Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.81 KB, 68 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trên cơ sở hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng cao và an toàn trong tất cả
các hoạt động, giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng, ngày 03/10/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã kí quyết định số 1562/TTg – KTTH đồng ý kết thúc
thực hiện phương án chấn chỉnh củng cố Eximbank Việt Nam. Quyết định
này đã đưa Eximbank Việt Nam trở lại hoạt động bình thường như những
NHTM khác, mở ra giai đoạn mới trong lịch sử hoạt động của Eximbank
Việt Nam – giai đoạn tăng tốc và phát triển. Từ năm 2007 đến nay,
Eximbank Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các
lĩnh vực. Đóng góp vào sự phát triển đó phải kể đến một phần công sức
không nhỏ của Eximbank chi nhánh Hà Nội – chi nhánh được coi là một
trong những điểm then chốt trong mạng lưới Eximbank Việt Nam.
Cho vay doanh nghiệp luôn là một sản phẩm chiến lược của Eximbank
Hà Nội. Trong 3 năm trở lại đây, doanh số cho vay và dư nợ cho vay doanh
nghiệp của chi nhánh đã tăng trưởng rất mạnh. Cùng với sự tăng trưởng đó,
vấn đề nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp để đảm bảo an toàn và tạo
ra lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng bao giờ cũng được quan tâm hàng
đầu. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu, dựa trên các số
liệu được cung cấp, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại
Eximbank Hà Nội” đã được lựa chọn nghiên cứu. Các nội dung chủ yếu của
đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu lý thuyết về chất lượng cho vay doanh nghiệp và những
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại
Eximbank Hà Nội.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà


Nội.
Trên cơ sở các nội dung đó, chuyên đề “Nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội” được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp
của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại
Eximbank Hà Nội
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
Chương 1 “Những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp
của NHTM” bao gồm ba nội dung chính: Một là lý luận về cho vay doanh
nghiệp của NHTM; Hai là lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của
NHTM; Ba là các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp
của NHTM.
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
Trong phần này, trước hết cần điểm lại một số hoạt động cơ bản của
NHTM với trọng tâm là hoạt động cho vay để làm cơ sở đưa ra lý luận về
cho vay doanh nghiệp của NHTM.
1.1.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng

các ngân hàng.
Trước đây, luật pháp của các nước thường đưa ra khái niệm về NHTM
theo chức năng hoạt động, như khái niệm của Thomas P.Fitch dưới đây: “Tổ
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
chức ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán
séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng... NHTM đầu tư quỹ từ
các người gửi tiền để cho vay”. Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 ghi rõ: “NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Ngày nay, khái niệm về NHTM không đơn giản như vậy nữa. Nguyên
nhân là do chức năng hoạt động của NHTM đã và đang thay đổi cùng với sự
thay đổi về chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng. Thực
tế là, những chức năng độc quyền của NHTM đang bị thu hẹp lại, bởi các tổ
chức tài chính – bao gồm cả các công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ và công
ty bảo hiểm đều cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Còn NHTM
đối phó lại các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch
vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm,
đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Chính điều
này đã gây ra sự nhầm lẫn trong việc phân biệt NHTM với các tổ chức tài
chính khác. Do đó, để phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính, Peter
S.Rose đã đưa ra khái niệm về NHTM theo cách tiếp cận từ những loại hình
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
– đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế”.

Vậy NHTM có những đặc trưng gì? Đặc trưng của NHTM được thể
hiện qua những khía cạnh sau:
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thứ nhất, NHTM là một tổ chức tài chính nên khác với các doanh nghiệp
khác, NHTM không cung cấp các hàng hoá, dịch vụ thông thường mà đối
tượng kinh doanh của nó là tiền tệ.
Thứ hai, NHTM là một tổ chức tín dụng; do đó, chức năng trung gian tài
chính của NHTM khác với chức năng trung gian tài chính của các tổ chức
tài chính trung gian khác (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công
ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư...) ở chỗ NHTM được thực
hiện đồng thời hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay. Theo đó, một mặt
NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan
đoàn thể và tiết kiệm của dân cư; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy
động được, NHTM sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế. Điều này cho thấy, NHTM đã thực hiện điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, chuyển vốn từ nơi có ít cơ hội đầu tư đến nơi có nhiều cơ hội đầu tư;
qua đó, thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, kích thích quá trình
luân chuyển vốn của xã hội và tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong mối
quan hệ: người cho vay, ngân hàng và người đi vay.
Cũng từ chức năng này mà NHTM được đặt vào vị trí làm trung gian
thanh toán và thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. NHTM làm
trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Với chức năng này, các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tuỳ theo
nhu cầu, khách hàng vừa có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán

phù hợp, lại tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
toàn. Cùng với chức năng thanh toán, chức năng tạo phương tiện thanh toán
được thực hiện thông qua hoạt động cho vay của NHTM. Bằng việc cho vay,
NHTM làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên, qua đó làm cho khối lượng tiền tệ M
1
tăng lên (M
1
bao gồm tiền mặt lưu
thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kì hạn tại ngân hàng) và
vì vậy tạo phương tiện thanh toán. Mặt khác, theo mô hình tạo tiền đơn
giản, với hai giả thiết: một là, các NHTM cho vay ra hoàn toàn bằng chuyển
khoản, không cho vay ra bằng tiền mặt và khách hàng không có nhu cầu rút
tiền mặt, tiền sử dụng trong giao dịch chỉ là tiền tín dụng; hai là, hệ thống
NHTM cho vay hết, chỉ giữ lại dự trữ theo quy định của NHTW... thì toàn
bộ hệ thống NHTM cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi
được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Chức năng này chỉ ra đặc trưng của NHTM ở chỗ với một khối lượng tín
dụng mà NHTM cho vay ra, NHTM làm tăng khả năng tạo tiền của cả hệ
thống và từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế - điều mà
không một tổ chức nào trong nền kinh tế có thể làm được.
Thứ ba, NHTM thường phát triển hoạt động theo xu hướng đa năng, tức
là cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Điều này cho phép
phân biệt NHTM với tổ chức tín dụng khác (các hiệp hội cho vay và tiết
kiệm, các ngân hàng tiết kiệm tương trợ, các liên hiệp tín dụng) – vốn cũng
là những tổ chức tài chính trung gian được thực hiện đồng thời hai nghiệp vụ
huy động vốn và cho vay – khi mà những tổ chức này hoạt động trong phạm

vi hẹp hơn, chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng cho những đối
tượng nhất định theo quy định của pháp luật.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, các hoạt động
của NHTM đã ngày càng trở lên đa dạng và phong phú. Các hoạt động cơ
bản nhất của NHTM bao gồm:
• Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động hình thành nên nguồn vốn kinh doanh cho ngân
hàng. Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ sau:
• Hình thành vốn tự có và quỹ ngân hàng
• Huy động vốn nợ theo các hình thức sau:
 Huy động tiền gửi của khách hàng
 Vay trên thị trường vốn
 Vay NHNN
 Vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng
 Vốn nợ khác: bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và
các nguồn khác.
• Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến
việc sử dụng các khoản vốn huy động được từ hoạt động huy động vốn:
• Thiết lập dự trữ
 Tiền mặt tại quỹ
 Tiền gửi tại NHNN
 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
• Đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
7

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
• Tín dụng: Đây là nghiệp vụ sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động của
NHTM. Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành chiết khấu
thương phiếu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
• Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là hoạt động mà NHTM thay mặt khách hàng thực
hiện việc thanh toán hay các uỷ thác khác để thu lệ phí. Hoạt động trung
gian thường bao gồm các nghiệp vụ sau: Chuyển tiền, thanh toán hộ, thu hộ,
uỷ thác, mua bán hộ, kinh doanh vàng bạc đá quý để kiếm lời, làm tư vấn về
tiền tệ, tài chính...
Hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM.
Theo khoản 1 điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay của NHTM có thể chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ
theo mỗi tiêu thức phân loại:
• Nếu chia theo đối tượng khách hàng, hoạt động cho vay của NHTM
được chia thành:
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp
 Cho vay khách hàng cá nhân
• Nếu chia theo mục đích cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được
chia thành:
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
 Cho vay tiêu dùng cá nhân

