Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 142 trang )


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng
tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo
toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy, các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết
định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện
pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh
doanh đúng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi
động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực
tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia
Thịnh em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện nhằm hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia Thịnh” với mục đích nêu lên một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia Thịnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Mỹ thuật -


Ứng dụng Gia Thịnh nhằm đưa ra những mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong tổ
chức kế toán tại công ty.

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty nhằm giúp công ty đưa ra những quyết định quản
lý, kinh doanh kịp thời, tối ưu và có hiệu quả.





2
3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

- Phạm vi không gian: Phòng kế toán công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia
Thịnh, 58 Trần Quốc Tuấn, Phường 1, Quận Gò Vấp, TP.HCM.

- Phạm vi thời gian: từ ngày 13/05/2013 đến 08/07/2013

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập được trong quá trình thực tập tại công
ty, phòng kế toán của công ty cung cấp, quan sát công việc hằng ngày của các nhân
viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Phương pháp tìm kiếm tài liệu: tài liệu thu thập trong quá trình thực tập tại
công ty, tài liệu trong sách chuyên ngành kế toán, tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định
của công ty.
- Phương pháp đánh giá số liệu: theo phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu
số liệu.


5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 4
chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia
Thịnh.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
- Chương 3: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia Thịnh.
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia
Thịnh.







3
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
MỸ THUẬT - ỨNG DỤNG GIA THỊNH
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia Thịnh được thành lập vào ngày
31/03/2005.
Tên công ty: Công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia Thịnh
Email:
Địa chỉ: 58 Trần Quốc Tuấn, phường 1, quận Gò Vấp, tp HCM
Mã số thuế: 0303776673
Điện thoại: 0835885246

Fax: 0835885246
Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của Công ty: 4,415,786,000 đ
Trong đó vốn cố định: 2,564,976,000 đ
Vốn lưu động: 1,850,810,000 đ
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty bước đầu đi vào hoạt động với cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu vô cùng
khó khăn vì nguồn vốn nhỏ.Nhưng với mọi nỗ lực và quyết tâm của ban giám đốc
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nhanh chóng đưa công ty đi vào hoạt động và
bước đầu có hiệu quả.
Từ ngày thành lập đến nay, để cạnh tranh và tìm chỗ đứng trên thị trường công
ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng Gia Thịnh đã không ngừng nâng cao bộ máy tổ chức
quản lý để củng cố và mở rộng quy mô, tổ chức công tác tiếp thị, bán hàng để phục vụ
nhu cầu trong nước và ngoài nước góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo uy tín trên thị trường trong nước, và
tạo uy tín về hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh, hiệu quả đồng vốn, đồng thời tích lũy tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Qua gần 10 năm hoạt động công ty đã đứng vững trên thị trường và phạm vi
hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng.






4
1.3.Chức năng và nhiệm vụ
1.3.1. Chức năng
Sản xuất, mua bán: panô, hộp đèn, đèn led, bảng hiệu quảng cáo, hàng trang trí
nội thất; sản xuất, gia công bao bì ( trừ chế biến gỗ, tái chế kim loại, giấy phế thải, sản
xuất gốm sứ thủy tinh, xi mạ điện, hàn sơn, cắt cán kim loại tại trụ sở), trang trí gian

hàng triển lãm, hội chợ, quầy kệ trưng bày. In trên bao bì. Lắp đặt sản phẩm cơ khí.
Xây dựng dân dụng, công nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo được tín nhiệm của khách hàng.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, tìm kiếm lĩnh vực kinh
doanh có hiệu quả.
- Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng cường quản lý kế hoạch, tăng doanh
thu.
- Hoàn thành các nghĩa vụ về thuế và các loại phí quy định theo nghĩa của Nhà
nước.
- Góp phần thực hiện các chính sách của Nhà nước.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tài chính, kiểm toán theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.4. Tổ chức bộ máy công ty
1.4.1. Tình hình số lƣợng lao động tại công ty
Tổng số lao động trong công ty tính đến 12/2012 là: 31 người
Bảng 1.1: Thống kê trình độ văn hóa của nhân viên
Loại
12/12
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Tổng
Số lao động
7
5
11
8
31
Tỷ lệ (%)

