Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC do C.ty cổ phần Kiểm toán & tư vấn A&C (Chi nhánh tại Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.11 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định hữu hình trong
doanh nghiệp.
I/ những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình.
1. Khái niệm về tài sản cố định hữu hình và vị trí của tài sản cố định hữu hình
trong doanh nghiệp:
Tài sản cố định hữu hình ( TSCĐ HH ) là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc
cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 TSCĐ HH thì các tài
sản đợc ghi nhận là TSCĐ HH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận
sau:
1. Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
2. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
3. Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm.
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy ớc hiện hành.
Theo quy định hiện hành những TSCĐ HH thoả mãn 3 tiêu chuẩn đầu tiên và có
giá trị từ 10 triệu đồng trở lên đợc coi là TSCĐ ( Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trởng Bộ tài chính). Đối với một doanh nghiệp
thì TSCĐ HH là một bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng công trình...
Nh vậy có thể nói TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa
to lớn đối với các DN kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn
thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế đất nớc nói chung.
2. Đặc điểm của TSCĐ HH.
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04


1
Luận văn tốt nghiệp
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, TSCĐ HH có
đặc điểm chủ yếu sau :
- TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhng
giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu.
- Giá trị TSCĐ HH hao mòn dần song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐ HH chỉ thực hiện đợc trong một vòng luân chuyển khi giá trị của nó
đợc thu hồi toàn bộ.
3. Phân loại TSCĐ HH:
TSCĐ HH có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán.
3.1. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái vật chất biểu hiện:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, bến cảng, đờng sá... phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện vận tải đờng
sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống... và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, nớc băng tải...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý nh
thiết bị điện tử, máy vi tính, máy fax...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ HH khác.
Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện có tác dụng quan trọng trong việc
quyết định, điều chỉnh phơng hớng đầu t cho thích hợp với điều kiện, tình hình thực
tế của DN.
3.2. Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ HH thì TSCĐ HH của DN đợc chia thành:
- TSCĐ HH tự có: Là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm, hình thành từ

nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
2
Luận văn tốt nghiệp
liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ đợc quyên tặng, viện trợ không
hoàn lại. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN.
- TSCĐ HH thuê ngoài: Là những TSCĐ HH của DN hình thành do việc DN
đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
Tuỳ theo các điều khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia thành:
+ TSCĐ HH thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là các khoản thuê không phải là thuê tài chính. Tức là
không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ
chức kế toán phù hợp từng loại TSCĐ HH theo nguồn hình thành để có giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3.3. Phân loại TSCĐ HH theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ HH dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là những TSCĐ HH đang
thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN.
Những TSCĐ HH này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD.
- TSCĐ HH hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ HH của các đơn vị hành chính sự
nghiệp nh tổ chức y tế, văn hoá, thông tin...
- TSCĐ HH phúc lợi: Là những TSCĐ HH của DN dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ...
- TSCĐ HH chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ HH không cần dùng, cha cần
dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới
quy trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ HH tranh chấp chờ giải
quyết. Những TSCĐ HH này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng
cho việc đầu t đổi mới TSCĐ HH.
- Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ HH hợp lý, phát huy

tối đa tính năng của mỗi loại TSCĐ HH, đồng thời kịp thời xử lý các TSCĐ
HH chờ thanh lý giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách có
hiệu quả.
II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH.
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
3
Luận văn tốt nghiệp
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, hiện trạng
và giá trị TSCĐ HH hiện có cũng nh tình hình tăng giảm và điều chuyển
trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, bảo quản và
sử dụng TSCĐ HH ở DN.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tính toán và phân
bổ chính xác mức khấu hao hoặc kết chuyển kịp thời số khấu hao vào chi phí
SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và chi phí sửa chữa TSCĐ HH.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ HH. Tham gia
đánh giá lại TSCĐ HH khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản
và sử dụng TSCĐ HH trong DN.
III/ đánh giá lại TSCĐ HH.
Đánh giá TSCĐ HH là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH.
TSCĐ HH đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
TSCĐ HH đợc đánh giá theo nguyên giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu).
Là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà DN phải bỏ ra để có TS đó và
đa TSCĐ HH đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ HH của DN đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá

TSCĐ HH trong từng trờng hợp đợc tính toán, xác định nh sau:
1.1. Trờng hợp mua sắm TSCĐ HH:
Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập khẩu, chi
phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trớc khi đa
TSCĐ HH vào sử dụng.
Trờng hợp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
4
Luận văn tốt nghiệp
Nếu mua TSCĐ HH trả chậm mà còn phải phát sinh khoản lãi về tín dụng thì
phần chênh lệch là khoản lãi tín dụng đợc hạch toán vào chi phí trả trớc trong suốt
thời hạn tín dụng hoặc vốn hoá vào giá mua TSCĐ HH.
1.2. Trờng hợp tự xây dựng, chế tạo:
Trong trờng hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ
chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử
TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu t xây dựng TSCĐ HH có thể hạch
toán vào nguyên giá TSCĐ HH.
1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tơng
tự đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài
sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm
hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ HH t-
ơng tự về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tơng đơng thì nguyên giá của TSCĐ
HH đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi.
1.4. Trờng hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh:
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định, cộng
thêm các chi phí phát sinh trớc khi sử dụng nếu có.
1.5. Đối với TSCĐ HH đợc cấp:
Nguyên giá TSCĐ HH đợc cấp là giá trị ghi trong Biên bản giao TSCĐ của

đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
1.6. Đối với TSCĐ HH đợc quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại... thì
nguyên giá đợc tính trên cơ sở giá thị trờng của những TSCĐ HH tơng đơng.
2. Giá trị còn lại của TSCĐ HH.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và số khấu
hao luỹ kế.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH đợc xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH Giá trị đã hao mòn
Trờng hợp nguyên giá của TSCĐ HH đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ HH đợc điều chỉnh lại:
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
5
Luận văn tốt nghiệp
Giá trị đánh giá lại của
Giá trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ HH
của TSCĐ HH = TSCĐ HH trớc *
khi đánh giá lại Nguyên giá cũ của
TSCĐ HH
Giá trị còn lại của TSCĐ HH cho biết số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dới hình
thức khấu hao đồng thời nó cũng một phần phản ánh đợc trạng thái kỹ thuật của
TSCĐ HH và là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới, thanh lý TSCĐ HH. Tuy nhiên giá
trị còn lại thờng khác với giá trị thực tế của TSCĐ HH đó tính theo giá hiện tại trên
thị trờng. Do đó ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ HH trên sổ sách, các
nhà quản lý cũng cần phải nắm vững giá trị thực tế của TSCĐ HH để có đợc quyết
định đầu t đúng đắn.
IV/ kế toán tscđ hh trong dn.
1. Kế toán chi tiết TSCĐ HH.
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại,
nhóm và đối tợng ghi TSCĐ HH để quản lý và kế toán quản trị TSCĐ HH cần thực
hiện kế toán chi tiết TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn

vị.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ HH trong
DN. Qua đó, kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ
TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng, số lợng và tình trạng kỹ thuật... Vì vậy tổ chức kế
toán chi tiết TSCĐ HH một mặt phải dựa vào cách phân loại TSCĐ HH, mặt khác
phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ kế toán nội
bộ áp dụng trong các DN.
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ HH bao gồm:
1.1.Đánh số hiệu TSCĐ HH:
Là việc quy định cho mỗi loại TSCĐ HH một số hiệu tơng ứng theo những
nguyên tắc nhất định. Mỗi TSCĐ HH, không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
6
Luận văn tốt nghiệp
phải có số hiệu riêng, số hiệu này sẽ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và
bảo quản TSCĐ HH tại DN.
1.2. Kế toán sổ chi tiết :
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến một đối tợng
ghi TSCĐ HH, lập hồ sơ TSCĐ HH. Mỗi đối tợng ghi đợc lập riêng trên một bộ hồ
sơ. Căn cứ vào sổ này, kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết.
Có hai hớng mở sổ chi tiết TSCĐ HH.
- Hớng 1: Kết hợp cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ HH và nơi sử
dụng chúng. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng đối với các đơn vị có ít loại tài
sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
- Hớng 2: Tách mẫu sổ ở hớng 1 thành 2 loại sổ chi tiết.
+ Sổ chi tiết theo từng loại tài sản (Phụ lục 1).
+ Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng (Phụ lục 2): Chỉ theo dõi nguyên giá tăng
giảm, không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH.
Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng giảm

và sử dụng TSCĐ HH của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài khoản,
sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 211-TSCĐ HH. Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ HH của
DN theo nguyên giá.
Kết cấu của TK 211 nh sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng (mua sắm, xây dựng, cấp phát...)
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH (cải tạo, nâng cấp, đánh giá lại
TSCĐ HH...)
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm (thanh lý, nhợng bán, điều chuyển...)
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ HH (Đánh giá lại TSCĐ HH...)
- Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có:
TK 211 đợc mở thành 6 TK cấp II là:
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
7
Luận văn tốt nghiệp
TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 - Máy móc, thiết bị
TK 2114 - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK 2118 - TSCĐ khác.
Để phản ánh giảm TSCĐ HH kế toán còn sử dụng TK 214 - hao mòn TSCĐ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan nh: 411, 331, 341, 112...
2.2. Kế toán tăng TSCĐ HH.
Trong các DN kinh doanh, TSCĐ HH tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau,
do đầu t mua sắm trực tiếp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do đợc biếu
tặng, nhận góp vốn liên doanh.
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH đợc thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,

