Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

332 Kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm toán tài chính do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại HN (nhật ký chung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.42 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Ở nước ta, hoạt động kiểm tốn nói chung và hoạt động kiểm tốn tài
chính nói riêng mặc dù ra đời chưa lâu nhưng đã có những phát triển vượt bậc
góp phần quan trọng làm lành mạnh hố tình hình tào chính, nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý, qua đó đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nước.
Là một trong những Công ty hàng đầu tại Việt Nam, Cơng ty Cổ phần
Kiểm tốn và Tư vấn (A&C) ngay từ khi thành lập và hoạt động đã khẳng
định được thương hiệu của mình, chuyên cung cấp các dịch vụ chun mơn
có chất lượng và hiệu quả cao. Tuy nhiên, kiểm tốn tài chính vẫn được coi là
một dịch vụ quan trọng hơn cả trong số các dịch vụ mà Công ty cung cấp và
các Báo cáo tài chính do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của
rất nhiều người. Một trong những vấn đề luôn được các nhà quản lý doanh
nghiệp quan tâm trên Báo cáo tài chính là vấn đề liên quan đến tình hình nhân
sự như: Tiền lương, các khoản trích trên tiền lương…
Tiền lương là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả cao
thì cần bố trí một cơ cấu nhân sự hợp lý và xây dựng một hệ thống tiến lương
phù hợp. Chính vì thế các vấn đề về tiền lương thường liên quan đến nhiều
chỉ tiêu trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề về tiền lương và các
khoản trích theo lương nên trong q trình thực tập tại Cơng ty A&C em đã đi
sâu nghiên cứu đề tài: " Hồn thiện quy trình kiểm tốn Tiền lương và các
khoản trích trên tiền lương trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty Cổ phần
Kiểm tốn và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại Hà Nội thực hiện".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm tốn tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính và thực tế cơng tác kiểm tốn tại A&C. Trên cơ sở đó rút ra
những nhận xét và bài học kinh nghiệm nhằm góp phần hồn thiện quy trình
kiểm tốn tiền lương do A&C thực hiện.


Nguyễn Thị Hồng

1

Kiểm toán 44


Nội dung của Báo cáo ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm có các phần
sau:
Phần I:

Cơ sở lý luận về kiểm tốn tiền lương và các khoản trích trên
tiền lương trong kiểm tốn tài chính.

Phần II: Thực trạng quy trình kiểm tốn về tiền lương và các khoản
trích trên tiền lương trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty Cổ
phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) chi nhánh tại Hà Nội thực
hiện.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn
về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương trong kiểm
tốn tài chính do Cơng ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn
(A&C) chi nhánh tại Hà Nội thực hiện.
Nhân cơ hội này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị
kiểm tốn viên trong Cơng ty A&C đã quan tâm, hướng dẫn em trong thời
gian thực tập. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ths.KTV Trần Mạnh
Dũng đã chỉ bảo để em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Hồng


2

Kiểm toán 44


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH TRÊN TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH
I.

Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương

1.

Khái niệm

Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người nói chung và doanh nghiệp nói riêng, là yếu tố cơ
bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để q trình tái sản xuất
tái sản xuất nói chung và và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải
tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái
sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất thì địi hỏi các
doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá,
thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Vậy tiền lương là gì? Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời
gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng

góp cho doanh nghiệp.
Tiền lương của một doanh nghiệp bao gồm: Lương nhân viên hành
chính, lương hưởng theo giờ lao động, sản lượng cơng việc thực tế, các khoản
thưởng, hoa hồng, các khoản phúc lợi và những khoản trích trên tiền lương
theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của chủ lao
động và người lao động.
2.

Vai trò của tiền lương và các khoản trích trên tiền lương

Tiền lương và các khoản trích trên tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng
đối với người lao động, doanh nghiệp và xã hội.

Nguyễn Thị Hồng

3

Kiểm toán 44


Đối với xã hội: Tiền lương là công cụ của chính sách phân phối và tái
phân phối thu nhập.
Đối với doanh nghiệp: Tiền lương và các khoản trích trên tiền lương
là một khoản chi phí sản xuất lớn, một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng
sức lao động hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng doanh lợi, nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh
nghiệp cũng như nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động, khi người lao động tham gia các hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp thì họ phải nhận được tiền lương từ các doanh

nghiệp đó. Tiền lương chính là địn bẩy kinh tế đẻ khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
công việc của họ, tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao
động.
3.

Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương

3.1. Các hình thức tiền lương
Mỗi doanh nghiệp trước khi bắt đầu đi vào hoạt động đã phải lựa chọn
cho mình một hình thức tiền lương phù hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động. Do vậy, việc tính và trả lương cho người
lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm
hoạt động kinh doanh, tiinihs chất cơng việc và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Trên thực tế, các hình thức tiền lương sau thường được áp dụng tại
các doanh nghiệp:
* Hình thức tiền lương theo thời gian lao động: Là hình thứ trả lương
cho người lao động căn cứ theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề,
trình độ chuyên môn, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc
lương giờ.

