến, đó cũng là sự tất
yếu vì vậy đây cũng là điểm mà Công ty cần quan tâm lu ý trong thời gian tới.
Bây giờ ta đi xem xét ảnh hởng của nhân tố giá bán tới doanh thu tiêu

thụ.
Thực tế năm 2003 cho thấy giá bán đơn vị của các sản phẩm của Công
ty có sự thay đổi so với năm 2002 do chất lợng sản phẩm của Công ty không
ngừng tăng lên. Trong số 6 sản phẩm chủ yếu của Công ty có 3 sản phẩm có
giá bán tăng, 2 sản phẩm có giá bán không đổi, 1 sản phẩm có giá bán giảm so
với năm 2002.
Cụ thể nh sau:
Năm 2003 giá bán của sản phẩm chất bề mặt LAS tăng so với năm 2002
là 1500 đồng/kg với sản lợng tiêu thụ thực tế là 7965 tấn tăng 1833 tấn đã làm
doanh thu tiêu thụ tăng 28444,5 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 51,5% so
với năm 2002.
Sản phẩm H
3
PO
4
giá bán thực tế tăng so với năm 2002 là 500 đồng/kg
với sản lợng tiêu thụ là 20893 tấn làm cho doanh thu của sản phẩm này tăng
16590,5 triệu đồng.
Việc tăng đợc giá bán và khối lợng tiêu thụ là thành công lớn của Công
ty trong năm qua thể hiện sự cố gắng nỗ lực của Công ty trong việc tìm kiếm
thị trờng đặc biệt là thị trờng nớc ngoài.
Đi sâu tìm hiểu nguyên nhân ta thấy sở dĩ có sự tăng giảm giá bán nh
trên chủ yếu là do giá nguyên vật liệu nhập không ngừng tăng lên, mà trong
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
năm qua công ty phải nhập với khối lợng lớn và bị phụ thuộc vào phía nhà
cung cấp, có khi còn bị ép giá, nên Công ty phải bỏ ra các chi phí tơng đối cao
cho quá trình mua nguyên vật liệu, đồng thời tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ và
đồng Việt Nam cũng không ngừng tăng lên điều này ảnh hởng không nhỏ đến
hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

Trong năm qua Công ty thực hiện tiêu thụ theo phơng thức xuất kho
hàng bán tức là xuất thành phẩm, hàng hoá bán cho khách hàng theo hợp đồng
ký kết giữa hai bên vì thế khối lợng mua thờng lớn. Mặt khác Công ty thực
hiện u đã đối với những khách hàng này đó là giá bán buôn thấp hơn giá bán lẻ
và những khách hàng truyền thống, chủ yếu của Công ty là: Unilever, Haso,
Lix
Năm 2003 Công ty còn tìm kiếm các bạn hàng nớc ngoài, tuy số lợng
hàng xuất khẩu có hạn, doanh thu từ xuất khẩu không phải là nhiều song đây
là nỗ lực của ban lãnh đạo Công ty.
Để đạt đợc những chỉ tiêu mà Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam giao
cho, trong quá trình thực hiện Công ty gặp không ít khó khăn đó là sức ép của
hàng ngoại nhập, có nhiều sản phẩm trên thị trờng của các Công ty nớc ngoài
đến từ Trung quốc, Đài Loan đã tràn vào Việt Nam cùng với chính sách mở
cửa của Nhà nớc đã làm cho sản phẩm của Công ty gặp không ít khó khăn
trong cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập đó. Tuy nhiên chất lợng sản
phẩm của Công ty là một thế mạnh giúp Công ty có thể đứng vững và sẵn sàng
cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trờng. Mặc dù phải chịu nhiều sức
ép từ nhiều phía khác nhau nhng Công ty đã thực sự là nhà cung cấp đợc các
bạn hàng luôn tin tởng, uy tín của Công ty không ngừng tăng lên trong con
mắt các khách hàng. Cùng sản phẩm nh nhau, tuy có những sản phẩm giá bán
đơn vị của Công ty còn cao hơn giá bán đơn vị của các Công ty khác nhng các
khách hàng vẫn chọn Công ty là nhà cung cấp chính cho mình, vì chất lợng
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN
Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận ở Công ty Hoá chất Đức Giang
sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo, tạo niềm tin ở khách hàng. Qua đây
chúng ta thấy rằng sản phẩm của Công ty thực sự có chỗ đứng trên thị trờng
bên cạnh các sản phẩm của các Công ty trong nớc và nớc ngoài. Thực tế giá
bán đơn vị của các sản phẩm của Công ty có tăng nhng ở mức độ rất hợp lý
nên luôn đợc các khách hàng chọn Công ty là nhà cung cấp sản phẩm chính.
Bên cạnh những sản phẩm có giá bán đơn vị tăng nhng có sản phẩm có

giá bán đơn vị giảm đó là sản phẩm bột giặt. Cụ thể là sản lợng tiêu thụ của
sản phẩm này năm 2003 giảm 110 tấn so với năm 2002 làm cho doanh thu
giảm 1023,5 triệu đồng, đồng thời giá bán của sản phẩm này giảm 500
đồng/kg. Việc giảm sản lợng tiêu thụ là do lợng hàng tồn kho của mặt hàng
này còn tơng đối nhiều, mặt khác kế hoạch sản xuất đa ra lại không giảm. Hơn
nữa thị trờng có rất nhiều loại sản phẩm mà Công ty rất khó cạnh tranh đợc, tr-
ớc tình hình này Công ty đã quyết định giảm giá bán của sản phẩm này để
tăng khối lợng tiêu thụ. Tuy vậy việc tăng đợc khối lợng tiêu thụ của sản phẩm
này quả là không dễ. Qua đây ta thấy rằng việc nghiên cứu thị trờng đối với
Công ty còn nhiều hạn chế, đối với các sản phẩm khác thì đó là thế mạnh của
Công ty, nhng riêng với sản phẩm này thì Công ty có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng. Do Công ty cha đầu t và có chiến lợc rõ ràng, cụ thể nên
độ nhạy bén đối với sự thay đổi của thị trờng còn thấp, vì thế có những sản
phẩm mà sản lợng tiêu thụ không đúng nh dự kiến.
Nhìn chung tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ của Công ty trong
năm qua tơng đối tốt. Do giá bán một số sản phẩm chủ yếu của Công ty tăng,
khối lợng tiêu thụ tăng nh sản phẩm chất bề mặt LAS, H
3
PO
4
, Na
2
SiO
3
làm cho
doanh thu tiêu thụ tăng.
Trong năm 2003 giá trị hàng bán bị trả lại đã giảm so với năm 2002,
nguyên nhân một phần là do Công ty đã đầu t sửa chữa máy móc, thiết bị, các
Nguyễn T Lợng - Lớp CN 42A - Khoa QTKD - Đại học KTQD - HN

×