10, 11.
2.3. Kế toán giảm TSCĐ HH.
TSCĐ HH giảm chủ yếu do nhợng bán, thanh lý... tuỳ theo từng trờng hợp cụ
thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
Từng trờng hợp giảm TSCĐ HH đợc phản ánh cụ thể trên sơ đồ 12, 13, 14, 15, 16,
17.
2.4. Kế toán TSCĐ HH thuê ngoài:
Khi xét thấy việc mua sắm TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê hoặc không
đủ vốn để đầu t, DN có thể đi thuê TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể,
việc đi thuê đợc phân thành thuê tài chính và thuê hoạt động.
2.4.1. TSCĐ thuê tài chính:
Kế toán sử dụng TK 212 TSCĐ thuê tài chính để theo dõi tình hình thuê
TSCĐ dài hạn.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính đợc phản ánh ở sơ đồ 18.
2.4.2. Kế toán TSCĐ thuê hoạt động:
Thuê TSCĐ theo phơng thức thuê hoạt động DN cũng phải ký hợp đồng với
bên cho thuê, trong đó ghi rõ lại TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
8
Luận văn tốt nghiệp
thanh toán và các cam kết khác. DN phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở TK ngoài
bảng, TK 001 - TSCĐ thuê ngoài.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 19.
2.5. Kế toán cho thuê TSCĐ HH.
2.5.1. Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính:
Thực chất TSCĐ cho thuê tài chính là một khoản vốn bằng hiện vật của DN cho
bên ngoài thuê. TSCĐ cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. DN phải
theo dõi giá trị TSCĐ cho thuê nh là một khoản đầu t tài chính dài hạn.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động:
Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ hoạt động đợc phản ánh ở sơ đồ 20

V/ Kế toán khấu hao tscđ hh.
1. Khái niệm và phơng pháp tính khấu hao TSCĐ HH.
Khấu hao TSCĐ HH là phần giá trị của TSCĐ đợc tính chuyển vào chi phí
SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí SXKD.
Theo chuẩn mực kế toán mới của Bộ tài chính, có 3 phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
HH, gồm :
1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm.
1.1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm của TSCĐ không thay đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS.
Mức khấu hao phải Nguyên giá TSCĐ
trích bình quân năm = Thời gian sử dụng TSCĐ

Tỷ lệ khấu hao 1
bình quân năm = * 100%
(%) Thời gian sử dụng TSCĐ
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
9
Luận văn tốt nghiệp
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH, cần cân nhắc các yếu tố
sau:
- Thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ HH.
- Sản lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà DN dự tính thu đợc từ
việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ HH.
- Kinh nghiệm của DN trong việc sử dụng TS cùng loại.
1.2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian

sử dụng hữu ích của TS.
Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trong các năm đầu theo
công thức dới đây:

Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu hao nhanh
hàng năm của TSCĐ = của TSCĐ x cố định hàng năm
Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số điều
cố định hàng năm = phơng pháp đờng thẳng x chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ theo bảng dới đây:

Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t 4 năm )
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm < t 6 năm )
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm ) 2,5

Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần sẽ giúp DN có khả năng thu hồi
vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động.
1.3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm:
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
10
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu
hồi vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi DN phải tăng ca, tăng kíp,
tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.

Công thức tính nh sau :
Mức trích khấu hao Số lợng sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ = sản xuất trong năm x tính cho một đơn vị sản phẩm


Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá của TSCĐ
tính cho một đơn vị sản phẩm =
Sản lợng theo công suất thiết kế
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán hao mòn TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 214 Hao mòn TSCĐ,
TK 627, 641, 642... Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ
bản dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở
DN.
Kết cấu của TK 214 nh sau:
- Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, điều chuyển...
- Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và do các
nguyên nhân khác.
- D có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
Kết cấu của TK 009:
- Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc thu hồi vốn
khấu hao cơ bản đã chuyển cho đơn vị khác.
- Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu t đổi mới, hiện đại hoá
TSCĐ, trả nợ vay đầu t TSCĐ, điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị
khác.
- D nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có tại DN.
Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 21
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
11
Luận văn tốt nghiệp
VI/ kế toán sửa chữa tscđ hh.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa, thay thế
để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do DN tự làm hoặc thuê
ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất
của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.

