Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

337 Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.84 KB, 102 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Báo cáo tài chính luôn là vấn đề quan tâm của đông đảo mọi ngời; Từ
những nhà đầu t, chủ doanh nghiệp, nhà nớc, ngòi lao động, khách hàng, nhà cung
cấp cũng nh các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp trên thơng trờng. Thông tin
tài chính là một trong những cơ sở để ngời sử dụng đa ra các quyết định của mình.
Tuy nhiên không phải ai cũng có những hiểu biết cần thiết để đánh giá sự đúng
đắn của các thông tin tài chính và phân tích chúng. Để đảm bảo cho những thông
tin tài chính đợc trình bày một cách trung thực và hợp lý trên Baó cáo tài chính thì
cần có một tổ chức độc lập đứng ra kiểm tra, đây là lý do quyết định sự ra đời của
kiểm toán trên thế giới và ở Việt Nam. Thông qua hoạt động kiểm toán, các doanh
nghiệp có thể thấy đợc những yếu kém của của mình trong công tác kế toán cũng
nh cách điều hành quản lý để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó hoạt động kiểm toán còn làm lành mạnh hoá nền kinh
tế quốc dân đồng thời giúp các cơ quan chức năng xác định đúng trách nhiệm của
mình với nhà nớc và đa ra chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sự phát triển của
doanh nghiệp.
Kiểm toán độc lập Việt Nam với hơn mời năm hình thành đã và đang phát
triển không ngừng, có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế nhiêu thành phần định
hớng xã hội chủ nghĩa của chúng ta hiện nay. Hiện nay trên thị trờng Việt Nam đã
có hơn 80 công ty kiểm toán ra đời và phát triển với rất nhiều hình thức sở hữu
khác nhau từ công ty cổ phần đến các công ty hợp danh, các công ty trách nhiệm
hữu hạn nhằm đa dạng hoá sự lựa chọn của khách hàng.
Trong các chỉ tiêu tài chính, thì doanh thu đợc coi là một chỉ tiêu đặc biệt
quan trọng luôn ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh và ảnh hởng
trực tiếp đến các chỉ tiêu về thuế cũng nh lợi nhuận cha phân phối cuả doanh
nghiệp. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu kiểm toán viên cần
phải đặc biệt quan tâm đến việc phản ánh trung thực và hợp lý chỉ tiêu này trên
Báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó tạo niền tin cho ngời sử dụng về khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do tầm quan trọng của việc kiểm toán doanh thu, trong thời gian thực tập
tại công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam, đợc sụ hớng dẫn tận tình của cô giáo
Ths. Bùi Thị Minh Hải và các anh chị ở phòng nghiệp vụ I em đã lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn đợc trình bày làm ba phần:
Phần I: Lý luận chungy về kiểm toán doanh thu trong Kiểm toán Báo
cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong Kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt
Nam thực hiện.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm
toán khoản mục doanh thu do Công ty Kiểm toán và Định giá
Việt Nam thực hiện.
Do có sự hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên báo cáo còn có những
khuyến khuyết, em rất mong nhận đợc sự đóng góp của thầy cô và các anh chi để
hoàn thiện bài viết của mình.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I: Lý luận chung về kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
I. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính.
1. Tổng quát về báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính.
Hoạt động tài chính gắn liền với mọi hoạt động không phân biệt mục tiêu (kinh
doanh hay sự nghiệp công cộng) không phân biệt lĩnh vực (sản xuất hay dịch vụ)
không phân biệt hình thức sở hữu (công cộng hay t nhân) Trong khi đó kế toán
tài chính là sự phản ánh hoạt động tài chính: Đó là hệ thống thông tin và kiểm tra
về tình hình tài sản bằng hệ thống các phơng pháp khoa học nh chứng từ, đối ứng

tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối. Khi nền kinh tế cha phát triển các quan hệ
kế toán phát sinh ít, hệ thống kế toán với hai chức năng cơ bản của mình đã đáp
ứng đợc nhu cầu đặt ra là ghi chép và kiểm tra, nhng từ khi nên kinh tế phát triển
số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, có sự tách bạch giữa ngời quản lý
và ngời sở hữu tài sản của doanh nghiệp thì hệ thống kế toán với đặc tính cố hữu là
kiểm tra kế toán không còn đủ hiệu quả các sai sót kế toán nhiều hơn gian lận kết
toán cúng trở lên phổ biến hơn. Một yêu cầu đặt ra là cần phải có một cơ quan độc
lập để giám sát hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp cũng nh các đơn vị hành
chính sự nghiệp nhằm đảm bảo sự đúng đắn của các thông tin tài chính mà kế toán
cung cấp, Nh vậy Kiểm toán ra đời do nhu cầu của quản lý và phục vụ cho nhu
cầu quản lý nó không phải là hoạt động vị thân và tự thân.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về Kiểm toán: theo quan điểm của Anh, Mỹ,
Pháp, tuy nhiên theo quan điểm đợc chấp nhận rộng rãi hiện nay, thì Kiểm toán đ-
ợc định nghĩa là: Kiểm toán là một quá trình, trong đó một ngời độc lập có đầy
đủ năng lực nghiệp vụ tập hợp, đánh giá những thông tin có thể lợng hoá đợc liên
quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt, nhằm mục đích xác định và báo cáo mức
độ phù hợp giữa thông tin có thể lợng hoá đợc với những tiêu chuẩn đã đợc thiết
lập.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán đợc chia theo nhiều cách phụ thuộc vào đối tợng kiểm toán, trong
đó kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trung nhất trong lĩnh vực kiểm toán do đối
tợng nó quy định. Nh vậy kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động kiểm toán có
đối tợng trực tiếp là các Báo cáo tài chính.
1.2. Chức năng của kiểm toán Báo cáo tài chính
Cũng giống nh kiểm toán nói chung, chức năng của kiểm toán tài chính là việc
xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tợng đợc kiểm toán, mà cụ thể ở đây là các Báo
cáo tài chính.
Phơng pháp kiểm toán đợc sử dụng là: kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ,
tuy nhiên cách thức kết hợp 2 phơng pháp trên có những nét đặc thù do đặc điểm