Nguyễn Thị Hồng

4

Kiểm toán 44



- Lương tháng: thường áp dụng để trả lương cho nhân viên làm cơng
tác quản lý kinh tế, hành chính quản trị…
- Lương ngày: Thường áp dụng để trả lương cho người lao động trực
tiếp hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
BHXH. Mức lương ngày tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số
ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
- Lương giờ: Thường áp dụng trả lương cho người lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Mức lương giờ
tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo
chế độ.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công
việc chưa xác định được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phàng như hành chính,
quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế tốn, tài vụ …
Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế chưa gắn chặt tiền
lương với kết quả lao động và chất lượng lao động
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã
hồn thành. Hình thức trả lương này qn triệt nguyên tắc " làm theo năng lực
hưởng theo lao động ", do đó mà nó có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng
nhất là doanh nghiệp phải xác định được các định mức kinh tế-kỹ thuật đẻ
làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm,
tưng f công việc một cách hợp lý.
Trả lương theo sản phẩm có nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà vận dụng theo các hình thức dưới
đây:
- Hình thức lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế: Tiền lương

được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm
Nguyễn Thị Hồng

5

Kiểm toán 44


chất với đơn giá tiền lương quy định trước. Hình thức này được sử dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp để tính lương cho lao động trực tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương
cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như vận chuyển vật liệu, thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị …
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: Gồm tiền lương
theo sản phẩm trực tiếp cộng với thưởng nếu chất lượng sản phẩm làm ra tốt,
năng suất lao động tăng, tiết kiệm vật tư và ngược lại sẽ chịu phạt nếu nếu
làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư …
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm hỏng luỹ tiến: Gồm tiền lương
theo sản phẩm trực tiếp và một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng
đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao.
- Hình thức khốn khối lượng hoặc khốn từng cơng việc: Áp dụng cho
những cơng việc giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng …
- Hình thức khốn quỹ lương: Căn cứ vào khối lượng cơng việc của
từng phịng ban, vào mức độ cơng việc hồn thành cơng việc được giao doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
3.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trẩ cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng.
Thành phần quỹ lương gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả trong

thời gian làm việc thực tế ( theo thời gian, theo sản phẩm …); trong thời gian
ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học; các loại tiền thưởng, phụ cấp thường
xuyên. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân chia trong quan hệ với
quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm 2 loại như sau:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.

Nguyễn Thị Hồng

6

Kiểm toán 44


- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ như tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, nghỉ phép, đi
học, hội họp …
Việc phân chia quỹ lương thành 2 loại như trên có ý nghĩa quan trọng
trong cơng tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong
cơng tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ quuỹ tiền lương theo đúng quy định và đúng mục đích để phục vụ tốt cho
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết
kiệm và hợp lý nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
sản xuất đã đưa ra.
4.

Tổ chức hạch toán tiền lương

* Hệ thống chứng từ

Tại các doanh nghiệp, việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải
trả cho người lao động được tập trung tại phịng kế tốn. Căn cứ để tính lương
là các loại chứng từ phát sinh trong việc hạch toán tiền lương mà theo quy
định hiện hành hệ thống chứng từ này bao gồm:
- Chứng từ về lao động
+ Chứng từ về số lượng lao động: Chỉ tiêu số lượng lao động được
phản ánh trên "sổ danh sách lao động" do bộ phận lao động tiền lương lập.
Cơ sở để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển
công tác, nâng bậc, thôi việc, khen thưởng …
"Sổ danh sách lao động" chính là căn cứ cho việc tính lương phải trả và
các chế độ khác cho người lao động.
+ Chứng từ về thời gian lao động: Là loại chứng từ sử dụng để ghi chép
thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng
ngày.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong các doanh nghiệp là: Bảng chấm công
Nguyễn Thị Hồng

7

Kiểm toán 44


Ngồi ra các chứng từ khác có liên quan như:
Biên bản ngừng việc
Giấy nghỉ phép …
Tất cả các chứng từ này cũng đều là căn cứ để tính lương, thưởng cho
người lao động.

+ Chứng từ về kết quả lao động: Tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà sử dụng các loại chứng từ khác
nhau nhưng phổ biến là các chứng từ:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành
Hợp đồng giao khốn
Ngồi ra có:
Biên bản kiểm tra chất lượng
Phiếu báo hỏng…
- Chứng từ về tiền lương, thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động: Là loại chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương và phụ cấp cho
người lao động. Các chứng từ như:
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng phân phối thu nhập theo lao động
Các chứng từ chi tiền, thanh toán cho người lao động …
Các chứng từ này phải được lập cho từng bộ phận tương ứng với "Bảng
chấm công".
* Hệ thống sổ sách kế toán
- Sổ nhân sự: Theo dõi các dữ kiện như ngày bắt đầu làm việc, hồ sơ cá
nhân, mức lương, các khoản khấu trừ được phê chuẩn và ngày kết thúc hợp
đồng.