1. Kế toán sửa chữa nhỏ (Sửa chữa thờng xuyên).
Là hoạt động sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dỡng thờng xuyên TSCĐ,
chi phí một lần bỏ ra sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn. Vì vậy kế toán thờng
xuyên tính toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí SXKD tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ sửa chữa .
Sơ đồ hạch toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 22
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi
tiết bị h hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ
không hoạt động đợc hoặc hoạt động không bình thờng. Chi phí sửa chữa lớn khá
cao, thời gian sửa chữa thờng kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế
hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ đợc phản ánh ở sơ đồ 23
Vii/ Công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ hh:
Mọi trờng hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ HH đều phải truy tìm nguyên
nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ HH và kết luận của Hội đồng kiểm kê để
hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể:
Nếu tăng TSCĐ HH thừa đợc xác định là TSCĐ HH của đơn vị khác thì phải
báo cáo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu cha xác định đợc đơn vị chủ tài sản,
trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh
vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo dõi giữ hộ.
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
12
Luận văn tốt nghiệp
TSCĐ HH phát hiện thiếu trong kiểm kê phải đợc truy cứu nguyên nhân, xác
định ngời chịu trách nhiệm và chờ xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế độ tài
chính tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ HH theo mặt bằng giá của thời điểm
đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc. Khi đánh giá lại TSCĐ HH hiện có, thành
lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ HH, đồng thời DN phải xác định nguyên giá mới.

Trên cơ sở xác định phần nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng
(giảm) so với sổ kế toán đợc làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại
TSCĐ HH là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ HH.
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
13
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng kế toán TSCĐ HH tại công ty t vấn xây dựng
giao thông 8
I/ khái quát chung về công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: Công ty t vấn xây dựng giao thông 8
Địa chỉ : Km 9, đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội
Công ty t vấn xây dựng giao thông 8 là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 8 đợc thành lập theo quyết định số 3925
QĐ/TCCB-LĐ ngày 16 tháng 08 năm 1995 của Bộ Giao thông vận tải.
Tiền thân từ năm 1964 là đội khảo sát thiết kế 42, 45, 47 trực thuộc Ban xây dựng
64 với nhiệm vụ khảo sát thiết kế xây dựng đờng giao thông, sân bay, bến cảng phục
vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của Việt Nam và nớc Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào. Sau đó, do yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ khảo sát thiết kế các
công trình giao thông và sự lớn mạnh của đơn vị, ngày 11 tháng 06 năm 1973 Bộ
Giao thông vận tải thành lập Đoàn khảo sát thiết kế trên cơ sở sát nhập các đội khảo
sát thuộc Ban xây dựng 64. Sự trởng thành của Công ty đợc thể hiện qua các bớc phát
triển:
- Từ năm 1973 - 1989: Đoàn khảo sát thiết kế.
- Từ năm 1990 - 1991: Xí nghiệp khảo sát thiết kế.
- Từ năm 1992 - 1994: Công ty khảo sát thiết kế và xây dựng.
- Từ năm 1995 đến nay: Công ty t vấn xây dựng giao thông 8.
Hiện nay công ty t vấn xây dựng giao thông 8 là đơn vị duy nhất đợc Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 8 giao nhiệm vụ t vấn xây dựng và xây dựng các