về đối tợng, chức năng quy định. Đối với kiểm toán Báo cáo tài chính do đối tợng
là các bảng khai tài chính, vì thế khi kiểm toán sử dụng kết hợp cả hai phơng phát
kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ , song phơng pháp kiểm toán chứng từ sẽ đ-
ợc chý trọng hơn.
2. Đối tợng và phơng pháp kiểm toán Báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo đợc
lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) phản ánh
các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị. Báo cáo tài chính bao gồm các
đối tợng chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu
chuyển tiền tệ, thuyết minh Báo cáo tài chính. Để đảm bảo hiệu quả cho công việc
kiểm toán viên cần phải nắm đợc những đặc trng có bản nhất của Báo cáo tài
chính.
Báo cáo tài chính là những bảng tổng hợp có đặc điểm chung là:
Mang tính thời điểm: do đợc lập ở một thời điểm cụ thể vì vậy số liệu
trên Báo cáo tài chính chỉ có giá trị pháp lý ở thời điểm lập.
Các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính có quan hệ mật thiết với nhau chỉ tiêu
này liên quan mật thiết đến chỉ tiêu kia
Từ những đặc điểm trên có thể nhận thấy khi thực hiện chức năng xác minh
và bày tỏ ý kiến thì kiểm toán Báo cáo tài chính không thể tách rời các t liệu kế
toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác định sự tin
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cậy của số d tài khoản, xác minh đợc các mối quan hệ trên Báo cáo tài chính để
xem xét tính hợp lý chung đồng thời thấy đợc những nét đặc thù của các quan hệ,
điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành hai phơng pháp tiếp cận Báo
cáo tài chính.
2.1. Phân chia theo khoản mục:
Là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục
theo thứ tự trong các Báo cáo vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản
song không hiệu quả do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác nhau nhng có

quan hệ chặt chẽ với nhau, điều này dẫn đến hạn chế cái nhìn tổng quát của kiểm
toán viên về sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các quan hệ đối ứng.
2.2. Phân chia theo chu trình: u, nhợc điểm
Đây là cách phân chia dựa vào mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các
khoản mục, các quá trình cấu thành ,các yếu tố trong một chu trình hoạt động tài
chính. Cách phân chia này hiệu quả hơn do xuất phát từ mối quan hệ vốn có của
các nghiệp vụ , tuy nhiên để thực hiện đợc phơng pháp này đòi hỏi trình độ của
Kiểm toán viên cao và phải xây dựng đợc phần mềm chuyên dụng. Theo cách này
Báo cáo tài chính đợc phân thành sáu phần hành cơ bản:
Chu trình bán hàng - thu tiền
Chu trình tiền mặt
Chu trình mua hàng - thanh toán
Chu trình tiền lơng - nhân viên
Chu trình hàng tồn kho
Chu trình huy động và hoàn trả
II. Những đặc điểm cơ bản của doanh thu ảnh hởng đến vấn
đề kiểm toán Báo cáo tài chính
1. Doanh thu và phơng pháp ghi nhận doanh thu
1.1. Khái niệm về doanh thu
Hệ thống tài chính kế toán trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều các mối quan
hệ đan xen tác động lẫn nhau, hoạt động này sẽ bổ trợ hoạt động kia tạo tiền đề
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho hoạt động kia phát triển, các hoạt động này nối tiếp nhau tạo thành một vòng
tuần hoàn khép kín.
Bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là khâu cuối cùng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nay sẽ đem lại thu nhập cho
doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp quyết định có nên đầu t tái mở rộng
sản xuất hay không. Quá trình này bắt đầu bằng một đơn đặt hàng và kết thúc
bằng sự chuyển đổi sản phẩm hàng hoá thành một khoản phải thu và cuối cùng

thành tiền.
Theo quan niệm của Mác: Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là
quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ,
sản phẩm chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng
chu chuyển vốn
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 14: Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thòng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nh vậy theo cả hai quan niệm trên thì doanh thu là một chỉ tiêu để phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14, Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm hai
bộ phận là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bao gồm cả doanh thu nội bộ)
và doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu Bao gồm tài khoản 511 và 512
511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài theo chuẩn mực
kế toán số 14 tgù đây là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài nếu có.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ là doanh thu số lợng hàng hoá lao vụ sản
phẩm tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính
515: Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận
đợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Bao gồm các
khoản cụ thể sau:

Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm trả góp lãi đầu t trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá dịch vụ, lãi
cho thuê tài chính.
Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, cho ngời khác sử dụng tài sản (bằng
sáng chế, nhãn hiệu thơng mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính )
Cổ tức, lợi nhuận đợc chia.
Thu nhập từ hoạt động đầu t mua bán chứng khoán ngắn hạn dài hạn.
Thu nhập về chuyển nhợng cho thuê cơ sở hạ tầng.
Thu nhập về các hoạt động đầu t khác.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Chênh lệch lãi chuyển nhợng vốn.
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản hàng bán bị trả lại (531): Theo dõi số lợng hàng hoá lao vụ đã
xác định tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về phía
doanh nghiệp: nh chất lợng quy cách không đảm bảo, thời gian giao hàng chậm
khách hàng từ chối nhận hàng.
Các khoản giảm giá hàng bán (532): Theo dõi lợng hàng hoá kém phẩm
chất không đúng yêu cầu của hợp đồng nhng khách hàng vẫn chất nhận mua và để
nghị doanh nghiệp giảm giá hàng bán.
Các khoản chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng do đã mua với số khối lọng lớn, số tiền đợc chiết khấu phải đợc
ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc trên cam kết mua hàng.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp là những khoản đợc ghi nhận giảm trừ doanh thu.
1.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh kết quả của doanh nghiệp nói chung và của
quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ nói riêng, do tầm quan trọng của chỉ tiêu này
trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh sự ảnh hởng của nó

đến các chỉ tiêu khấc tồn tại trên bảng cân đối kế toán, việc ghi nhận doanh thu
phải tuân theo một số quy định sau:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác thì
Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 tiêu chuẩn :
Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu đợc xác định một cách tơng đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch .
Xác định đợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ thì doanh thu đợc ghi nhận khi thỏa mãn 4
điều kiện:
Doanh thu đợc xác định một cách tơng đối chắc chắn
Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành bàn giao vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán
Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành cung
cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu thu đợc từ hoạt động tài chính (515) đợc ghi nhận khi:
- Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Doanh thu đợc xác định một cách tơng đối chắc chắn.
Khi một hàng hoá dịch vụ đợc trao đổi để lấy một hang hoá dịch vụ tơng tự về
bản chất và giá trị giao dịch này không đợc ghi nhận doanh thu.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chu trình ghi nhận doanh thu có thể đợc tóm tắt nh sau: Khi ngời mua hàng
gửi phiếu yêu cầu mua, đơn đặt hàng đến thì doanh nghiệp sẽ xem xét khả
năng chấp nhận bán hàng thông qua phiếu tiêu thụ và lập hoá đơn bán hàng.
Sau khi quyết định bán hàng doanh nghiệp tiến hành xét duyệt bán chịu một

phần hay toàn bộ lô hàng. Quyết định này có thể đồng thời thể hiện trên hợp
đồng kinh tế nh một điều kiện đợc thoả thuận trong quan hệ mua bán hợp
đồng, xét duyệt bán chịu là một công việc quan trọng, xét duyệt tốt sẽ vẫn đảm
bảo tình hình thanh toán của doanh nghiệp đồng thời vẫn thu hút đợc khách
hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành chuyển giao hàng và viết vận đơn khi giao
nhận hàng, đây là điều kiện ghi nhận sổ bán hàng, trong một só trờng hợp thì
hoá đơn đợc phát hành cùng với vận đơn. Căn cứ trên hoá đơn bán hàng thì kế
toán ghi nhận vào Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu, lúc này
doanh thu đã đợc ghi nhận. Trong trờng hợp xuất hiện các khoản giảm trừ
doanh thu, tuỳ thuộc vào nguyên nhân kế toán phải tiến hành ghi vào nhật ký
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, hay chiết khấu cho khách hàng, những
khoản này đợc kế toán tiêu thụ hạch toán vào các tài khoản giảm trừ tơng ứng.
1.4. Nguyên tắc hạch toán doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác, doanh thu là
tổng lợi ích kinh tế thu đợc hoặc sẽ thu đợc vì vậy doanh thu không bao gồm các
khoản thu hộ bên thứ 3. Doanh thu đợc xác định là giá hợp lý của cá khoản đã thu
hoặc sẽ thu đợc, giá trị này đợc hiểu là giá đợc chấp nhận thanh toán một cách tự
nguyên giữa các bên có đầy đủ những hiểu biết về trao đổi ngang giá. Do đó kế
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu là giá bán không thuế GTGT, và hoá đơn sử dụng là hoá đơn GTGT
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng hoá đơn bán hàng.
Đối với hàng hoá thuộc diện tiêu thụ đặc biệt hoặc xuất khẩu thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với hàng hoá nhận ký gửi đại lý bán theo đúng giá hợp đồng thì doanh thu
là phần hoa hồng đợc hởng

Đối với hàng bán theo phơng thức trả chậm thì doanh thu bán hàng theo giá trả
ngay và phần lãi trả chậm đợc cho vào doanh thu tài chính.
Trong kỳ đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền nhng cuối kỳ vẫn cha giao
hàng thì không đợc coi là tiêu thụ trong kỳ mà hạch toán vào bên có của tài khoản
131 phần khách hàng ứng trớc.
Đối với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của
nhà nớc đợc trợ cấp trợ giá thì theo quy định doanh thu trợ cấp trợ giá là số tiền đ-
ợc nhà nớc chính thức thông báo.
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ đợc hạch toán riêng trên tài khoản 531,532,521. Các khoản này sẽ đợc
tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làn căn cứ xác
định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK911 TK 511 TK111,112,131
Hoa hồng đợc hởng
TK331
TK521,531,532 Phải trả Toàn bộ tiền
Giảm trừ chủ hàng hàng thu đợc
doanh thu TK3331
Kết chuyển doanh thu Thuế/ hoa hồng
thuần Thuế GTGT
TK3387
Lãi suất Tổng số
trả chậm tiền bán
Doanh thu bán hàng trả ngay trả chậm
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.1. Vai trò kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính

trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, bao gồm 4 Báo cáo tài chính bắt buộc
là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết qua kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ,
và Thuyết minh Báo cáo tài chính, trong đó Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng
cân đối kế toán có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, chỉ tiêu trên báo cáo này sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên báo cáo kia, chính vì vậy trong quá trình
kiểm toán kiểm toán viên cần hết sức lu ý đến các mối quan hệ này cũng nh sự tác
động qua lại giữa chúng để cuộc kiểm toán diễn ra hiệu quả và đáng tin cậy.
Kiểm toán doanh thu đóng một vai trò rất quan trọng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính vì:
Doanh thu có liên quan đến chu kỳ bán hàng thu tiền, vì vậy liên quan đến
một số các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế
toán. Cụ thể doanh thu sẽ liên quan đến chỉ tiều về tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu của doanh nghiệp, doanh thu thuần sẽ ảnh hởng
đến chỉ tiêu lợi nhuận cha phân phối trên Báo cáo kết quả kinh doanh vì vậy
ảnh hởng đễn chỉ tiêu về thuế và các nghĩa vụ đối với nhà nớc trên Bảng cân
đối kế toán.
Doanh thu thờng gắn với các chỉ tiêu tiền măt, tiền gửi, HTK là yếu tố linh
hoạt nhất, dễ biến động nhất nên khả năng xảy gian lận là lớn nhất. Do đó
khi kiểm tra chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có thể phát hiện ra sai sót
gian lận về doanh thu và ngợc lại thông qua việc kiểm tra doanh thu có thể
phát hiện ra những sai sót, gian lận trong quá trình hạch toán các chỉ tiêu
trên Bảng cân đối kế toán.
Là yếu tố xác định lợi nhuận và nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nớc nên khả
năng xảy ra gian lận là cao. Trong trờng hợp doanh nghiệp muốn có tình
hình tài chính tốt đẹp phục vụ cho hoạt động thu hút đầu t hoặc vay vốn thì
chỉ tiêu này thờng có xu hớng gian lận là ghi tăng, trong khi đó khi doanh
nghiệp muốn trốn thuế thì xu hớng gian lận sẽ là ngợc lại.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu

Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động có ý thức của con ngời, cũng giống
nh các loại hình kiểm toán khác, mục tiêu của kiểm toán tài chính là xác minh và
bày tỏ ý kiến về đối tợng đợc kiểm toán, theo chuẩn mực kiểm toán số 200: Mục
tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đa ra ý
kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu không.
Kiểm toán tài chính bao gồm hai hệ thống mục tiêu là:
Mục tiêu kiểm toán chung: xem xét tính trung thực và hợp lý của số d tài
khoản.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: Tuỳ thuộc vào các khoản mục khác nhau,
cũng nh yêu cầu kiểm toán khác nhau hệ thống mục tiêu này sẽ khác nhau.
Đối với việc kiểm toán doanh thu thì hệ thống mục tiêu kiểm toán sẽ đợc thể
hiện cụ thể thông qua bảng sau:
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu hợp lý chung Các khoản doanh thu đợc ghi nhận là
chính xác, việc ghi nhận doanh thu là có
căn cứ hợp lý
Mục tiêu hiện hữu Doanh thu đợc ghi nhận thực thế có phát
sinh đã đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán
Mục tiêu trọn vẹn Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận
doanh thu đã đợc ghi sổ đầy đủ không
bị bỏ sót khi đủ điều kiện ghi nhận
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ Hàng bán thuộc sở hữu của doanh
nghiệp và các khoản doanh thu đợc ghi
nhận tơng ứng với số hàng hoá đã bán
trong kỳ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
Mục tiêu chính xác số học Các khoản doanh thu và giảm trừ doanh

thu đợc tính toán chính xác dựa trên số
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp
vụ bán
Mục tiêu phân loại và trình bày Các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu đợc
ghi nhận đúng vào các tài khoản. Các
khoản doanh thu đợc ghi nhận trên Báo
cáo tài chính là phù hợp với chuẩn mực
3. Quy trình kiểm toán doanh thu
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của toàn bộ cuộc kiểm
toán, cũng nh thu thập bàng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho
kết luận của Kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý cảu số liệu trên Báo cáo
tài chính, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình chung gồm 3 giai
đoạn là: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trong
quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu thì quy trình này cũng đợc thực hiện t-
ơng tự.
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò
quan trọng chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung cảu toàn bộ cuộc kiểm toán.
ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán đợc thể hiện thông qua các điểm sau:
Giúp kiểm toán viên thu thập đợc những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
có giá trị làm cơ sở đa ra ý kiến xác đáng làm giảm trách nhiệm pháp lý của
KTV
Giúp các kiểm toán viên phối hợp với nhau có hiệu quả với nhau cũng nh
với các bộ phận có liên quan của khách hàng và với chuyên gia bên ngoài.
Là căn cứ giúp KTV và công ty kiểm toán tránh đợc những bất đồng với
khách hàng.
Là căn cứ để kiểm soát và đánh giá chất lợng công việc đã và đang đợc thực
hiện.