Nguyễn Thị Hồng

8

Kiểm toán 44


- Sổ nhật ký tiền lương: Sổ này dùng để ghi sổ các phiếu chi tiền lương,

trong đó ghi rõ tổng số tiền lương, các khoản trích trên tiền lương và mức
lương thực lĩnh. Các số liệu trên làm căn cứ để ghi sổ cái TK334.
- Sổ cái, sổ chi tiết TK334: Sổ này theo dỗi các khoản trích trên tiền
lương.
* Hạch toán tổng hợp tiền lương
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên về tiền lương, thưởng,
BHXH, trợ cấp và các khoản khác mang tính chất thu nhập của cơng nhân
viên là tài TK334 - Phải trả CNV.
Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng trước cho CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
Bên có:
Các khoản tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác thực
tế phải trả cho CNV
Dư có:
Các khoản tiền lương, thưởng cịn phải trả cho CNV
Dư nợ:
Số trả thừa cho CNV (Số đã trả >số phải trả)
Việc hạch toán tổng hợp tiền lương được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Hồng

9

Kiểm toán 44



Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động

TK111,112

TK334

TK622
Tiền lương

Thanh toán thu nhập cho NLĐ

phải trả cho LĐTT
TK335
TLNP thực tế

TK138

Trích trước

phải trả LĐTT TLNP của LĐTT

Khấu trừ khoản phải thu khác

TK627
Tiền lương phải trả

TK141

cho nhân viên phân xưởng


Khấu trừ khoản tạm ứng thừa

TK641
Tiền lương phải trả

TK338

trả cho nhân viên bán hàng

Thu hộ cho cơ quan khác

TK642

hoặc giữ hộ NLĐ

Tiền lương phải trả
cho nhân viên QLDN
TK431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TK3383
BHXH phải trả cho NLĐ

Căn cứ vào Bảng thanh toán lương, thưởng và các chứng từ gốc kèm
theo, kế toán phân loại tiền lương, lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng
vào chi phí sản xuất - kinh doanh và ghi nhận các bút tốn chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ. Sau đó thủ quỹ tiến hành thanh toán lương, thưởng cho từng bộ
phận, từng người đồng thời tiến hành ghi sổ kế toán.

Nguyễn Thị Hồng


10

Kiểm toán 44


5.

Tổ chức hạch tốn các khoản trích trên tiền lương
* Chế độ trích các khoản theo lương

Các khoản trích trên tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế TNCN)
có mối quan hệ chặt chẽ với quỹ tiền lương vì đều là các khoản được trích
trên tiền lương theo một tỷ lệ nhất định do cơ quan chức năng quy định.
- Quỹ BHXH: Dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
quỹ khi họ mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, hưu trí…
Theo chế độ hiện hành, quỹ này được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
20%trên tổng quỹ tiền lương cơ bản. Trong đó 15% chủ sở hữu lao động nộp
cho người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% người lao
động phải nộp và doanh nghiệp sẽ trừ vào lương của họ.
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động trong trường hợp ốm
đau, hưu trí, nghỉ đẻ …được tính tốn trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời
gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉe hưởng BHXH, kế
toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập Bảng thanh
toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
- Quỹ BHYT: Sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, quỹ
BHYT được trích bằng 3% trên quỹ lương cơ bản. Trong đó 2% chủ sở hữu
lao động nộp cho người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
1% người lao động nộp và doanh nghiệp trừ vào lương của họ.

- KPCĐ: Là nguồn tài trợ cho các hoạt động cơng đồn ở các cấp. Theo
chế độ hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế
phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi
phí SXKD). Trong đó 1% nộp cho cơng đồn cấp trên, cịn 1% chi tiêu KPCĐ
tại cơ sở.
- Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào những người lao động có thu
nhập cao nhằm phân phối lại thu nhập cho xã hội. Cơ sở tính thuế là tổng thu
nhập của người lao động và tỷ lệ tính thuế. Theo quy định, mức khởi điểm
chịu thuế thu nhập đối với cá nhân trong nước là trên 5 triệu đồng/tháng.
* Hạch tốn tổng hợp các khoản trích theo lương
Nguyễn Thị Hồng

11

Kiểm toán 44


Để hạch toán tổng hợp các khoản này kế toán phải sử dụng các tài
khoản cấp 2 sau:
- TK3382: KPCĐ
Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị hoặc nộp KPCĐ cho cơng đồn cấp
trên.
Bên có: Trích KPCĐ tính vào chi phí SXKD
Dư có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Dư nợ: KPCĐ vượt chi
- TK3383: BHXH
Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động hoạc nộp cho cơ quan quản
lý quỹ.
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doang hoặc trừ vào lương của
người lao động.