 Cho vay bất động sản
 Cho vay nông nghiệp
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
• Nếu chia theo thời hạn cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được
chia thành:
 Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1
năm. Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản lưu động.
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu
tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường
xuyên.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục
đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho các dự án đầu
tư.
• Nếu chia theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động cho vay của
NHTM được chia thành:
 Cho vay không có bảo đảm: là hình thức cho vay không có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có bảo lãnh của người khác
mà chỉ dựa vào bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho
vay.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở
các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên
thứ 3 nào khác.
• Nếu chia theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được
chia thành:
 Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho

phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh
toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ
tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả
doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong vài tháng trong năm
dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng... Hình thức
cho vay này thường được áp dụng đối với các khách hàng có độ
tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối
phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên và không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân
hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách
hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn
giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Hình thức cho vay này giúp ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt, khi có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng
sẽ thu nợ trước hạn để đảm bảo an toàn.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó
ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng này được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng và nhu cầu vốn của
ngân hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì,
đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể
thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn
mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những

khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
 Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân
chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể bị thiếu
vốn, lúc đó, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay vốn để mua hàng
và thu hồi nợ khi hàng hoá đã được tiêu thụ. Hình thức cho vay
này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên đối với ngân hàng.
 Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã
thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các
khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và hàng lâu
bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng (thường là khấu hao hoặc thu nhập
sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kì của người tiêu dùng).
 Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay được thực hiện
thông qua các tổ chức trung gian như đội, nhóm, Hội Phụ nữ, Hội
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nông dân... theo đó ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của
hoạt động cho vay như phát tiền vay, thu hồi nợ... sang các tổ
chức này khi thực hiện cho vay đối với các thành viên. Hình thức
cho vay này thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
• Nếu chia theo phương thức hoàn trả nợ, hoạt động cho vay của NHTM
được chia thành:
 Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả
nợ một lần khi đáo hạn.

 Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ
thể mà tuỳ vào khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể
trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2. Cho vay doanh nghiệp của NHTM
Dựa trên những lý luận về NHTM, lý luận về cho vay doanh nghiệp của
NHTM bao gồm 4 nội dung chính: Một là, khẳng định nhu cầu vay vốn ngân
hàng của doanh nghiệp là tất yếu; Hai là, đưa ra khái niệm và phân loại cho
vay doanh nghiệp của NHTM; Ba là, những vấn đề về cho vay doanh nghiệp
của NHTM; Và bốn là, mô tả quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM.
1.1.2.1. Nhu cầu vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường cần vốn để đầu tư vào
tài sản lưu động và tài sản cố định. Về nguyên tắc, để tài trợ cho tài sản lưu
động, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn ngắn hạn hoặc dài hạn. Tuy nhiên,
do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn nên vốn ngắn
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hạn là nguồn chủ yếu dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể lấy từ các nguồn sau:
Các khoản nợ phải trả người bán
Các khoản ứng trước của người mua
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Các khoản phải trả công nhân viên
Các khoản phải trả khác
Vay ngắn hạn từ ngân hàng
Trong các nguồn ngắn hạn trên, doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn vay
ngắn hạn từ ngân hàng khi có sự thiếu hụt về vốn ngắn hạn mà các nguồn
ngắn hạn khác đã được sử dụng hết. Sự thiếu hụt về vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể xuất phát từ sự chênh lệch về thời gian, về doanh số giữa tiền

thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng
đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do đó, đứng ở góc độ doanh
nghiệp, vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng có thể giúp cho doanh nghiệp đáp
ứng được nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên hoặc nhu cầu tài trợ ngắn
hạn thời vụ; trong đó, nhu cầu tài trợ thường xuyên do đặc điểm luân chuyển
vốn của doanh nghiệp quyết định, còn nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm
thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.
Bên cạnh việc vay vốn ngắn hạn ngân hàng để tài trợ cho tài sản lưu
động, doanh nghiệp cũng có nhu cầu vay trung và dài hạn để tài trợ cho tài
sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc,
doanh nghiệp có thể sử dụng vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Tuy nhiên, do vốn chủ sở hữu có
giới hạn nên việc vay vốn dài hạn để tài trợ là điều không thể tránh khỏi.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn thông qua việc phát hành trái phiếu
trên thị trường vốn hoặc vay từ ngân hàng. Trong khi không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu thì vay
vốn trung, dài hạn ngân hàng luôn là sự lựa chọn phù hợp nhất.
1.1.2.2. Khái niệm và phân loại cho vay doanh nghiệp của NHTM
Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cho vay của NHTM mà đối
tượng được vay vốn là doanh nghiệp. Theo khoản 1 điều 4 Luật doanh
nghiệp ngày 29/11/2005 và khoản 1 điều 2 Nghị định 139/2007/NĐ-CP
ngày 05/09/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh
nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh... Doanh nghiệp bao
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ

phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp
của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, cho vay doanh nghiệp
của NHTM thông thường được chia thành hai loại:
 Cho vay doanh nghiệp ngắn hạn: Đối với hình thức cho vay này,
ngân hàng có thể áp dụng các phương thức cho vay như: cho vay trực
tiếp từng lần, cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, thấu chi hoặc
luân chuyển... nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tăng thêm của doanh
nghiệp cho sản xuất kinh doanh.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Cho vay doanh nghiệp trung và dài hạn: Đối với hình thức cho vay
này, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay nhằm mục đích mua
sắm máy móc, trang thiết bị hoặc đầu tư vào dự án.
1.1.2.3. Các vấn đề về cho vay doanh nghiệp của NHTM
Nguyên tắc vay vốn
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của các doanh nghiệp và là cơ hội để
ngân hàng cho vay và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cho
vay liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng gửi tiên nên để
có thể vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải đảm bảo hai nguyên tắc:
 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng:
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng sau này.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng cho vay: Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho
vay vì đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn
huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó sau khi cho vay một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân

hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền; mặt khác, bản chất của
quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả
cả gốc và lãi.
Điều kiện vay vốn
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo 2
nguyên tắc như vừa nêu trên, nhưng trên thực tế không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi doanh
nghiệp thoả mãn một số điều kiện vay nhất định. Các điều kiện vay vốn mà
doanh nghiệp cần có bao gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
 Thực hiện các quy định về bảm đảm tiền vay theo quy định của
Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp phải gửi cho ngân hàng giấy đề
nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn;
đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp
pháp của các tài liệu này. Khi đó, ngân hàng sẽ hướng dẫn doanh nghiệp
hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng loại cho vay
và khoản vay. Thông thường, bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp như giấy

phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
 Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định và quyết định cho vay
Để có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay, ngân hàng đều
xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập
và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định
và quyết định cho vay. Khi thẩm định, ngân hàng sẽ xem xét, đánh giá tính
khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay
của doanh nghiệp để quyết định cho vay. Ngân hàng quy định cụ thể và
niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc
không cho vay đối với doanh nghiệp, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay
vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không
cho vay, ngân hàng thông báo cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu
rõ căn cứ từ chối cho vay.
Giới hạn cho vay
Trong hoạt động tín dụng, NHTM bị giới hạn cho vay theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Do đó, khi thực hiện cho
vay doanh nghiệp, ngân hàng phải tuân thủ các giới hạn cho vay sau:
 Tổng dư nợ cho vay đối với một doanh nghiệp không được vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho
vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá
nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một doanh nghiệp vượt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng hoặc doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn từ

nhiều nguồn thì ngân hàng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức
giới hạn cho vay theo quy định vừa nêu khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
 Việc xác định vốn tự có của ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới
hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Hạn chế cho vay
NHTM không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều
kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với Doanh nghiệp có một trong
những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77 của Luật Các tổ chức tín
dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.1.2.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp của NHTM
Cho vay doanh nghiệp được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ bao
gồm các bước đi cụ thể từ khi ngân hàng tiếp nhận nhu cầu vay vốn của
khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng cho vay. Thông thường các bước cơ bản trong quy trình cho vay
doanh nghiệp của NHTM bao gồm:
• Bước 1: Giúp doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ vay vốn
Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, ngân hàng sẽ tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
• Bước 2: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản vay. Nội
dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến
doanh nghiệp bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B