Các loại hình kế hoạch kiểm toán, theo chuẩn mực kiểm toán số 300:
Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết mọi khía
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận rủi ro và những vấn đề
tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn.
Kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Kế hoạch kiểm toán chiến lợc: là định hớng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phơng pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên
hiểu biết tình hình hoạt động và môi trờng kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc và ph-
ơng pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ
tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực
hiện công việc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Chơng trình kiểm toán: Là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phơng tiện ghi chép theo dõi,
kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chơng trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu
kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cụ thể và thời gian ớc tính cần thiết cho từng phần hành.
Các bớc lập kế hoạch kiểm toán đợc cụ thể hoá bằng sơ đồ nh sau:
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 14
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp

Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

của khách hàng
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và
thiết kế chương trình kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quá trình kiểm toán đợc bắt đầu bằng việc KTV và công ty kiểm toán có
những liên lạc với khách hàng kiểm toán.
Tiếp nhận khách hàng: là một trong những điều kiện đảm bảo sự tồn tại và đi
lên của một công ty kiểm toán, đây chính là việc duy trì và phát triển một
khách hàng. Có hai dạng khách hàng:
Khách hàng truyền thống: tìm hiểu bổ xung những thông tin cần thiết mới
phát sinh về khách hàng.
Khách hàng mới: Thông qua quan hệ hoặc giới thiệu năng lực đến khách
hàng, cần tìm hiểu những vấn đề về: lý do thay đổi KTV, lý do kiểm toán
cần đặc biệt chú ý đến việc kiểm toán để định giá tài sản liên quan đến các
vụ kiện của khách hàng, xem xét bộ máy quản lý của ban giám đốc cũng
nh tính liêm chính của họ thông qua phỏng vấn sơ bộ, những rủi ro mà
khách hàng có thể gặp phải trong quá trình hoạt động.
Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Là những ngời có đầy đủ năng lực chuyên môn đồng thời có đầy đủ hiểu biết
về lĩnh vc hoạt động của khách hàng.
Đối với những khách hàng cũ cần tránh việc thay đổi trởng nhóm kiểm toán do
họ đã có những hiểu biết nhất định về khách hàng.
Ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đây là sự thoả thuận của khách hàng và công ty kiểm toán về lĩnh vực kiểm
toán cũng nh những điều kiện liên quan nh về thời gian nhân sự, trách nhiệm của
các bên, giá phí kiểm toán .
Theo VSA số 210 cũng quy định ký kết hợp đồng kiểm toán phải tuân thủ pháp
lệnh hợp đồng kiểm toán ban hành ngày 25/09/1989 và nghị định số 17/HĐBT
(nay là Chính phủ) ban hành 16/01/1990 quy định chi tiết về việc thi hành Pháp

lệnh hợp đồng kinh tế.
3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (VSA 310): Để thực hiện kiểm
toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết đầy đủ về tinh hình kinh doanh nhằm
đánh giá đầy đủ và phân tích đợc các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động
kiểm toán của đơn vị đợc kiểm toán mà theo KTV có ảnh hởng trọng yếu đến
BCTC, đến việc kiểm tra của kiểm toán hoặc đến báo cáo kiểm toán, việc tìm
hiểu bao gồm các thông tin sau:
Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Xem xét
đăc trng, đặc thù về ngành nghề đó ảnh hởng đến việc tổ chức hạch toán kế
toán, cũng nh nguyên tắc kế toán đặc thù áp dụng cho ngành nghề kinh doanh
đó. Thông tin này đợc thu thập thông qua việc hỏi các kiểm toán viên tiền
nhiệm, trực tiếp phỏng vấn BGĐ khách hàng, xem xét hoạt động của các đơn vị
cùng loại
Xem xét kết quả cuộc kiểm toán năm trớc và hồ sơ kiểm toán chung: mục đích
là để tìm kiếm những thông tin chung về khách hàng những điểm yếu cũng nh
là những điểm cần lu ý của mà kiểm toán viên tiền nhiệm đã chỉ ra.
Bên cạnh đó KTV có thể tiến hành tham quan nhà xởng: để có những nhận
định ban đầu về tình hình kinh doanh thực tế của khách hàng, xem xét các bên
có liên quan nh các bộ phận trực thuộc hoặc các tổ chức hay cá nhân có ảnh h-
ởng đáng kể tới các chính sách kinh doanh của khách hàng, từ đó dự kiến khả
năng phải thuê thêm chuyên gia bên ngoài do kiểm toán viên không đủ chuyên
môn về lĩnh vực đó.
3.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Việc thu thập những thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp
cho KTV nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của khách thể kiểm toán, bao gồm:
Các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nh: Giấy

phép thành lập và điều lệ công ty, các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán,
thanh tra trong một vài năm qua, biên bản các cuộc họp cổ đông, BGĐ, các
hợp đồng hay cam kết quan trọng của khách hàng trong năm.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xem xét hệ thống luật pháp, những quy định có liên quan đến ngành nghề
kinh doanh của khách hàng từ đó xem xét những hành vi vi phạm pháp luật.
( theo chuẩn mực số 250 về xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định
trong kiểm toán Báo cáo tài chính)
3.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán số 520 Quy trình phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viện phải áp dụng quy trình
phân tích để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có
thể có rủi ro, cụ thể là:
Thu thập những hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng
về kế toán cũng nh hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ
lần kiểm toán trớc.
Tăng cờng sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn.
Đánh giá sự hiện diện của các sai số có thể có trên BCTC
Thông qua việc thực hiện thủ tục phân tích giúp KTV và công ty kiểm toán xác
định đợc nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC, mức độ phạm vi và thời gian
áp dụng các thủ tục phân tích, bao gồm hai loại phận tích chủ yếu là:
Phân tích ngang (hay còn gọi là phân tích xu hớng):Là việc phân tích thông
qua việc so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC:
So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm nay so với
cùng kỳ năm trớc, so sánh doanh thu của đầu năm với cuối năm để xem
xét xu hớng biến động tăng hay giảm
So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, doanh thu giảm giá hàng bán
trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trớc của các tháng trong