Dư có: BHXH chưa nộp
Dư nợ; BHXH chưa được cấp bù
- TK3384: BHYT
Bên nợ: Nộp BHYT
Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí SXKD hoặc trừ vào lương của
người lao động.
Dư có: BHYT chưa nộp.
Việc hạch tốn các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Hồng

12

Kiểm toán 44


Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ

TK111, 112

TK3382,3383,3384

Nộp cho cơ quan quản lý quỹ

TK622

Trích theo TL của LĐTT
tính vào chi phí

TK334


TK627

BHXH phải trả cho người lao động
trong doanh nghiệp

Trích theo TL của nhân viên
phân xưởng tính vào chi phí

TK111, 112, 152…

TK641

Chi tiêu KPCĐ

Trích theoTL của nhân viên

tại doanh nghiệp

bán hàng tính vào chi phí
TK642
Trích theo TL của nhân viên
QLDN tính vào chi phí
TK334
Trích theo TL của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK111, 112
Nhận tiền cấp bù
của quỹ BHXH


II. Quy trình kiểm tốn về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương
trong kiểm tốn tài chính
1.

Sự cần thiết của kiểm toán tiền lương và các khoản trích trên tiền
lương

Mỗi doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả cao thì cần bố trí một cơ
cấu nhân sự hợp lý và xây dựng một hệ thống tiền lương phù hợp. Thế nhưng
tiền lương và các khoản trích trên tiền lương là một khoản chi phí lớn trong
hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức. Chi phí tiền lương được xem
Nguyễn Thị Hồng

13

Kiểm toán 44


là một khoản mục trọng yếu khi đánh giá giá trị hàng tồn kho của các công ty
sản xuất và xây dựng vì nếu phân loại và phân bổ chi phí tiền lương mà khơng
đúng đắn cho các đối tượng chịu chi phí thì sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về giá
trị sản phẩm dở dang và giá trị hàng tồn kho và tất nhiên ảnh hưởng tới lợi
tức. Tiền lương là một lĩnh vực có thể xảy ra các hình thức gian lận của nhân
viên làm cho một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả hoặc bị
thất thốt. Chính với những lý do này đã làm cho vấn đề tiền lương thường
liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên BCTC nên kiểm tốn tiền lương và
các khoản trích trên tiền lương khơng những khơng bị coi nhẹ mà cịn thường
được kiểm tốn viên chú trọng tới trong các cuộc kiểm toán tài chính.
2.


Mục tiêu kiểm tốn

Khi tiến hành kiểm tốn BCTC, việc đề ra các mục tiêu kiểm tốn có ý
nghĩa hết dức quan trọng giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ các Bằng
chứng cần thiết để đưa ra kết luận về BCTC của đơn vị khách hàng. Theo
Chuẩn mực kiểm toán số 200: "Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp kiểm tốn
viên và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ Luật pháp liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng". Đó là mục tiêu trong cả cuộc
kiểm tốn, cịn riêng đối với kiểm tốn tiền lương và các khoản trích trên tiền
lương có các mục tiêu sau:
Mục tiêu kiểm tốn chung: Kiểm toán viên phải thu thập các bằng
chứng để khẳng định tính trung thực, hợp lý của các nghiệp vụ về tiền lương
và các khoản trích trên tiền lương.
Mục tiêu hiện hữu và có thực: Các nghiệp vụ về tiền lương đã được
ghi chép thì phải thực sự xảy ra, các khoản chi phí tiền lương và khoản tiền
lương chưa thanh toán phải thực sự tồn tại.
Mục tiêu đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ về tiền lương đã xảy ra thì đều
được ghi chép đầy đủ. Trong trường hợp ngược lại, chi phí tiền lương và các
khoản thanh tốn cũng như các tài sản liên quan sẽ bị trình bày khơng đúng
với thực tế.

Nguyễn Thị Hồng

14

Kiểm tốn 44



Mục tiêu tính giá: Mục tiêu về sự đo lường và tính giá với các nghiệp
vụ tiền lương và các số dư có liên quan là những giá trị đã ghi chép về các
nghiệp vụ tiền lương là hợp lệ là đúng. Tức là việc hạch toán và thanh toán
tiền lương đúng đơn giá, đúng cấp bậc hợp đồng lao động và mức khốn. Mục
tiêu này cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc lập các bản báo cáo các khoản
thuế phải nộp và các khoản phải nộp khác liên quan đến tiền lương.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Mục tiêu quyền và nghĩa vụ với các
nghiệp vụ về tiền lương đó là các khoản lương phải trả phản ánh đúng nghĩa
vụ của đơn vị với người lao động.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loại và trình bày đối
với các nghiệp vụ về tiền lương là tất cả các chi phí tiền lương và các khoản
phải thanh tốn cho cơng nhân viên phải được trình bày vào các tài khoản
thích hợp.
3.