23%
16%
35%
26%
100%
Nguồn:[ Phòng tổ chức hành chính]





5
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Phù hợp với quy mô sản xuất và mạng lưới kinh doanh, hiện nay số đông cán
bộ của công ty đều có trình độ và kinh nghiệm được bố trí vào các vị trí sau:














Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

1.4.3. Nhiệm vụ chức năng quản lý trong từng bộ phận
 Ban giám đốc
 Giám đốc
- Là người quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo
đúng chính sách hiện hành của nhà nước trực tiếp điều hành hệ thống quản lý
sản xuất kinh doanh trong toàn bộ công ty.
- Tìm phương án kinh doanh thích hợp với đặc điểm của công ty.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

- Chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về những hợp đồng đã ký
kết.
- Tổ chức hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
 Phó giám đốc
- Là người giúp giám đốc về công tác tổ chức lao động, điều hành công ty
theo sự ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về trách nhiệm được phân công và được ủy quyền.
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kinh
doanh kế
hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
thiết kế
Bộ phận
bán hàng
Đội thi
công

Ban giám đốc

6
 Các phòng ban trực thuộc
 Phòng tổ chức hành chính
- Giúp giám đốc về công tác tổ chức lao động, bố trí nhân sự, định mức lao
động tiền lương và các chế độ cho người lao động.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo mật, lưu trữ, truyền đạt công văn theo quy
định của Nhà nước.
- Quản lý công ty, cấp phát văn phòng phẩm.
 Phòng kế toán tài vụ

- Chịu trách nhiệm về khâu hạch toán kế toán tài chính, quản lý về mặt tài
chính kinh tế, quản lý tiền mặt, quản lý tài sản, cân bằng thu chi tài chính.
- Lập sổ sách, chứng từ hóa đơn theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt
Nam.
- Lập đầy đủ và đúng hạn báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê theo đúng
quy định của cấp trên.

- Cung cấp số liệu, tài liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp cho việc điều
hành cũng như việc kinh doanh thuận lợi.

- Hạch toán mọi chi phí sản xuất kinh doanh, tham mưu cho ban giám đốc
trong công tác tài chính, kế toán.

- Thực hiện kê khai và nộp thuế đầy đủ với cơ quan Nhà nước.

 Phòng kinh doanh kế hoạch
- Quản lý và chỉ đạo công tác kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch vật tư, hàng hóa. Theo dõi các hợp đồng kinh tế, giám sát và kiểm tra

chất lượng hàng hóa.
- Tiếp thị và giới thiệu các mặt hàng của công ty, liên lạc và giao dịch với
khách hàng.
- Theo dõi các hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng khi kết thúc việc bán
hàng.

- Tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Định kỳ tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh cho giám
đốc công ty.

 Phòng thiết kế
- Chuyên thiết kế các mặt hàng theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng và
thiết kế ra những sản phẩm mới độc đáo đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

7
 Bộ phận bán hàng
- Giao dịch với khách hàng, ghi nhận lại những yêu cầu đặt hàng của khách
hàng, và chuyển hàng hóa đến địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.
 Tổ đội thi công
- Chuyên thi công các công trình dưới sự giám sát của phó giám đốc.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại công ty
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán và vận dụng hệ thống tài
khoản theo quy định của Nhà nước. Chứng từ được lập ở nhiều bộ phận khác nhau của
công ty, kể cả ngoài công ty. Sau đó được đưa về phòng kế toán trong thời gian ngắn
nhất nhằm đảm bảo tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin. Việc
hạch toán kế toán được tập trung tại phòng kế toán tài vụ của công ty, đến kỳ chuyển
báo cáo lên phòng kế toán tổng hợp. Tất cả các chứng từ đều được lưu trữ tại công ty.










Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
 Kế toán trƣởng
- Có trách nhiệm điều hành công tác tài chính, tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo
mọi hoạt động trong phòng kế toán theo điều lệ kế toán Nhà nước.
- Phụ trách chế độ tài chính, kiểm tra kế toán kiểm tra phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch và định mức chi phí sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hóa, tình hình mua hàng về theo
dõi công nợ với nhà cung cấp. Theo dõi chi tiết đôn đốc thu hồi các khoản nợ của
khách hàng và các khoản thu phải trả khác một cách kịp thời và chính xác.
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư,
hàng
hóa
Kế toán
tiền mặt,
lương,
bảo hiểm


Thủ
quỹ

8
- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán, đề xuất với ban lãnh đạo xử
lý các khoản nợ khó đòi còn tồn đọng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, các định hướng về công tác kế toán tài chính phù
hợp với yêu cầu phát triển công ty.
- Ký duyệt chứng từ thu - chi, hóa đơn nhập – xuất.
- Duyệt chứng từ ghi sổ và sổ kế toán của nhân viên, quyết toán báo cáo tài chính
trình ban giám đốc.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền vốn trong
doanh nghiệp, có các biện pháp cần thiết để giải quyết các tài sản bị thiếu hụt, mất mát
sau khi kiểm kê.
 Kế toán thanh toán
- Có trách nhiệm theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Chịu trách nhiệm mở sổ quỹ để theo dõi các khoản thu, chi và tồn quỹ ở mọi thời
điểm.
- Theo dõi các khoản vay, ký quỹ. Quản lý chặt chẽ các chứng từ như ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
- Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của đơn vị. Định kỳ, hàng tháng
đối chiếu công nợ với các đơn vị khách hàng của công ty nhằm phản ánh đúng nội
dung ghi nợ, ghi có của khách hàng.
- Theo dõi, đôn đốc, thu hồi các khoản phải thu của công ty, các khoản phải trả
cho khách hàng. Cuối tháng lập biên bản đối chiếu công nợ đồng thời tham gia thu hồi
nợ.
 Kế toán vật tƣ, hàng hóa
- Có trách nhiệm theo dõi về tình hình nhập xuất hàng hóa, tồn kho cuối kỳ, tính
giá xuất kho của hàng hóa bán ra. Đảm bảo an toàn hàng hóa trong quá trình kinh

doanh.
- Hạch toán toàn bộ hàng hóa, vật tư theo kho.
- Ghi sổ nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng.
 Kế toán tiền mặt, lƣơng, bảo hiểm
- Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt.
- Trên cơ sở hạch toán về lao động, tính toán chính xác tiền lương phải trả cho cán
bộ công nhân viên, các khoản trích theo lương phải nộp cho cơ quan Nhà nước.
- Tính toán các khoản phải trả sau khi trừ lương.
- Phân bổ chính xác chi phí tiền lương và chi phí sản xuất kinh doanh.

9
 Thủ quỹ
- Thực hiện thu – chi tiền mặt đúng chế độ, trách nhiệm của thủ quỹ
- Kiểm đếm thu – chi tiền mặt chính xác.
- Bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị.
- Ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ nghiệp vụ phát sinh qua quỹ tiền mặt của đơn
vị.
- Kiểm quỹ cuối ngày theo đúng chế độ quy định.
- Cập nhật, ký thu – chi hàng ngày, lưu sổ chứng từ gốc, sau đó trả lại kế toán
trưởng các chứng từ ban đầu cùng bảng báo cáo quỹ tiền mặt cuối ngày theo qui định
của công ty.
1.5.3. Hình thức kế toán công ty áp dụng.
- Công ty đã tổ chức thực hiện hệ thống chứng từ và báo cáo theo đúng chuẩn
mực kế toán Việt Nam, theo chế độ kế toán và theo những quy định kế toán được chấp
thuận tại Việt Nam (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 cuả Bộ Trưởng BTC).
- Để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi chép sổ sách kế toán công ty theo hình
thức “nhật ký chung”.
- Đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp: Công ty áp dụng hệ thống tài
khoản theo quy định của Bộ Tài Chính.

- Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp: Nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán kê khai hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
- Công ty tính khấu hao tài sản cố theo phương pháp đường thẳng để trừ dần vào
nguyên giá tài sản cố định theo thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn
theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng: Nhật ký chung.
Sổ sách kế toán sử dụng:
 Sổ nhật ký chung
 Sổ nhật ký đặc biệt
 Sổ cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết:
 Sổ chi tiết tài khoản

10
 Sổ chi tiết hàng hóa
 Sổ chi tiết thanh toán người mua
 Sổ chi tiết thanh toán người bán
 Thẻ kho
 Bảng kê chi tiết các tài khoản.
Hình thức ghi sổ này của Công ty được áp dụng vào thực tế như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Căn cứ vào chứng từ dùng
làm căn cứ ghi sổ kế toán ghi vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan.
Cuối tháng kế toán tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào sổ
cái theo các tài khoản phù hợp.
Cuối năm, kế toán cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối tài khoản và bảng

tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.


















11


























Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty


Sổ
quỹ
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ thẻ, chi

tiết
Sổ cái
Bảng cân
đối tài
khoản
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết


12
1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009-2012
Bảng 1.2: Bảng thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ 2009 – 2012
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Doanh thu
1,549,224,221
1,896,209,435
2,002,072,884
2,735,194,150
2. Chi phí
1,223,795,935
1,500,323,037
1,595,196,444
2,323,521,676

3. Lợi nhuận
325,428,286
395,886,398
406,876,440
411,672,474
Nguồn: [Phòng kinh doanh kế hoạch]
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ 2009 – 2012

Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta nhận thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty qua
các năm đều tăng cụ thể:
- Doanh thu năm 2009 là 1,549,224,221đ đến năm 2011 là 2,735,194,150đ
tương ứng tăng 76,55%.

- Lợi nhuận năm 2009 là 325,428,286đ đến năm 2011 là 411,672,474đ tương
ứng tăng 26,50%.

 Điều này cho thấy công ty đã có những chiến lược kinh doanh đúng đắn nâng
cao hiệu quả kinh doanh góp phần giảm chi phí tăng doanh thu và lợi nhuận.
0
500,000,000
1,000,000,000
1,500,000,000
2,000,000,000
2,500,000,000
3,000,000,000
Năm
2009
Năm
2010
Năm

2011
năm
2012
1. Doanh thu
2. Chi phí
3. Lợi nhuận

13
1.7. Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của công ty
1.7.1. Thuận lợi
- Trong những năm gần đây nước ta đang dần mở rộng mối quan hệ với các nước
khu vực và trên thế giới. Từ đó mang lại nhiều thuận lợi để phát triển về mọi mặt đặc
biệt là ở lĩnh vực kinh tế. Chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm, phương pháp quản lý
thành công của các nước phát triển trên thế giới.
- Đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong việc quảng cáo và làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao.
- Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, xây
dựng uy tín với khách hàng bằng cách nâng cao tiêu chuẩn và chất lượng của các mẫu
quảng cáo đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
- Mọi cá nhân trong công ty đều phát huy hết mọi khả năng và năng lực của mình
để đáp ứng nhu cầu của từng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng.
1.7.2. Khó khăn
- Với quy trình và quy mô hoạt động của công ty thì năng lực của người lao động
đóng vai trò hết sức quan trọng. Hơn nữa, do đặc thù là ngành quảng cáo nếu sản phẩm
không có chất lượng cao sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty trong mắt khách
hàng.
- Luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong lĩnh vực quảng cáo.
- Ngoài ra, chi phí quảng cáo là một trong những khoản mà doanh nghiệp cần cắt
giảm đầu tiên khi gặp khó khăn. Việc này đã làm cho các công ty quảng cáo phải chật
vật trong việc tìm kiếm khách hàng.

1.7.3. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
- Xây dựng ổn định cơ sở vật chất kỹ thuật, hoàn thiện bộ máy tổ chức và quản lý
để phấn đấu trở thành một trong những đơn vị vững mạnh có thương hiệu trong ngành.
- Sự hài lòng của khách hàng được coi là sứ mệnh của công ty.
- Quan hệ hợp tác với tất cả các bạn hàng trên mọi lĩnh vực.







