Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.81 KB, 75 trang )

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Khoa kế toán: ĐH KTQD
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG
VIỆT NAM………………………………………………………………………..
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của Công ty
TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam……………………………..
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng của Công ty
TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam……………………………...
1.3. Ảnh hưởng của hoạt động bán hàng và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ
đến tổ chức kế toán bán hàng và kết quả tiêu thụ hàng hóa của Công ty………….
1.4. Đặc điểm tổ chức bán hàng và xác đinhh kết quả bán hàng của Công ty
TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam……………………………...
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG VIỆT
NAM……….
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt
Nam………………………………………………………………………………
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty TNHH Phát Triển Công
Nghệ Ứng Dụng Việt Nam……………………………………………………….
6
8
8
14
17
20
24
24


20
55
Sinh viên: Vũ Thị Huyền Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Khoa kế toán: ĐH KTQD
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG VIỆT NAM...
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam…………………….
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..
59
59
64
75
Sinh viên: Vũ Thị Huyền Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Khoa kế toán: ĐH KTQD
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Kí hiệu Tên bảng biểu
Biểu 1 Hợp đồng cung cấp thiết bị.
Biểu 2 Phiếu Xuất Kho
Biểu 3 HĐGTGT.
Biểu 4 Thẻ kho
Biểu 5 Sổ chi tiết hàng hóa
Biểu 6 Lệnh thanh toán
Biểu 7 Nhật ký chung

Biểu 8 Hóa đơn bán lẻ
Biểu 9 Phiếu thu
Biểu 10 Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Biểu 11 Trích sổ chi tiết doanh thu
Biểu 12 Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng
Biểu 13 Nhật ký chung
Biểu 14 Sổ cái TK511
Biểu 15 Sổ cái TK131
Biểu 16 Sổ cái TK632
Biểu 17 Sổ cái TK641
Sinh viên: Vũ Thị Huyền Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Khoa kế toán: ĐH KTQD
Biểu 18 Sổ cái TK642
Biểu 19 Sổ cái TK521
Biểu 20 Sổ cái TK911
Sinh viên: Vũ Thị Huyền Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Kí kiệu
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1 Sơ dồ quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hóa
Sơ đồ 2
Sơ đồ mối quan hệ trong các phòng ban của Công ty TNHH
Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam
Sơ đồ 3 Trình tự ghi sổ các khoản thanh toán.
Sơ đồ 4 Quy trình hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa
LỜI NÓI ĐẦU
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5

GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Ngày 11/1/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại quốc tế WTO. Việc gia nhập WTO chính là sự tiếp nối
thành quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tham gia sân chơi này,
nước ta có nhiều cơ hội và thách thức mới. Cơ hội chính là việc đổi mới thể
chế, phát huy năng lực sẵn có, mở rộng thị trường.
Trong sự hòa nhập thế giới đó không thể không nói đến vai trò của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Nó
có vai trò chi phối sự phát triển đi lên của đất nước. Việt Nam là một nước
đang phát triển, mọi lĩnh vực mới chỉ là “bắt đầu” theo đúng nghĩa của nó.
Muốn vượt được những thách thức lớn đồng thời tận dụng những cơ hội mới
thì phải có chiến lược kinh doanh hoàn hảo, một hướng đi đúng đắn, một ý
tưởng táo bạo nhưng có tính khả thi cao và đặc biệt phải có một chính sách
tài chính kế toán vững vàng.
Cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa để làm sao
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ là một điều rất cần thiết, nó không
những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà
còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và phản ánh kịp
thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ
Ứng Dụng Việt Nam, em nhận thấy bên cạnh những ưu điểm nổi bật đã đạt
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
được , Công ty vẫn tồn tại những khuyết điểm cần khắc phục và hoàn thiện

trong thời gian tới, đặc biệt là phần hành kế toán tiêu thụ hàng hóa. Với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán trong Công ty, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của TS Phan Trung Kiên, em đã lựa chọn chuyên đề
“Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có những nội dung
sau:
Chương 1:I: Đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý
trên từng hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty TNHH Phát
Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng
Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Phát
Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam.
Dù thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để em
có thể mở rộng them vốn hiểu biết của mình.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
ỨNG DỤNG VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa ảnh hưởng tới phương thức bán
hàng