18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh
tế khác có liên quan đến doanh nghiệp.
Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp là
phỏng vấn trực tiếp (thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám
đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp,…); mua hoặc tìm kiếm thông
tin qua các trung gian; thu thập thông tin từ các báo cáo của doanh nghiệp
(báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng, báo cáo thường niên,…) qua đó đánh
giá nhu cầu vốn, như cầu vay vốn, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng
trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra,…
Nội dung phân tích thường có:
- Đánh giá tài sản của doanh nghiệp
- Đánh giá các khoản nợ
- Phân tích luồng tiền
- Phân tích các tỉ lệ: tỉ lệ đo khả năng thanh khoản, tỉ lệ đo khả năng
sinh lời, tỉ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn tự có, tỉ lệ đo rủi ro
- Phân tích các điều kiện kinh tế hiện tại và dự đoán tương lai đối với
doanh nghiệp.
• Bước 3: Xây dựng và ký kết hợp đồng cho vay
Hợp đồng cho vay là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận
tài trợ (doanh nghiệp) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam
kết cấp cho doanh nghiệp một khoản tiền vay (hoặc hạn mức cho vay) trong
một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Đây là văn bản mang tính pháp
luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng. Do đó,
cả ngân hàng và doanh nghiệp khi kí hợp đồng cho vay đều cần phải cân
nhắc kỹ lưỡng. Nội dung chính của hợp đồng cho vay thường có:
- Thông tin doanh nghiệp
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
19

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Mục đích sử dụng vốn vay
- Số lượng vốn vay
- Lãi suất
- Phí
- Thời hạn cho vay
- Các khoản đảm bảo
- Điều kiện và hình thức giải ngân
- Điều kiện và hình thức thanh toán
- Các điều kiện khác
• Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay
Sau khi hợp đồng cho vay đã được kí kết, ngân hàng phải có trách
nhiệm cấp vốn cho doanh nghiệp như đã thoả thuận. Đồng thời, ngân hàng
kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp,… để có biện pháp xử lý kịp thời tránh xảy ra những tổn thất
lớn. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng cho vay, hoặc yêu cầu doanh nghiệp bổ
sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay khi doanh nghiệp có dấu hiệu không
trả được nợ… Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm thông tin về
doanh nghiệp để ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản
cho vay xấu.
• Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết mới
Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ, đúng hạn là các khoản cho vay an
toàn. Một số trường hợp khoản cho vay không được hoàn trả hoặc không
được hoàn trả đủ, đúng hạn. Ngân hàng cần tìm nguyên nhân và đưa ra phán
quyết kịp thời.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Nếu doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ dây dưa, làm
ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án
thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản cho vay,
bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi,

- Nếu doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm
cách khắc phục để trả được nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai
thác như gia hạn nợ, giảm lãi, hoặc cho vay thêm.
1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
Lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được xây dựng
căn cứ vào lý luận về cho vay doanh nghiệp của NHTM đã trình bày ở trên
bao gồm hai nội dung chính: khái niệm về chất lượng cho vay doanh nghiệp
của NHTM và một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp
của NHTM.
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM
“Chất lượng” là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến, vậy chất
lượng là gì? Hiểu một cách khái quát, “Chất lượng là khả năng của tập hợp
các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng và các bên có liên quan” – Theo dự thảo DIS 9000:2000
của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá ISO.
Một khoản cho vay có chất lượng là một khoản cho vay mà sau một
thời hạn cho vay nhất định đã được thoả thuận trong hợp đồng cho vay,
ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi từ khách hàng vay vốn, qua đó ngân
hàng có thu nhập và đảm bảo được sự an toàn trong hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Vậy, chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là gì? Hiểu một
cách khái quát“Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là thuật ngữ