14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 giới thiệu một cách tổng quát về Công ty TNHH Mỹ thuật - Ứng dụng
Gia thịnh với ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức cũng như lịch sử hình thành
của công ty. Chương 1 cũng giới thiệu về chi tiết cơ cấu bộ máy kế toán, hình thức kế
toán áp dụng tại công ty, từ đó cho ta thấy những nét cơ bản về công tác kế toán tại
công ty. Bên cạnh đó cũng nêu lên những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát
triển của công ty trong thời gian tới.
























15
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.1.1. Khái niệm và nhiệm vụ

2.1.1.1. Khái niệm

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được là sau khi đã trừ các khoản giảm trừ
gồm các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hóa về mặt số lượng và

giá trị, tình hình thực hiện định mức.

- Kế toán lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, phương pháp kế toán tổng hợp
hàng tồn kho và phương pháp tính giá hàng xuất kho phù hợp với đặc điểm, tình
hình của doanh nghiệp.
.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt số
lượng, chủng loại, chất lượng.

- Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tính toán doanh thu
và các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ.

- Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu.

- Xác định đúng số thuế phải nộp cho Nhà nước và kịp thời thanh toán.

- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tính toán và phản ánh chính
xác kịp thời doanh thu bán hàng.
2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch được ghi nhận theo
nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.


16

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

- Doanh thu bán hàng, kể cả doanh thu nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo từng
loại doanh thu, từng loại thành phẩn hàng hóa.

- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán
riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu này phải được tính trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để có doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết
quả hoạt dộng kinh doanh và toàn bộ nhóm TK doanh thu không có số dư cuối
kỳ.
2.1.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Sổ chi tiết bán hàng
2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi bán hàng kế toán xuất hóa đơn GTGT, kế toán thanh toán lập phiếu thu hoặc
bảng đối chiếu công nợ, thủ tưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký, sau đó được

chuyển cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.









17
2.1.5. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
 Kết cấu tài khoản
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu, hoặc thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp.
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “xác định kết quả kinh
doanh”.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có



Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
2.1.6. Phƣơng pháp hạch toán
 Bán hàng theo phƣơng thức giao hàng trực tiếp:

 Bán hàng thu tiền ngay:
- Đối với hàng hóa tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thuế GTGT phải nộp và tổng
số tiền phải thu về, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Đối với hàng hoá tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511



18
- Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 511
Có TK 3331
 Bán hàng theo phƣơng thức trả góp:

- Theo phương thức này kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay được hạch toán vào TK 3387
“Doanh thu chưa thực hiện”.

- Khi phát sinh doanh thu bán hàng trả góp:

Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3387
Có TK 3331
- Khi nhận được tiền khách hàng thanh toán lần đầu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Khi thu được tiền những lần sau:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển một phần hoặc
toàn bộ lãi trả góp sang TK 515:
Nợ TK 3387
Có TK 515
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:

Nợ 511

Có 521, 531, 532

- Xác định và kết chuyển doanh thu thuần kế toán ghi:

Nợ 511

Có 911




19

2.1.7. Sơ đồ tài khoản
511

521,531,532 111,112,131

Kết chuyển CKTM, doanh thu Giá chưa có thuế GTGT
hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ

911
Kết chuyển doanh thu thuần


333(33311)
Thuế GTGT
đầu ra


CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 511
2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.2.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo có
- Hóa đơn GTGT
- Giấy báo lãi của ngân hàng


- Phiếu tính lãi






20
2.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “doanh thu hoạt động tài chính”
 Kết cấu tài khoản
Tài khoản 515 “doanh thu hoạt động tài chính”
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính sang tài khoản 911
- “Xác định kết quả kinh doanh”
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có


Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
2.2.4. Phƣơng pháp hạch toán
- Chiết khấu thanh toán doanh nghiệp được hưởng khi thanh toán tiền:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Có TK 515
- Thanh toán tiền cho người bán bằng ngoại tệ phát sinh chênh lệch lãi:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122