Phương pháp kiểm tốn

Hoạt động tài chính là hoạt động chứa đựng nhiều mối quan hệ kinh tế
- xã hội khác nhau và diễn ra ở phạm vi khác nhau. Các mối quan hệ này đa
dạng về chủng loại, phong phú về hình thức biểu hiện và thường xuyên biến
đổi. Hơn nữa, thực trạng hoạt động này không phải được biểu lộ rõ ràng, trực
diện; cũng khơng ln ln biểu lộ đầy đủ. Do đó, xác minh và bày tỏ ý kiến
về thực trạng này rõ ràng không phải là công việc đơn giản và dễ dàng. Trong
khi đó, những người quan tâm lại ln ln gửi niềm tin, có khi cả những kỳ
vọng vào hoạt động kiểm tốn. Thực tế khách quan đó đã hình thành một hệ
thống phương pháp kiểm toán bao gồm 2 phân hệ rõ ràng: Phương pháp kiểm
toán chứng từ và phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ.
Với phần hành kiểm tốn tiền lương và các khoản trích trên tiền lương,
phương pháp kiểm toán cũng được thực hiện dựa trên phương pháp kiểm
tốn chung đó và cụ thể như sau:

* Phương pháp kiểm toán chứng từ
Với phương pháp này, thực trạng hoạt động tài chính đã được phản ánh
trong tài liệu kế toán nên việc xác minh và bày tỏ ý kiến đã có cơ sở chứng
minh là các tài liệu kế toán ( kể cả các tài liệu lưu ở khách thể HĐKD). Do

Nguyễn Thị Hồng

15

Kiểm toán 44


vậy, kiểm tốn có thể kế thừa cơ sở phương pháp kế tốn, phân tích để xây
dựng phương pháp riêng của mình như: Kiểm tốn cân đối kế tốn, đối chiếu
các chỉ tiêu theo quan hệ trực tiếp hoặc lôgic, cụ thể:
- Kiểm toán cân đối
+ Khái niệm:
Là phương pháp dựa trên các phưng trình kế tốn và các cân đối khác
để kiểm tra các quan hệ bên trong của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối
đó.
+ Các loại cân đối:
• Cân đối tổng quát: Là xem xét mối tương quan của một phương
trình kế tốn. Trên thực tế, nhiều khi các mối quan hệ giữa tổng
tài sản và tổng nguồn vốn khơng được duy trì. Do vậy, kiểm
toán viên phải xem xét rõ nguyên nhân: là do chính bản thân các
quy định về hoạt động tài chính và trong các doanh nghiệp hay
do lỗi xử lý trong kế tốn do kế tốn viên thiếu năng lực chun
mơn.
• Cân đối cụ thể: Là xem xét các định khoản kế toán và sự thể
hiện các nghiệp vụ trong các sổ sách khác nhau như Sổ nhật ký,

Bảng kê, Sổ cái. Khi tiến hành kiểm toán về cân đối cụ thể thì
kiểm tốn viên cần xem xét các đối ứng có hợp lý khơng, số tiền
hoặc quy mơ tiền tệ có chính xác khơng.
- Đối chiếu trực tiếp
+ Khái niệm:
Là việc so sánh, đối chiếu về mặt lượng (trị số của cùng một chỉ tiêu
trên các tài liệu khác nhau).
+ Các loại đối chiếu:
• Đối chiếu trị số của số đầu năm với số cuối kỳ trên BCĐKT để
nghiên cứu sự biến động và xu hướng động thái liên quan tới chỉ
tiêu tương ứng (đối chiếu ngang).

Nguyễn Thị Hồng

16

Kiểm toán 44


• Đối chiếu giữa bộ phận của tổng thể với tổng thể hoặc với bộ
phận khác để xem xét cơ cấu, sự phân bổ thông qua các tỷ suất
(đối chiếu dọc).
• Đối chiếu giữa số dự tốn, định mức kế hoạch với số thực tế để
đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu được thể hiện thông qua
chỉ tiêu thích hợp.


Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ
trên các chứng từ kế toán khác nhau.


• Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu
thành chỉ tiêu đó.


Đối chiêu số của các chỉ tiêu trong cơng ty với trị số của các chỉ
tiêu trong công ty cùng quy mơ, cùng ngành nghề hoặc trong
tồn ngành.

- Đối chiếu lôgic
+ Khái niệm:
Là đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo một xu
hứng nhất định hoặc theo một tỷ lệ nhất định.
+ Các loại đối chiếu:
• Phân tích xu hướng: Là việc phân tích những thay đổi của một
số dư tài khoản nhất định hoặc một loại nghiệp vụ giữa kỳ hiện
tại với những kỳ trước hoặc trong suốt một vài kỳ kế toán dựa
trên sự hiểu biết về các yếu tố tạo ra xu hướng của một số dư tài
khoản trên một loại hình nghiệp vụ.
• Phân tích tỷ suất: Là việc xem xét, đánh giá sự tương quan giữa
các khoản mục với nhau để xem xét tính trọng yếu và tính hợp
lý của các tỷ suất.
Khi phân tích tỷ suất nếu có phát sinh mâu thuẫn thì kiểm tốn viên
phải kiểm tra các phát sinh trên các chứng từ và đối với từng nghiệp vụ một.