chỉ mức độ an toàn và khả năng tạo ra thu nhập của cho vay doanh nghiệp
mà NHTM thực hiện”. Chất lượng cho vay doanh nghiệp được đánh giá
thông qua việc thu hồi nợ của NHTM đối với các doanh nghiệp: nếu
NHTM thu hồi nợ tốt qua đó mức độ an toàn của cho vay doanh nghiệp
được đảm bảo và ngân hàng có được thu nhập lớn thì điều đó có nghĩa là
chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là tốt; ngược lại, nếu ngân
hàng thu hồi nợ nhưng mức độ an toàn của cho vay doanh nghiệp không
được đảm bảo và ngân hàng không có thu nhập hoặc có rất ít thì tức là
chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM là không tốt.
Các NHTM luôn có xu hướng tăng quy mô cho vay doanh nghiệp qua
các năm. Khi quy mô cho vay doanh nghiệp tăng lên thì chất lượng cho
vay doanh nghiệp của NHTM cũng thay đổi. Chính vì vậy, các ngân hàng
thường xây dựng lên một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho
vay doanh nghiệp để từ đó đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp của
mình và đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM
Từ khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được nêu ra ở
trên, một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cần
được xem xét bao gồm:
• Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ
 Doanh số thu nợ là số tiền mà doanh nghiệp đã trả nợ cho ngân hàng
trong kỳ báo cáo (năm).
 Hệ số thu nợ được tính theo công thức sau:
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong đó: Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho doanh
nghiệp vay trong kỳ báo cáo (năm).
Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của ngân
hàng đối với các khoản vay của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này càng cao thì

hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng càng lớn và do đó chất lượng cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng càng lớn.
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
 Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh
nghiệp vay vào thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm). Dư nợ cho vay của ngân
hàng càng lớn thì khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp càng lớn. Dư nợ cho vay bao gồm dư nợ cho vay
trong hạn và dư nợ cho vay quá hạn:
- Dư nợ cho vay trong hạn là số tiền mà doanh nghiệp đang vay ngân hàng
chưa đến hạn trả tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo (năm).
- Dư nợ cho vay quá hạn (Nợ quá hạn) là số tiền mà các doanh nghiệp đã
vay của ngân hàng nhưng không trả được khi đã đến hạn trả theo thoả
thuận ghi trên hợp đồng cho vay tính đến thời điểm cuối kỳ báo cáo
(năm). Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàng cho doanh
nghiệp vay đang có nguy cơ gặp rủi ro không thu hồi được.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
Hệ số thu nợ trong kỳ =
Doanh số thu nợ trong kỳ
Doanh số cho vay trong kỳ
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chỉ tiêu này cho biết khả năng không thu hồi được vốn của ngân hàng
là bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ an toàn cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng càng thấp và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
cũng thấp.
• Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
 Nợ xấu là một phần của nợ quá hạn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ
90 ngày trở lên và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã quá hạn theo

thời hạn đã cơ cấu lại.
 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu đánh giá chính xác chất lượng cho vay doanh
nghiệp của NHTM. Chỉ tiêu này cho biết khả năng mất vốn của ngân hàng là
bao nhiêu trong tổng số vốn mà ngân hàng đang cho doanh nghiệp vay. Nếu
chỉ tiêu này càng cao thì khả năng mất vốn của ngân hàng càng lớn và vì thế
chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng càng thấp và ngược lại.
• Vòng quay vốn cho vay
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Dư nợ cho vay
Vòng quay vốn cho vay =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Dư nợ bình quân là trung bình cộng của dư nợ cho vay doanh nghiệp
đầu kỳ và dư nợ cho vay doanh nghiệp cuối kỳ. Vòng quay vốn cho vay là
chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng, cho biết thời gian thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay của
doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn càng nhanh thì thời
gian thu hồi nợ càng ngắn, ngân hàng sẽ có thể đáp ứng kịp thời và ngày
càng nhiều nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
• Thu nhập có được
Thu nhập có được là số lãi mà cho vay doanh nghiệp mang lại cho ngân
hàng trong kỳ báo cáo (năm). Thu nhập có được càng cao thì càng chứng tỏ

chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng là tốt; và ngược lại nếu thu
nhập có được càng thấp hoặc âm thì tức là chất lượng cho vay doanh nghiệp
của ngân hàng thấp, cần phải được xem xét lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM luôn chịu sự tác động của
nhiều nhân tố. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay
doanh nghiệp của NHTM thành hai loại: nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, nằm
trong sự kiểm soát của ngân hàng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Các nhân tố chủ quan bao gồm:
1.3.1.1. Chính sách cho vay của ngân hàng
Phi Hång H¹nh Ng©n hµng 46B
25

×