Với mục tiêu đẩy mạnh khối lượng hàng bán ra, khách hàng đến với
Công ty được đảm bảo về chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp và có thể
lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Do vậy Công ty luôn chú ý các mặt
sau:
- Về chất lượng sản phẩm: Do sản phẩm của Công ty mang tính công
nghệ, vì vậy sản phẩm trước khi bán ra phải được kiểm tra kỹ về chất lượng,
quy cách của sản phẩm.
- Về giá bán: được xác định trên giá thành thực tế, gắn liền với giá cả
thị trường, đảm bảo có lợi cho Công ty.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn
lên thì bắt buộc phải năng động, sáng tạo, sản phẩm của doanh nghiệp phải
làm sao để bán được càng nhiều càng tốt. Để làm được điều đó thì sản phẩm
của doanh nghiệp phải có chất lượng cao.
Các phương thức bán hàng:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
+ Bán lẻ lớn.
+ Bán lẻ nhỏ
1.1.2. Thị trường tiêu thụ của Công ty
Tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến sự
tồn tại, phát triển hay suy vong của một Công ty. Một trong những Công ty
có hiệu quả kinh doanh tốt nhất phải là một Công ty tiêu thụ sản phẩm tốt và
có một thị trường tốt. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tất cả các Công ty
hoạt động theo quy luật của cơ chế thị trường thì các biện pháp và chính
sách để tiêu thụ sản phẩm của Công ty càng phức tạp và cần cụ thể tăng
cường thường xuyên hơn.
Sản phẩm của Công ty là loại hàng hóa thuộc lính vực công nghệ cao.
Sản phẩm của Công ty đã tạo được những ấn tượng rất tốt đối với người tiêu

dung của toàn quốc.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ hàng năm của Công ty đang ngày một
tăng lên hàng năm, điều đó chứng tỏ Công ty đã xác định đúng đối tượng thị
trường của mình, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Bắc.
Hiện nay thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu sát các trung tâm lớn
đông dân cư và đây chính là nơi tăng lợi nhuận của Công ty. Công ty luôn là
một trong những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đứng đầu về chất lượng
và giá cả. Do đó, mặc dù hiện nay có nhiều Công ty kinh doanh với cùng
mặt hàng, đòi hỏi sự cạnh tranh gay gắt nhưng sản phẩm của Công ty vẫn
chiếm lĩnh được thị trường vững vàng, ổn định.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Trong những năm qua, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty từng
bước được mở rộng với số lượng các khách hàng lớn, gồm:
• Bộ Quốc phòng
• Bộ công an.
• Bộ giáo dục.
• Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
• Bộ giao thông vận tải.
• Bộ Thương mại.
• Bộ Y tế
Các bạn hàng trên thế giới gồm: Pháp, Anh, Nga, Ucraine, Mỹ,
Nhật, Ấn Độ, Đài Loan, Singapore, Úc.
1.2. Đặc điểm các phương thức bán hàng của Công ty
a/ Bán buôn trực tiếp qua kho
Đặc trưng của bán buôn trực tiếp qua kho là bán với số lượng lớn,
nhưng hàng hóa được bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi
nghiệp vụ bán buôn phát sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đó được ký kết,
khi hợp đồng kinh tế đó được ký kết phòng kế toán của Công ty lập hóa đơn