Nguyễn Thị Hồng

17

Kiểm toán 44



Các loại tỷ suất: Tỷ suất giữa loại hình nghiệp vụ với số dư tài
khoản, tỷ suất giữa loại hiình nghiệp vụ này với loại hình nghiệp vụ khác,tỷ
suất giữa số dư tài khoản này với số dư tài khoản khác, tỷ suất giữa dữ liệu tài
chính với dữ liệu hoạt động,
* Phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ
Với phương pháp này, thực trạng hoạt động tài chính chưa được phản
ánh kể cả phản ánh chưa trung thực (kể cả gian lận và sai sót) trên tài liệu kế
tốn.
Do vậy, kiểm tốn viên chưa có cơ sở dữ liệu và do đó phải dùng các
phương pháp thích hợp để tạo lập bằng chứng kiểm toán.
Với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương, phương pháp kiểm
tốn ngồi chứng từ thích hợp thường áp dụng là Điều tra.
- Điều tra: Là phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực
trạng để đi đến những quyết định hoặc kết luận kiểm toán.
Theo VSA số 500: "Điều tra là việc tìm kiếm các thơng tin từ những
người có hiểu biết ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị …"
- Trong Điều tra, kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật sau:
+ Quan sát: Đây là việc quan sát trực tiếp thông qua các giác quan về
hoạt động của đơn vị được điều tra để đánh giá và phát hiẹn các vấn đề nghi
vấn.
+ Phỏng vấn tiếp xúc: Đây là bước tìm hiểu, làm quen với khách thể
kiểm tốn về một vấn đề cụ thể.
+ Chọn mẫu đối tượng và xác minh làm rõ vấn đề cần kiểm toán.
+ Xác minh bằng văn bản thông qua thư xác nhận. Đây là việc kiểm
toán viên gửi thư xác nhận tới một tổ chức, một cá nhân nhằm cung cấp bằng
chứng về sự tồn tại quyền sở hữu và giá trị thực của tài sản.
Sự cần thiết phải thu thập đầy đủ các bằng chứng có hiệu lực là để làm
căn cứ cho việc đưa ra các ý kiến trên Báo cáo kiểm tốn, trong khi đó quy
mơ của đối tượng kiểm tốn ngày càng lớn đặt ra một vấn đề làm thế nào để


Nguyễn Thị Hồng

18

Kiểm toán 44


có được một chương trình kiểm tốn nhằm đạt mục tiêu trên một cách có hiệu
quả.
Để xây dựng một chương trình kiểm tốn, kiểm tốn viên phải quyết
định các vấn đề về nội dung, thời gian và quy mô của các thử nghiệm kiểm
tốn. Theo đó, nội dung liên quan tới việc thủ tục nào sẽ được sử dụng để thu
thập bằng chứng kiểm toán. Thời gian ám chỉ khi nào thực hiện các thủ tục
trên. Cịn quy mơ muốn đề cập tới số các nghiệp vụ, khoản mục mà thủ tục đó
áp dụng …Bên cạnh đó, một vấn đề nữa là với quy mô đã ấn định, những đơn
vị nào sẽ được lựa chọ để kiểm tra. Câu trả lời cho những vấn đề này nằm
trong kỹ thuật Chọn mẫu kiểm tốn.
Vậy "Chọn mẫu kiểm tốn" là gì? Là việc chọn một số các phần tử gọi
là mẫu trong một tập hợp các phần tử gọi là tổng thể và từ những đặc trưng
của mẫu sẽ suy rộng ra các đặc trưng của tổng thể. Yêu cầu với mẫu được
chọn ra phải là mẫu đại diện mang đầy đủ đặc trưng của tổng thể mà mẫu
được chọn ra.
Mẫu kiểm tốn khoản mục tiền lương và các khoản trích trên tiển lương
thường được chọn theo đơn vị và theo nhận định nhà nghề.
Phương pháp để chọn là:
- Kiểm tra 100% đối với:
+ Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có số tiền lớn hơn (>) hoặc bằng
mức sai phạm tối đa trong tổng thể (TE).
+ Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có số tiền (>) Th và nhỏ (<) TE.

+ Các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản:
• Đầu tư ngắn hạn
• Tài sản cố định
• Đầu tư dài hạn
• Các khoản dự phịng
• Vay dài hạn
• Nợ dài hạn
Nguyễn Thị Hồng

19

Kiểm toán 44


• Nguồn vốn kinh doanh
• Lợi nhuận chưa phân phối
• Thu nhập bất thường và chi phí bất thường
- Kiểm tra chọn mẫu: Các chỉ tiêu còn lại trên BCTC theo quy định của
Cơng ty
Để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm tốn viên cần chú ý:
- Nếu có nhiều loại nghiệp vụ trong phạm vi kiểm tra thì mỗi loại
nghiệp vụ đều nên có mặt trong mẫu được chọn.
- Nếu có nhiều người phụ trách về nghiệp vụ trong kỳ thì mẫu được
chọn nên bao gồm nghiệp vụ của mỗi người.
- Các nghiệp vụ, khoản mục có số tiền lớn cần được chọn nhiều hơn để
kiểm tra.
Tính độc lập của phương pháp kiểm tốn được quyết định bởi tính độc
lập trong kỹ thuật hành nghề kiểm toán. Mặc dù trên thực tế, kiểm toán là một
nghề độc lập thực thụ nhưng việc khái quát các kỹ thuật hành nghề thành một
hệ thống phương pháp khoa học cần có đủ thời gian cho việc ổn định hoạt