cùng một năm để tìm nguyên nhân biến động.
So sánh doanh thu theo kế hoạch và doanh thu theo thực tế.
So sánh doanh thu tổng hợp với doanh thu của các bộ phận cấu thành.
So sánh doanh thu của doanh nghiệp với doanh thu của các đơn vị cùng
ngành trong cùng thời điểm.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích dọc (hay phân tích tỷ suất) Là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh tỷ suất tơng quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác trên BCTC. Phân
tích tỷ suất giúp so sánh tính hợp lý về tình hình TC của một công ty nào đó
với mọt công ty khác trong cùng một ngành. Chẳng hạn xem xét tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu, doanh thu bán hàng trên tổng doanh thu của khách
hàng tại thời điểm kiểm toán sau so sánh với tỷ suất này của cả ngành kết
hợp giữa việc phân tích tỷ suất và phân tích xu hớng để đa ra những nhận
xét khái quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
3.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Theo VSA số 200 trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng
của một thông tin (một số liệu kế toán) trong Báo cáo tài chính, thông tin đợc coi
là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh h-
ởng đến các quyết định của ngời sử dụng Báo cáo tài chính. Mức trọng yếu phụ
thuộc vào tầm quan trọng của các thông tin hay của các sai sót đợc đáy giá trong
hoàn cảnh cụ thể
Đánh giá mức trọng yếu để xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận đợc của
Báo cáo tài chính.
Ước lợng mức trọng yếu: là lợng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các Báo
cáo tài chính có thể bị sai lệch nhng cha ảnh hởng đến quyết định của ngời
sủ dụng, mức ớc lợng này sẽ phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm
toán viên và cũng sẽ ảnh hởng đến số lợng các bằng chứng.Việc xây dựng
các ớc lợng ban đầu cần chú ý tới các đặc điểm:
Yếu tố định lợng: Quy mô các khoản mục càng lớn thì càng trọng yếu,

tuy nhiên mức độ trọng yếu này còn tuy thuộc vào vị trs của từng khoản
mục, trong đó thì thông tin về thu nhập trớc thuế thờng đợc xem là thông
tin quan trọng nhất vì ảnh hởng đến nhiều ngời sủ dụng, điều này dẫn
đến khoản mục doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh cũng đặc biệt
quan trọng.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Yếu tố định lợng: Bản chất của sai sót, một hành vi gian lận luôn trọng
yếu hơn hành vi sai sót, sai phạm có tính lặp và dây chuyền thì luôn
trọng yếu, sai phạm ảnh hởng đến thu nhập cũng luôn trọng yếu.
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục: đây là sai số có thể chấp nhậ đợc
của từng khoản mục, thông qua việc phân bổ mức trọng yếu kiểm toán viên sẽ
dự đoán đợc số lợng bằng chứng cần thu thập tơng đơng. Việc phân bổ chủ yếu
dựa vào: kinh nghiệm kiểm toán, bản chất các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát liên quan đến từng khoản mục.
Đánh giá rủi ro: Theo VSA số 400 Rủi ro kiểm toán (audit risk: AR) là Rủi ro
do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
Báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm
toán bao gồm ba bộ phận là rủi ro kiểm soát (DR), rủi ro tiềm tàng(IR), và rủi ro
pháp hiện(DR).
Công thức tính:
AR= IR CR DR
DR=

IR (Inhesent risk): Rủi ro tiềm tàng của doanh thu: Là việc trong khoản
mục doanh thu còn tồn tại các sai sót trọng yếu mà cha tính đến bất kỳ hoạt động
kiểm soát nào của hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro này phụ thuộc vào ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh, quy mô kinh doanh của từng doanh nghiệp.
CR(control risk): là những sai sót trọng yếu còn tồn tại trong khoản mục
doanh thu mà hệ thống kiểm toán nội bộ không phát hiện đợc.

DR(derection risk): là sai sót trọng yếu đối với doanh thu mà kTV đã không
phát hiện ra khi thực hiện kiểm toán
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Đánh giá rủi ro kỉêm toán
Trờng
hợp
Rủi ro
kiểm toán
Rủi ro
tiềm tàng
Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro
phát hiện
Bằng chứng cần
thu thập
1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp TB TB
3 Thấp Cao Cao TB Cao
4 TB TB TB TB TB
5 Cao Tháp TB Cao Thấp
3.1.6. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 40 (VSA 400): Đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải tiến hành
xem xét hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, tìm hiểu hệ thống này phải dựa
vào:
Khả năng và hiểu biết của kiểm toán viên về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị
đợc kiểm toán.
Nội dung và kết quả trao đổi với BGĐ, với phòng ban và đối chiếu với các t

liệu khác.
Việc kiểm tra xem xét các tài liệu các thông tin do HTKT và hệ thống kiểm
soát nội bộ cung cấp
Quan sát các hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị
Đối với môi trờng kiểm soát: (bao gồm những chính sách trong và ngoài đơn
vị đợc áp dụng để tăng cờng hiệu quả hoạt động)
Xem xét các quy định của nhà nớc và của doanh nghiệp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu
Chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị của BGĐ và các phòng ban
T duy quản lý, phong cách điều hành
Cơ cấu tổ chức quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó.
Các nhân tố chủ yếu để KTV đánh giá hệ thống kế toán
Nguồn gốc của các khoản doanh thu: doanh thu từ bán hàngvà cung cấp
dịch vụ hay doanh thu từ hoạt động đầu t
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức bộ máy của khách hàng có phù hợp với ngành nghề kinh doanh
không, phù hợp với đặc trng và nguyên tắc riêng của ngành không.
Tổ chức công tác kế toán đối với việc hạch toán doanh thu: các điều kiện để
tiến hành ghi nhận doanh thu có đợc tôn trọng và áp dụng không, các khoản
ghi nhận doanh thu có đợc ghi nhận phù hợp với chính sách giá bán của
doanh nghiệp không, các khoản doanh thu có đợc hạch toán đúng vào các
tài khoản chi tiết không.
Các thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm toán trong doanh thu là các chính sách và thủ tục về bán hàng và
ghi nhận doanh thu mà BGĐ đã thiết lập và thực hiện nhằm đạt đợc các mục tiêu
cụ thể , thủ tục này đợc thiết lập dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản là : phân công phân
nhiệm, bất kiêm nhiệm va uỷ quyền phê chuẩn. Cụ thể đối với việc bán hàng và
ghi nhận doanh thu: bắt đầu bằngviệc tiếp nhận đơn đặt hàng sau đó phê chuẩn
bán (là ngời có đủ thẩm quyền thờng là thành viên BGĐ) sau đó chuyển hàng và