công trình giao thông, thí nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, với tổng số
cán bộ công nhân viên 250 ngời, trong đó 75% có trình độ đại học và trên đại học
gồm có các phó tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ s các ngành xây dựng cầu đờng, địa chất công
trình, địa chất thuỷ văn, thuỷ lợi, kiến trúc, kinh tế, tin học...
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
14
Luận văn tốt nghiệp
Với đội ngũ công nhân lành nghề và sự cộng tác của một số chuyên gia đầu ngành
nhiều kinh nghiệm, cùng với máy móc thiết bị khảo sát hiện đại và chơng trình thiết
kế tự động trên máy vi tính, Công ty đã đảm nhận khảo sát thiết kế, t vấn xây dựng
và thí nghiệm xác định chỉ tiêu kỹ thuật các công trình có hiệu quả và chất lợng cao.
Trong những năm qua, Công ty t vấn xây dựng giao thông 8 đã đợc tham gia khảo
sát thiết kế và t vấn giám sát một số công trình trọng điểm của Nhà nớc nh QL1A,
QL1B, QL5, QL6, QL21, đờng Hồ Chí Minh ( Mục Sơn - Lầm La, Cầu khỉ - Khe
Sanh, Đắk zon - Đắk pét), đờng cao tốc Láng Hoà Lạc, đờng cao tốc Nội bài - Hạ
long, đờng Xuyên á và các công trình thắng thầu quốc tế tại nớc CHDCND Lào nh
QL6, QL7, QL8, QL9, QL13, QL18. Các công trình do Công ty đảm nhận đều đợc
chủ công trình đánh giá cao về chất lợng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
- Lập dự án đầu t xây dựng các công trình đờng bộ, các công trình cầu.
- Khảo sát địa hình, địa chất các công trình giao thông.
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu xây dựng mặt đờng bê
tông; các loại kết cấu mặt đờng, nền đờng các công trình giao thông. Thí
nghiệm địa chất công trình ( phòng LAP ...)
- Kiểm định chất lợng các cấu kiện bê tông, kết cấu mặt đờng, nền đờng các
công trình giao thông đờng bộ.
- Thiết kế, lập tổng dự toán, giám sát kỹ thuật xây dựng các công trình cầu loại
nhỏ, loại trung, loại lớn, các công trình giao thông đờng bộ.
- Xác định hiện trạng, đánh giá nguyên nhân sự cố các công trình giao thông đ-
ờng bộ.

- Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu công trình giao thông đờng bộ
cấp Bộ, cấp Nhà nớc do công ty thiết kế.
- Thẩm định thiết kế và tổng dự toán các công trình giao thông đờng bộ. Theo
giấy phép hành nghề.
- Giám sát kỹ thuật, nghiệm thu kỹ thuật và khối lợng các công trình giao thông
đờng bộ.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty (Sơ đồ 24).
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
15
Luận văn tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc chia thành 7 phòng ban, 2 đội khảo sát và 1 xí
nghiệp với 250 cán bộ công nhân viên. Mỗi phòng ban có những chức năng và nhiệm
vụ sau:
+ Ban giám đốc: Gồm 1 đồng chí Giám đốc phụ trách chung, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp điều hành công tác tổ chức, tài chính
kế toán, kế hoạch và các đồng chí Phó giám đốc là những ngời giúp việc cho giám
đốc công ty, trực tiếp phụ trách: công tác khảo sát, thiết kế. Công tác kỹ thuật, KCS.
Công tác t vấn giám sát xây dựng các công trình giao thông và các công tác khác do
Giám đốc công ty uỷ quyền.
+ Phòng kỹ thuật-KCS: Kiểm soát toàn bộ các hồ sơ khảo sát, thiết kế, thí
nghiệm địa chất. Chịu trách nhiệm t vấn giám sát kỹ thuật các công trình do Công ty
ký kết hợp đồng.
+ Phòng Tổ chức cán bộ- Lao động: Chịu trách nhiệm công tác tổ chức, tuyển
dụng, đào tạo cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động, quản lý
chế độ lơng.
+ Phòng hành chính: Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu .
Thực hiện công tác lu trữ các tài liệu thờng và tài liệu quan trọng, tài liệu mật. Phụ
trách công tác nội chính trong công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ chính

sách hiện hành của Nhà nớc, theo các quy định của Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8. Thanh toán lơng và các khoản phụ cấp, công tác phí, các khoản
mua sắm và chi phí phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Thanh
quyết toán công trình, thanh quyết toán hàng năm, theo dõi các khoản nợ và đòi nợ
của công ty. Theo dõi việc mua sắm và sử dụng vật t phục vụ cho công tác sản xuất
kinh doanh, là thờng trực Hội đồng kiểm kê tài sản của công ty.
+ Phòng kế hoạch: Nghiên cứu, tiếp cận thị trờng, tìm kiếm công việc. Chuẩn bị
hồ sơ, tài liệu về công ty phục vụ cho chào thầu, chào giá. Soạn thảo hợp đồng, giúp
việc Giám đốc trong quá trình thơng thảo, ký kết hợp đồng. Thực hiện nhiệm vụ lập
kế hoạch, triển khai điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn công ty. Quản lý đầu
t trang triết bị cho công ty. Thực hiện công tác lập dự toán, chi phí khảo sát thiết kế,
đào thị mai hơng msv : 2001D680 lớp : 6A04
16

×