động và tích luỹ kinh nghiệm. Thực tế hoạt động kiểm tốn cịn mới mẻ nên
việc khái quát này phải được hoàn thiện từng bước. Với A&C cũng vậy, thực
tế khách quan đã và vẫn đang địi hỏi kiểm tốn phải xây dựng một hệ thống
phương pháp hoàn chỉnh và khoa học hơn nữa.
4.

Chương trình kiểm tốn

Theo đoạn 06, VSA 300: " Chương trình kiểm tốn là tồn bộ những
chỉ dẫn cho kiểm tốn viên và trợ lý kiểm tốn tham gia vào cơng việc kiểm
toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm
tốn. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn cụ thể và thời gian ước
tính cần thiết cho từng phần hành."
Mục đích của việc lập chương trình kiểm toán là nhằm thu thập được
đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp với chi phí và thời gian kiểm toán
hợp lý giúp cho kiểm toán viên trong quá trình thực hiện cơng việc của mình
Nguyễn Thị Hồng

20

Kiểm tốn 44


đảm bảo sắp xếp khoa học, khơng bỏ sót một khoản mục nào. Đồng thời giúp
cho kiểm toán viên phối hợp công tác một cách thông suốt và hiệu quả, cũng
như sự giám sát dễ dàng của kiểm toán viên trưởng đối với nhân viên của
mình.
Cũng theo đoạn 24, VSA 300: "Chương trình kiểm tốn phải được lập và
thực hiện cho mọi cuộc kiểm tốn trong đó xác định nội dung, lịch trình và

phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán
tổng thể …"
Để lập chương trình kiểm tốn, kiểm tốn viên phải dựa vào những kế
hoạch kiểm toán chi tiết đã được xem xét, trình bày với chủ doanh nghiệp và
phụ trách cuộc kiểm tốn xét duyệt và thơng qua. Tại đó, kiểm tốn viên phải
xác định các cơng việc kiểm tốn cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự
phân cơng lao động giữa các kiểm tốn viên cũng như dự kiến về các tư liệu,
thông tin sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm tốn về tiền lương và các khoản trích trên tiền
lương được thiết kế chung cho mọi cuộc kiểm tốn được thể hiện tóm tắt qua
một số các công việc như sau:
-

Thu thập các tài liệu, văn bản liên quan đến tiền lương và các
khoản trích trên tiền lương.

-

Thực hiện các thủ tục phân tích như: Phân tích tổng quỹ lương
trên Doanh thu, trên giá vốn, so sánh tỷ lệ thuế thu nhập trong
tổng tiền lương so với năm trước, so sánh số dư các tài khoản
về chi phí lương với năm trước…

-

Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm tra chi tiết đối với TK
334, TK338.

-


Đánh giá q trình kiểm tốn và lập bảng tổng hợp

Trọng tâm của chương trình kiểm tốn là các thủ tục kiểm tra cần được thực
hiện đối với tiền lương và các khoản trích trên tiền lương. Trong đó, kiểm
tốn viên cần chú trọng đến các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Cụ thể như sau:

Nguyễn Thị Hồng

21

Kiểm toán 44


Ngoại lệ
Các bước cơng việc

Tham
chiếu

Đã
C/K

làm rõ

A.Thủ tục phân tích
1. Tìm hiểu hệ thống trả lương của đơn vị:
Cách tính lương, trả lương, ghi nhận về hệ thống kiểm
soát (các bộ phận tham gia, chứng từ, việc phê duyệt,
kiểm tra, thanh tốn, …)

2. So sánh biến động của chi phí tiền lương và
biến động về cơ cấu tiền lương trên tổng chi phí giữa
các tháng trong năm, năm trước với năm nay hoặc số
năm nay với số kế hoạch.
Xem xét các biến động đó có phù hợp với việc
tăng giảm số lượng lao động, chính sách lương của
đơn vị; tăng giảm khối lượng sản xuất, doanh thu.
3. Kiểm tra tính hợp lý để đảm bảo rằng: Quỹ
tiền lương được xác định đúng theo quy định (áp dụng
đối với các đơn vị được khoán tỷ lệ quỹ lương )
4. So sánh sự biến động của BHXH và BHYT
có cùng tốc độ biến động với tiền lương hay khơng?
Ước tính BHXH, BHYT theo quy định và so
sánh với thực tế ghi nhận. `
B.Thủ tục kiểm tra chi tiết
Tuỳ theo kết quả của thủ tục phân tích thì mức
độ kiểm tra chi tiết sẽ được thực hiện cho phù hợp
(mức độ cao hoặc thấp).
1. Kiểm tra cách trình bày khoản mục tiền
lương phải trả trong BCĐKT, đối chiếu giữa chi tiết và
tổng hợp.
2. Đối chiếu số liệu kế toán với Bảng lương/Sổ