ghi hoá đơn, doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi ngời mua chấp nhận thanh toán, các
công việc này sẽ phải đợc thực hiện bởi các bộ phận độc lập để đảm bảo quá trình
phân công phân nhiệm.
Bộ phận kiểm toán nội bộ:
Là bộ phận độc lập đợc thiết lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra đánh
giá các hoạt động phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động nhằm hớng tới các mục tiêu kiểm tra sự hoạt động của
kế toán, nhằm đảm bảo cho các hoạt động ghi nhận doanh thu đợc kịp thời chính
xác đầy đủ đúng thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
3.1.7. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chơng trình kiểm toán
Sau khi đã có đợc những hiểu biết sơ bộ về khách hàng, KTV và công ty kiểm
toán sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chơng trình kiểm
toán.Đây là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán bao gồm thủ tục
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán cần thực hiện hoàn thành các thủ tục và sự phân công phân lao động
giữa các kiểm toán viên cũng nh là dự kiến về t liệu, các thông tin cần thu thập sử
dụng.
Chơng trình kiểm toán bao gồm các trắc nghiệm công việc trắc nghiệm phân
tích và trắc nghiệm trực tiếp số d, chơng trình kiểm toán đợc thiết kế thích hợp sẽ
đem lại nhiều lợi ích nh:
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực đảm bảo sự phối
hợp giữa các KTV.
Giúp chủ nhiệm kiểm toán quản lý giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc
xác định các bớc công việc cần thực hiện
Là bằng chứng chứng minh các thủ tục kiểm toán đã đợc thực hiện, KTV sẽ
ký tắt lên chơng trình kiểm toán đã hoàn thành.
3.2. Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
Là việc sử dụng kết hợp nhiều phơng pháp kỹ thuật thích hợp với từng đối tợng
kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đây là quá trình triển khai

một cách chủ động và tích cực các kế hoạch chơng trình kiểm toán nhằm đa ra ý
kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý các báo cáo kiểm toán trên cơ sở
những bằng chứng đã thu thập đợc.
3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát liên quan đến khoản mục doanh thu
Theo VSA số 500: Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng
chứng về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành có hiệu quả của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ tức là tìm bằng chứng để chứng minh cho hệ thống
kiểm soát nội bộ là thích hợp để ngăn ngừa phát hiện và sửa chữa những sai sót
trọng yếu. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có một vai trò và
ý nghĩa quan trọng có thể giảm thiểu số lợng các trắc nghiệm phân tích và trực
tiếp số d trong tơng lai, từ đó giảm bớt chi phí kiểm toán, vì vậy khi tiến hành thử
nghiệm kiểm soát cần xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ ở khía cạnh: sự đồng bộ
của hệ thống chứng từ, sự đánh số theo dõi đầy đủ, phân tách nhiệm vụ trong công
tác kế toán, phê duyệt các nghiệp vụ bán hàng mà cụ thể là:
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự đồng bộ của hệ thống sổ sách: xem xét doanh nghiệp có thiết kế một hệ
thống kế toán hiệu quả với đầy đủ chứng từ sổ sách theo dõi các nghiệp vụ không,
so sánh chơng trình thiết kế đã đợc thiết lập với việc hạch toán thực tiễn tại đơn
vị , đối với doanh thu cần xem xét có theo sổ chi tiết, sổ cái doanh thu không,
doanh thu có đợc theo dõi theo từng loại dịch vụ cung cấp
Các chứng từ có đợc đánh số từ trớc không: Công việc này đảm bảo giảm
thiểu khả năng xảy ra việc bỏ sót, giấu diếm hoặc ghi trùng các khoản doanh thu,
các khoản ghi sổ hàng bán, KTV sẽ chọn ra một dãy liên tục các hoá đơn đối
chiếu chúng với sổ nhật ký tiêu thụ, sổ chi tiết để kiểm tra việc đánh số các hoá
đơn và phát hiện trờng hợp bỏ sót, ghi trùng.
Xem xét việc doanh nghiệp có lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi
cho khách hàng có số phát sinh lớn hay không. Công việc này sẽ giúp tăng cờng
sự hữu hiệu trong việc xác nhận quan hệ mua bán và ghi nhận doanh thu. KTV
kiểm tra xem có tồn tại bảng cân đối thanh toán tiền hàng không.

Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng: (phần liên quan đến doanh thu) Xem xét ngời
phê duyệt nghiệp vụ bán hàng có đủ thẩm quyền không, chính sách bán chịu có
hợp lý không, giá bán có phù hợp với giá chung của toàn doanh nghiệp không,
điều này sẽ quyết định đến giá trị ghi sổ của các khoản doanh thu. KTV tiến hành
xem xét các thủ tục và các chính sách xét duyệt bán hàng và xét duyệt giá bán.
Đối với các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn thủ tục kiểm soát này
thờng tập trung vào các chú ý sau:
Việc bán chịu phải đợc phê duyệt thận trọng trớc khi bán hàng.
Hàng hoá chỉ đợc vận chuyển sau khi duyệt với đầy chứng từ (tài khoản, con
dấu, chứ ký hợp pháp của bên mua)
Giá bán phải đợc phê duyệt, bao gồm cả cớc phí vận chuyển hạ giá, chiết khấu
thơng mại và điều kiện thanh toán.
Thủ tục xét duyệt tơng ứng theo các điểm then chốt nêu trên.
Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong việc hạch toán kế toán: Ngăn ngừa những
gian lận và sai sót kế toán nói chung và ghi nhận doanh thu nói riêng. KTV kiểm
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tra việc tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị và xem xét việc ghi chép thực tế có phù
hợp không.
Tính độc lập của ngời kiểm tra, kiểm soát: sự độc lập của nhân viên kiểm toán
nội bộ có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho những công việc kiểm soát đợc thực
hiện một cách khách quan và hiệu quả. KTV sẽ kiểm tra các dầu hiệu kiểm soát
mà kiểm toán nội bộ đã lu lại: nh là ký tắt, dấu hiệu quy ớc đã kiểm tra, kiểm tra
các báo cáo của kiểm toán viên nội bộ.
Cụ thể kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát đợc thực hiện nh sau:
3.2.2. Thực hiện thử tục phân tích đối với khoản mục doanh thu
Theo VSA 520 Quy trình phân tích:Trong quá trình kiểm toán, nhằm
giảm bớt rủi ro liên quan đến cơ sở dữ liệu của BCTC, KTV phải thực hiện quy
trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai nhằm xác định thủ tục
kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, KTV phải xét đoán hiệu

quả của từng thủ tuc kiểm toán thủ tục phân tích áp dụng đối với khoản mục
doanh thu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán là so sánh, đối chiếu, đánh giá mối
quan hệ để xác định tính hợp lý trên số d tài khoản, bao gồm các mối quan hệ giữa
thông tin tài chính với nhau và giữa những thông tin tài chính với thông tin phi tài
chính. Kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung sau: dự đoán, so sánh, đánh giá.
Dự đoán là việc sự đoán về số d tài khoản, giá trị, tỷ suất, hoặc xu thế biến
động.
So sánh: là việc sử dụng các phơng pháp chuyên môn và các phơng pháp kỹ
thuật khác để phân tích và kết luận chênh lệch khi so sánh, bao gồm các dạng sau:
Kiểm tra tính hợp lý: So sánh giữa số thực tế với số kế hoạch, từ kết quả so
sánh điều tra các sai khác lớn hơn thực tế với khách hàng sẽ giúp KTV phát
hiện sai sót. So sánh doanh thu theo kế hoạch với doanh thu thực tế đạt đợc,
so sánh doanh thu của đơn vị với doanh thu trung bình của các đơn vị cùng
ngành trong cùng một thời điểm để thấy đợc hiệu quả của việc bán hàng.
Tính toán lại doanh thu của đơn vị khách hàng có phù hợp chính sách giá
bán không.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích xu hớng: phân tích những thay đổi theo thời gian của số d tài
khoản. so sánh các thông tin của kỳ này so với kỳ trớc. Đối với khoản mục
doanh thu lập bảng doanh thu chi tiết cho từng mặt hàng bán, theo từng
tháng cho từng địa điểm bán trong mối quan hệ với giá vốn hàng bán để
thấy đợc xu thế biến động của doanh thu. So sánh doanh thu của kỳ này so
với kỳ trớc. Với doanh thu hoạt động tài chính so sánh doanh thu hoạt động
tài chính giữa kỳ này so với kỳ khác, lập bảng phân tích quan hệ đối ứng tài
khoản và nhận dạng các quan hệ đối ứng bất thờng hoặc nội dung không rõ
ràng để điều tra nguyên nhân, phân loại doanh thu hoạt động tài chính theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tiến hành so sánh với tổng doanh thu tài
chính, lập bảng ghi chép các khoản thu từ hoạt dộng tài chính có tình chất
định kỳ

Phân tích dọc ( phân tích tỷ suất): tỷ lệ giữa số d tài khoản với các bộ phận
cấu thành số d tài khoản, phân tích tính hợp lý về tình hình tài chính của
một công ty với công ty khác trong cùng ngành. Xem xét các tỷ suất có
liên quan đến doanh thu bao gồm: doanh thu từng loại hàng hoá dịch vụ
trên tổng doanh thu, doanh thu trên giá vốn hàng bán, lợi nhuận trớc thuế
trên doanh thu Khi tiến hành phân tích về doanh thu cần đặc biệt chú ý
đễn một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuân = lợi nhuận gộp/ doanh thu bán hàng.
Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản tỷ suất này càng cao thì
khả năng kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá càng tốt. Kiểm toán
viên có thể so sánh tỷ suất này qua các năm hoặc với cá doanh nghiệp khác
trong cùng ngành nghề kinh doanh.
Tỷ suất hiệu quả kinh doanh = lợi nhuận trớc thuế/ doanh thu bán hàng
Tỷ suất hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh,
từng đơn vị trong ngành. Cùng với tỷ suất lợi nhuận gộp, KTV có thể đánh
giá mức lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm.
Hoàng Thị Thu Hiền - Kiểm toán 44 25

×