Có TK 515
ĐT Có TK 007
- Dùng vàng bạc đá quý thanh toán nợ cho người bán:
Nợ TK 331
Có TK 1113
Có TK 515
- Đem ngoại tệ bán thu bằng tiền Việt Nam phát sinh chênh lệch lãi:
Nợ TK 1111, 1121
Có TK 1112, 1122
Có TK 515
ĐT Có TK 007

21
- Lợi nhuận được chia từ việc gửi tiết kiệm hoặc cho vay tiền:
Nợ TK 111, 112,1388
Có TK 515
- Thu tiền khách hàng bằng ngoại tệ, phát sinh lãi do chênh lệch tỷ giá:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 131
Có TK 515
ĐT Nợ TK 007
- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, tài sản cố định thanh toán bằng
ngoại tệ phát sinh chênh lệch lãi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213
Có TK 1112, 1122
Có TK 515
ĐT Có TK 007
- Định kỳ phân bổ tiền lãi bán hàng trả góp:
Nợ TK 3387
Có TK 515

- Nhượng bán, đáo hạn các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn
khác, dài hạn khác phát sinh chênh lệch lãi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 121, 128, 228
Có TK 515
- Lãi được chia từ việc đầu tư vào công ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết bằng tiền hoặc tiếp tục đầu tư (bổ sung vào vốn gốc):
Nợ TK 111, 112, 221, 222, 223
Có TK 515
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 515
Có TK 911



22
2.2.5. Sơ đồ tài khoản
515

111, 112, 138
Chiết khấu thanh toán,
911 khoản doanh thu tài chính khác

Kết chuyển doanh thu hoạt 3387
động tài chính Lãi bán hàng trả góp,
trả chậm

121, 221, 222
Lợi nhuận từ hoạt động
đầu tư tài chính



Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 515
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trực tiếp xuất kho của số sản phẩm đã tiêu thụ (sản
phẩm có thể là thành phẩm hoặc hàng hóa). Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn
hàng bán còn bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
2.3.2.Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc sổ chi tiết của hàng hóa hoặc bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn, kế toán lập chứng từ để kết chuyển giá vốn hàng bán từ tài khoản 632
sang tài khoản 911.










23
2.3.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
 Kết cấu tài khoản
Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho

- Phản ánh chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm
trước.
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh
toán.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
hàng hóa vào bên nợ tài khoản 911 “xác
định kết quả kinh doanh”.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có


Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.3.4. Phƣơng pháp hạch toán
- Xuất kho thành phẩm đem đi tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
- Hàng gửi đi bán được xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Xuất kho hàng hóa đem đi tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 1561
- Phân bổ chi phí cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 1562





24
- Hàng hóa mua không qua nhập kho mà bán trực tiếp cho khách hàng:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Tài sản thiếu được coi như một khoản tổn thất doanh nghiệp phải gánh chịu:
Nợ TK 632
Có TK 1381
- Hàng bán bị trả lại đem về nhập kho hoặc nhờ bên mua giữ hộ:
Nợ TK 155, 1561, 157
Có TK 632
- Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho nhỏ hơn giá
trị ghi trên sổ sách thì kế toán phải lập dự phòng:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước thì kế toán phải lập bổ sung:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Trường hợp số lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn số lập dự
phòng của năm trước thì kế toán phải hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 159
Có TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 632








25
2.3.5.Sơ đồ tài khoản
632
154 155,156

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ Thành phẩm, hàng hóa đã
ngay không qua nhập kho bán bị trả lại
155 911
Thành phẩm, hàng hóa Kết chuyển giá vốn của hàng
Xuất kho để bán bán đã xác định kq tiêu thụ
159
Hoàn nhập dự phòng
Giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tài khoản 632
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.1. Chiết khấu thƣơng mại
2.4.1.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá cho khách hàng khi mua hàng với
khối lượng lớn.
2.4.1.2. Chứng từ sử dụng
 Hợp đồng kinh tế

 Các cam kết bán hàng, mua hàng


 Bảng thông báo chiết khấu

 Hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường

 Sổ cái 521







×