Nguyễn Thị Hồng

22

Kiểm toán 44



lương. Chọn các tháng có biến động lớn để kiểm tra
một số tính tốn (Lương cơ bản, làm thêm giờ,BHXH,
BHYT, thuế thu nhập…)
3. Kiểm tra cụ thể cho một vài mẫu (từng cá
nhân) để thấy mọi chính sách theo thoả thuận của cá
nhân và người lao động trong hợp đồng, thoả ước lao
động tập thể đã được thực hiện (lương, thưởng …)
4. Đảm bảo việc trả lương trực tiếp cho người
được hưởng bằng cách kiểm tra bảng lương ghi nhận,
phiếu lãnh lương.
5. KIểm tra việc trích nộp BHXH,BHYT, theo
đúng quy định.
6. Kiểm tra việc khấu trừ BHXH, BHYT, thuế
TNCN có tuân thủ theo những quy định chung hay
không?
7. Đảm bảo lương đã được dự phòng đầy đủ và
phù hợp với niên độ.
C. Các thủ tục bổ sung (nếu có).

Nguyễn Thị Hồng

23

Kiểm toán 44


PHẦN II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH TRÊN TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH DO CƠNG TY CỔ PHẦN KIỂM TỐN VÀ

TƯ VẤN(A&C) CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI THỰC HIỆN

I.

Khái quát chung về Công ty Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn (A&C)

1.

Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty

Cơng ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn (A&C) được thành lập theo
Quyết định số 140/TC/QĐ/TCCB ngày 26/03/1992, tiền thân là chi nhánh của
Cơng ty Kiểm tốn Việt Nam (VACO). Đến năm 1995, Công ty được tách
thành công ty độc lập, hoạt động dưới hình thức một Cơng ty Nhà nước theo
Quyết định số 107/TC/QĐ/TCCB ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 102218 ngày 13/03/1995 do
Uỷ ban kế hoạch TP.Hồ Chí Minh cấp. Sau hơn 13 năm hoạt động, Công ty
Cổ phần Kiểm tốn và Tư vấn đã khơng ngừng phát triển về số lượng và chất
lượng dịch vụ cung cấp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, lĩnh vực
kiểm tốn nói riêng và với mục đích làm tăng tính tự chủ, giảm bớt sự can
thiệp của Nhà nước vào doanh nghiệp đồng thời đẻ phù hợp với điều kiện,
tình hình mới trong nước và quốc tế, Cơng ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn
đã được Bộ Tài chính chọn là một trong những cơng ty lớn đầu tiên của Bộ
Tài chính tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước
sang Công ty Cổ phần theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 30/06/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cơng ty chính thức đổi tên thành Cơng ty Cổ
phần Kiểm tốn và Tư vấn (thay cho Cơng ty Kiểm tốn và Tư vấn trước
đây).
Cơng ty Cổ phần Kiểm toán và Tư vấn hoạt động theo giấy phép đăng

ký kinh doanh số 4 103 001 964 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh
cấp ngày 09/12/2003.

Nguyễn Thị Hồng

24

Kiểm toán 44


Tên giao dịch: AUDITING AND CONSULTING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: A&C
Cơng ty có trụ sở giao dịch tại: 229 Đồng khởi - Phường Bến Nghé - Quận
1 - TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.8)8 272 295
Fax: (84.8)8 272 295
E-mail: a&
* Cơng ty có vốn điều lệ: 5 045 000 000đ, trong đó:
- Vốn cổ phần Nhà nước: 2 573 000 000đ (51% vốn điều lệ)
- Vốn cổ phần bán cho cán bộ CNV trong công ty: 2 472 000 000đ
(49% vốn điều lệ)
* Giá trị doanh nghiệp tại thời cổ phần hoá 31/12/2003:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp Nhà nước: 17 422 521 000đ
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: 5 045 000 000đ
* Mệnh giá 1 cổ phần: 100 000đ
* Tổng số cổ phần phát hành: 50 450 cổ phần:
- Cổ phần Nhà nước nắm giữ: 25 750 cổ phần (51%)
- Cổ phần bán ra: 24 720 cổ phần (49%)
Trong đó:
+ Cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong Công ty (theo

phương án được duyệt): 9 950 cổ phần (19,72%)
+ Cổ phần bán theo giá sàn cho người lao động trong Công ty: 10 335
cổ phần (20,49%)
+ Cổ phần bán đấu giá trong nội bộ Công ty: 4 435 cổ phần (8,79%)
Theo quyết định số 76/2004, Công ty A&C là một trong 3 Cơng ty
kiểm tốn đầu tiên được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (SSC) được chấp
thuận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và kinh doanh

Nguyễn Thị Hồng

25

Kiểm toán 44


×