GTGT. Hóa đơn được lập thành ba lien: Liên 1 lưu tại gốc, Liên 2 dùng để
thanh toán, Liên 3 dùng nội bộ.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Nếu việc bán hàng thu được tiền ngay thì Liên thứ 3 trong hóa đơn
GTGT được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán và thủ quỹ dựa vào
đó để viết Phiếu thu và cũng dựa vào đó thỷ quỹ nhận đủ tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hóa đơn GTGT của nhân viên bán
hàng, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký tên vào Phiếu thu. Nếu khách hàng
yêu cầu cho 1 Liên Phiếu thu thì tùy theo yêu cầu kế toán thu tiền mặt sẽ viết
3 Liên Phiếu thu sau đó xé 1 Liên đóng dấu và giao cho khách hàng thể hiện
việc thanh toán đã hoàn tất.
Trong phương thức bán buôn, Công ty sử dụng hình thức bán buôn
qua kho:
Theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân
viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho
do phòng kế toán lập đế kho để nhận đủ hàng và màng hàng giao cho người
mua. Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký xác nhận
trên hóa đơn kiêm Phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể bằng
Tiền mặt hoặc Tiền gửi Ngân hàng.
b/ Bán lẻ lớn
Phương thức bán lẻ lớn thì cũng tương tự giống như phương thức bán
buôn tuy nhiên bán với số lượng ít hơn bán buôn, khách hàng không thường
xuyên như bán buôn.
Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hóa đơn
GTGT, hóa đơn GTGT được viết thành 3 Liên: Liên 1 lưu tại gốc, Liên 2
giao cho khách hàng, Liên 3 dùng để thanh toán.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11

GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Dựa vào hóa đơn GTGT kế toán công nợ viết Phiếu thu và thủ quỹ
dựa vào Phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi nhận đủ số tiền hàng theo hóa
đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào Phiếu thu.
Phương thức bán lẻ lớn, Công ty áp dụng hình thức bán qua kho.
c/ Bán lẻ nhỏ
Hình thức bán lẻ nhỏ được áp dụng tại hệ thống cửa hàng của Công
ty, khách hàng đến trực tiếp hệ thống các cửa hàng của Công ty để mua
hàng. Công ty thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền tập trung tức là khi
phát sinh nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa thì kế toán lập hóa đơn GTGT. Trường
hợp bán lẻ nhưng khách hàng yêu cầu đưa hàng đến tận nhà thì kế toán hàng
hóa cũng lập hóa đơn GTGT sau đó giao cho nhân viên bán hàng 2 Liên.
Sauk hi đã giao hàng và thu tiền xong, nhân viên bán hàng có trách nhiệm
nộp tiền hàng cho phòng kế toán kèm hóa đơn GTGT (Liên 3).
Mỗi sản phẩm khi đưa ra thị trường tiêu thụ đều phải có một giá bán
xác định. Chính sách giá thực chất là việc định giá bán cho mỗi loại hàng
hóa của Công ty nhằm đạt một mục tiêu nào đó như tăng doanh thu, tăng sản
lượng bán, dành thị phần thị trường. Công ty có thể áp dụng các phương
pháp định giá khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Mục tiêu của Công ty là nhằm tạo niềm tin đối với khách hàng, do đó
Công ty luôn có chính sách giá cả sao cho hợp lý nhất. Khách hàng dễ dàng
có thể biết được thông tin giá cả các sản phẩm một cách thuận lợi và được tư
vấn tận tình.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Công ty luôn có một bảng báo giá các loại hàng hóa, mức giá này
được xác định trên cơ sở các khoản chi phí để có đươc các mặt hàng đó. Khi
có sự tăng giảm giá hàng hóa do có sự thay đổi từ phía các nhà cung cấp,
Công ty sẽ có báo giá thông qua điện thoại, email, hoặc Fax cho các khách

hàng “Tri ân” đồng thời công bố trên trang Web của mình. Đây là nhiệm vụ
của bộ phận kinh doanh, vấn đề này đòi hỏi sự nhạy bén với sự thay đổi của
nền kinh tế.
Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường
xuyên, ổn định, mua với số lượng lớn và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
thanh toán trước hạn và với khách hàng ở xa. Phần giảm giá này Công ty có
thể thực hiện ngay hoặc cuối mỗi kỳ kinh doanh sau khi xem xét số khách
hàng mua trong kỳ để thưởng cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến
3% trên tổng doanh số bán cả năm của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thiết
kế nhằm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng lắp đặt, sử dụng các sản phẩm
của mình mà không thu phí phục vụ. Chính sách giá cả linh hoạt phù hợp với
cơ chế thị trường và các loại hình dịch vụ trên đã làm cho uy tín của Công ty
với các bạn hàng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.
Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ
thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao
gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu…
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau
một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
thanh toán chậm tùy theo từng hợp đồng quy định và tùy thuộc mối quan hệ
với khách hàng tối đa từ 30 đến 45 ngày). Công ty luôn tạo mọi thuận lợi
trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân
doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỷ trọng lớn trong Công
ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng
vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh

toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn
ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà những năm qua
trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu
dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ
khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng của Công
ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam.
Khách hàng có nhu cầu sẽ liên hệ với phòng kinh doanh của Công ty
để đặt hàng, phòng kinh doanh báo cáo với Ban giám đốc và thảo hợp đồng
kinh tế gửi qua bên khách hàng và thực hiện đàm phán trực tiếp hoặc gián
tiếp để thống nhất và ký hợp đồng. Sau khi thỏa thuận, hàng hóa được xuất
kho giao cho phòng kinh doanh, phòng kinh doanh chịu trách nhiệm chuyển
tới khách hàng.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng
Phòng kinh
doanh
Ban giám đốc
Thủ kho
Khách hàng
Thủ quỹ
Kế toán
15
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Ban giám đốc: Đưa ra quyết định cuối cùng của việc bán hàng. Ban

giám đốc xem xét hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh thảo, chỉnh sửa các
điều lệ cho phù hợp với Công ty và thị trường và cùng phòng kinh doanh
đàm phán, gặp gỡ khách hàng. Đồng thời đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
hợp đồng đó một cách toàn diện.
Phòng kinh doanh: Đây là một bộ phận rất quan trọng và là linh hồn
của Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam bới nó tác
động trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ và chức năng sau:
+ Đề ra các chiến lược tiếp thị ngắn hạn và dài hạn.
+ Thực hiện công tác tiếp thị.
+ Tiếp xúc với khách hàng, các đối tác, các nhà cung cấp để có những
thông tin và báo cáo Ban lãnh đạo để đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm thảo các hợp đồng kinh tế, tìm
kiếm những khách hàng mới, khai thác các thị trường tiềm năng. Ngoài ra,
Phòng kinh doanh còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp
ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền
hàng theo quyết định của Công ty. Dưới sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc
cùng với sự năng động của trưởng phòng, phòng kinh doanh luôn hoàn
thành nhiệm vụ, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Phòng có quan hệ chặt chẽ với
các phòng ban khác trong Công ty đặc biệt là phòng kế toán.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Thủ kho: Thủ kho quản lý hàng hóa xuất kho
Kế toán: Ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
Giúp Ban giám đốc kiểm tra việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng
kinh tế. Hướng dẫn, chỉ đạo các phòng kinh doanh và kho thực hiện việc ghi
chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp Ban giám đốc tổ chức công
tác thông tin về hoạt động tiêu thụ, kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích
hoạt động kinh tế, trên cơ sở đó đưa ra các quyết sách chiến lược thích hợp.

Tham gia ý kiến với các phòng ban liên quan trong việc lập các kế hoạch về
từng mặt và kế hoạch tổng hợp của Công ty.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu tiền hàng khi khách hàng thanh toán
hoặc vào sổ quỹ tiền gửi ngân hàng khi có giấy báo của ngân hàng.
1.3. Ảnh hưởng của hoạt động bán hàng và tổ chức quản lý hoạt động
tiêu thụ đến tổ chức kế toán bán hàng và kết quả tiêu thụ hàng hóa của
Công ty
Kế toán của Công ty được tổ chức chuyên môn hóa, phân công kế
toán các phần hành cụ thể, độc lập với nhau. Tuy nhiên công việc kế toán
thực hiện trên phần mềm kế toán được kết nối nội bộ, kế toán trưởng có thể
dễ dàng kiểm tra hoạt động của các kế toán viên và các kế toán phần hành có
thể giám sát lẫn nhau. Đồng thời dễ dàng lấy được các chứng từ, sổ sách cần
thiết từ các bộ phận khác trong công ty, tiện đốc thúc công việc.
Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc. Bộ máy
kế toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán trong phạm vi toàn công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, hướng dẫn
chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ ghi chép ban
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
đầu và chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Giám đốc thường
xuyên theo dõi công việc của kế toán, cập nhật nhanh các báo cáo tài chính,
giúp có cái nhìn toàn diện về tình hình hoạt động của Công ty, đưa ra những
quyết sách kịp thời và toàn diện.
Sơ đồ 2: MỐI QUAN HỆ TRONG CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG VIỆT NAM
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ban giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán

tiền
lương
và tiền
quỹ
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng và
tiền vay
Kế toán
hàng
hóa và
tiêu thụ
Kế toán
tổng
hợp
18
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ các khâu
công việc của phòng kế toán, tổ chức ghi chép, xác định kết quả hoạt động
kinh doanh. Tập trung tài liệu của các phần hành kế toán để lập báo cáo định
kỳ. Kiểm tra chứng từ số liệu kế toán, ký kết các chứng từ, thực hiện công
tác quản lý điều hành trong phòng kế toán. Tham mưu đề bạt với Giám đốc
và lãnh đạo về tình hình tài chính của Công ty.
Kế toán tiền lương và tiền quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao
động và kết quả lao động. Tính toán phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình
thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản nợ phải trả lao
động, lập báo cáo về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội thuộc trách
nhiệm. Đồng thời phải cập nhật mọi nhiệm vụ phát sinh, thu chi bằng tiền

mặt, lập báo cáo thống kê chi lãi hàng tháng, theo dõi tạm ứng và lập hợp
đồng cho vay.
Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng và tiền vay: Có nhiệm vụ quản lý
các khoản tiền tại ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Tiến hành mở và
thanh toán thư tín dụng, thường xuyên đối chiếu với sổ phụ ngân hàng, kiểm
tra các khoản nợ Ngân sách để có kế hoạch chi trả kịp thời.
Kế toán hàng hóa và tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán giá
thành của hàng hóa, theo dõi tình hình xuất kho hàng hóa và theo dõi tình
hình tiêu thụ sản phẩm.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi đối chiếu các hóa đơn chứng
từ tập hợp được từ các thành phần kế toán, đồng thời phải tập thợp các hóa
đơn chứng từ giúp cho kế toán trưởng lập báo cáo tài chính hàng quý.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Do ảnh hưởng của hoạt động bán hàng và việc tổ chức quản lý hoạt
động bán hàng nên việc tổ chức kế toán bán hàng và kết quả tiêu thụ hàng
hóa của Công ty có những đặc điểm sau:
Hạch toán kế toán bán hàng có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình quản lý. Nó cung cấp các thông tin tài chính cho người quản lý, đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo ra
quyết định hợp lý, đồng thời kiểm tra sự đúng đắn của những quyết định đó,
làm cơ sở ký kết hợp đồng thương mại sao cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có lãi, đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của thị trường.
Kế toán bán hàng giúp hệ thống các thông tin về bán hàng, hạch toán
chi phí, doanh thu, kết quả bán hàng, các khoản thuế phải nộp để kết quả
cuối cùng là đưa ra báo cáo kết quả kinh doanh hàng quý, hàng năm, phản
ánh đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp là căn cứ cho các nhà
đầu tư của Nhà nước, của khách hàng, của ngân hàng quan tâm tới tình hình
Công ty.

1.4. Đặc điểm tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công
ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam áp dụng
hệ thống tài khoản kế toán và Báo cáo tài chính theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC áp dụng
cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước.
Hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, khi xuất bán hang hóa kế toán
lập hóa đơn bán hàng là các chứng từ xuất hàng hóa. Căn cứ vào chứng từ
nhập xuất hàng hóa, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung sau đó vào sổ chi tiết
hàng hóa.
Cuối cùng kế toán nhận được hóa đơn kế toán hàng hóa và tiêu thụ
chuyển lên, kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra tình hình hợp lệ, hợp pháp,
thấy chính xác thì căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. Căn
cứ vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn đó. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết
các tài khoản lập sổ cái các tài khoản.
Kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng trong tháng theo giá bán ghi
trên hóa đơn, tài khoản này cũng để phản ánh các khoản Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, sau khi tính toán chính xác thì
kết chuyển sang TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khi có chứng từ hang đã được tiêu thụ (hóa đơn bán hàng, phiếu
xuất kho) đồng thời với bút toán phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sẽ ghi
nhận doanh thu tiêu thụ.
Đối với các trường hợp khách hang đặt hàng theo hợp đồng đã ký,
sau khi nhận hóa đơn bán hàng thì khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền

mặt, vốn chứng từ ban đầu phiếu thu hoặc chuyển khoản…
Đối với khách hàng mua theo phương thức trả trậm, kế toán phải
dựa vào các chứng từ như hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho để phản ánh
vào TK131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ theo dõi công nợ.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: “Lưu lại cuống quyển hóa đơn”
+ Liên 2: “Giao cho khách hàng”
+ Liên 3: “Lưu làm chứng từ thanh toán nội bộ”
Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hang.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+ TK 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”
+ TK 521: “Chiết khấu thương mại”
+ TK531: “Hàng bán bị trả lại”
+ TK532: “Giảm giá hàng bán”
Do đặc điểm của Công ty có cả hình thức là bán hàng theo hình thức
trả trậm và đội ngũ khách hàng của Công ty là quen thuộc do vậy mà tình
hình công nợ của Công ty cũng khá nhiều. Để thuận tiên cho việc theo dõi
tình hình công nợ, Công ty đã tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với người
mua. Mọi đối tượng khách hàng được theo dõi trên một hoặc một số tờ của
sổ theo dõi thanh toán với người mua. Hàng ngày kế toán căn cứ vào hóa
đơn bán hàng để theo dõi tình hình công nợ đối với khách hang. Số dư bên
nợ TK 131 phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng. Số phát sinh căn
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD

cứ vào hóa đơn và phiếu xuất kho để xác định số tiền ghi bên nợ TK 131.
Đến cuối tháng kế toán phải tiến hành khóa sổ, cộng số dư cuối tháng cho
từng đối tượng khách hang từ đó tiến hành lập Sổ cái TK 131.
Cuối tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại Công
ty, Sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền còn nộp thiếu, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng vào Nhật ký chung, ghi vào Sổ cái TK 511.
Sơ đồ 3: TRÌNH TỰ GHI SỔ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ gốc về
tiêu thụ hàng hóa
Sổ Nhật ký
chung
Sổ thẻ kế toán
chi tiết bán hàng
Sổ Cái TK
511, 632, 641…
Bảng tổng hợp
chi tiết bán hàng
23
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤTẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ ỨNG DỤNG VIỆT NAM
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, giá vốn hang bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ
Ứng Dụng Việt Nam

2.1.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Phát Triển
Công Nghệ Ứng Dụng Việt Nam
Chứng từ kế toán theo quyết định số 15/2006 – BTC ban hành ngày
20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
a/ Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại Công ty
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty
đều được lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập một lần cho các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung của chứng từ kế toán được
ghi đầy đủ các chỉ tiêu, trung thực đúng với nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán được lập đầy đủ số liên cho mỗi chứng từ kế toán,
có đầy đủ chữ ký theo quy định.
Công ty sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy định theo chế
độ kế toán, mẫu chứng từ in sẵn đúng theo mẫu quy định được bảo quản cẩn
thận.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
GVHD: TS Phan Trung Kiên Khoa Kế Toán: ĐH KTQD
Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, Công ty tự thiết kế
nhưng vẫn đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17
luật kế toán.
b/ Một số chứng từ kế toán bán hàng Công ty sử dụng
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn vận chuyển.
- Bảng kê hàng bán ra.
- Phiếu thu.
- Phiếu chi.
- Giấy báo Nợ.
- Giấy báo Có.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng: Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa

dịch vụ mua vào bán ra, Tờ khai thuế GTGT…
c/ Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiêu thụ hàng hóa.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa từ Công ty đến tay khách hàng. Nói cách khác, thời điểm ghi
nhận doanh thu là thời điểm khách hàng trả tiền cho Công ty hay khách hàng
chấp nhận thanh toán số hàng hóa mà Công ty chuyển giao.
Sinh viên: Trần Thị Bích Ngọc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×