Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kiến thức trọng tâm về Di truyền và Biến dị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.33 KB, 31 trang )

Chương I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Bài1: GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI CỦA ADN
I. GEN :
1. Khái niệm: Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá một chuỗi pôlipeptit hay 1 ptử ARN .
2. Cấu trúc chung của gen cấu trúc:
Gen cấu trúc có ba vùng :
- Vùng điều hòa nằm ở đầu gen (3

) mang tín hiệu khởi động .
- Vùng mã hòa mang thông tin mã hoá axit amin .
- Vùng kết thúc nằm ở cuối gen mang tín hiệu kết thúc phiên mã .
- Gen ở sinh vật nhân sơ mã hoá liên tục, ở sinh vật nhân nhân thực có các đoạn không mã hoá(intron) xen kẽ các
đoạn mã hoá (êxon).
II. MÃ DI TRUYỀN :
- là trình tự sắp xếp các nu trong gen quy định trình tự sắp xếp các aa trong phân tử protein.
- là mã bộ ba, có nghĩa cứ 3 nu đứng kế tiếp nhau mã hoá cho 1 aa hoặc làm nhiệm vụ kết thúc chuỗi pôlipeptit. .
- Mã di truyền được đọc theo một chiều 5’ -> 3’.
* Đặc điểm mã di truyền:
- được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba (không đọc gối lên nhau ).
- có tính phổ biến (tất cả các loài đều có chung 1 bộ mã di truyền, trừ 1 vài ngoại lệ).
- có tính đặc hiệu (một bộ ba chỉ mã hóa cho một loại aa)
- mang tính thoái hoá (nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho 1 loại aa, trừ AUG và UGG).
III. QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI CỦA ADN .
- Thời điểm : Xảy ra trong nhân tế bào , tại các NST , ở kì trung gian giữa hai lần phân bào .pha S
- ADN được nhân đôi theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo toàn .
- Diễn biến : Quá trình nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ
Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN. Nhờ các E tháo xoắn, 2 mạch đơn của pt ADN tách nhau dần tạo nên chạc chữ
Y và để lộ ra 2 mạch khuôn.
Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới: ADN polimeraza xúc tác hình thành mạch đơn mới theo chiều 5
,
→ 3


,
( ngược chiều với mạch làm khuôn) Các nu của môi trường nội bào liên kết với mạch làm khuôn theo nguyên tắc
bổ sung ( A – T; G – X ). Trên mạch mã gốc (3
,
→ 5
,
) mạch mới được tổng hợp liên tục.
Trên mạch bổ sung (5
,
→ 3
,
) mạch mới được tổng hợp gián đoạn tạo nên các đoạn ngắn( đoạn okazaki), sau đó
các đoạn okazaki được nối với nhau nhờ enzim nối.
Bước 3. Hai phân tử ADN được tạo thành.: Các mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn xoắn đến đó → tạo
thành phân tử ADN con, trong đó 1 mạch mới được tổng hợp còn mạch kia là của ADN ban đầu.
- Ý nghĩa : Là cơ sở cho NST , tự nhân đôi , giúp bộ NST của loài giữ tính đặc trưng và ổn định .
Phần bổ sung kiến thức :
* Tìm hiểu cấu trúc không gian và cấu trúc hoá học của phân tử ADN , chức năng của phân tử ADN ?
Cấu trúc của ADN
a. Tương quan giữa N,M,L: N=M/300 <=> M=300x N ; N=Lx2/3,4 <=> L =N/2x3.4
L =Mx3,4/2x300 <=> M=L x 2 x 300 /3,4
b .Về số lượng và tỉ lệ % : A + G = T + X = N/2 ; A + G = T + X = 50%
c . Tổng số liên kết hiđrô: H =2A+3G
* Cơ chế tự sao - Số Nu mỗi loại môi trường cung cấp khi gen tự sao liên tiếp n đợt :
A’=T’ = ( 2
n
-1) A = (2
n
– 1) T; G’ = X’ = (2
n

– 1) G = (2
n
– 1 ) X
-Tổng số N u môi trường cung cấp khi gen tự sao liên tiếp n đợt : N’ = (2
n
– 1 ) N
* Cơ chế sao mã : Số RiNu mỗi loại môi trường cung cấp khi gen sao mã k đợt :
A = kAm ; U = kUm ; G = kGm ; X = kXm
* Tương quan giữa ADN và ARN : N = 2 x Nm; L = Lm
- % A = %T =(%Am + %Um): 2; A = T = Am + Um ; G = X = Gm + Xm
Bài 2: PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
I. PHIÊN MÃ : 1. Cấu trúc và chức năng của các loại ARN
Nội dung phiếu học tập
Đặc điểm mARN tARN rARN
Cấu trúc
Chức năng
2. Cơ chế phiên mã
- Thời điểm : Xảy ra trước khi tế bào tổng hợp prôtêin ph aG
1
; G
2
kì trung gian
- Diển biến :
+ Đầu tiên ARN polimeraza bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mach mã gốc(có chiều 3
,
→ 5
,
) và
bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.
+ Sau đó, ARN polimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3

,
→ 5
,
để tổng hợp nên mARN theo
nguyên tắc bổ sung (A – U; G – X) theo chiều 5
,
→ 3
,
.
+ Khi enzim di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc → phiên mã kết thúc, phân tử mARN được giải phóng.
Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gen xoắn ngay lại.
+ Ở sinh vật nhân sơ, mARN sau phiên mã được sử dụng trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp protêin.
Còn ở sinh vật nhân thực, mARN sau phiên mã phải được chế biến lại bằng cách loại bỏ các đoạn không mã
hoá( intron), nối các đoạn mã hoá (exon) tạo ra mARN trưởng thành.
Sơ đồ cơ chế phiên mã
- Kết quả : Một đoạn phân tử ADN (gen)
 →
nsaomamotla
1 phân tử ARN .
- Ý nghĩa : Hình thành ARN trực tiếp tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin quy định tính trạng .
II. DỊCH MÃ :
* Khái niệm:
Mã di truyền chứa trong mARN được chuyển thành trình tự các axit amin trong chuỗi polipeptit của protein gọi là
dịch mã.
Cơ chế dịc mã:
1. Hoạt hoá axit amin :
aa + ATP + tARN → aa- tARN.
2. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit :
Giai đoạn mở đầu:
+ Tiểu đơn vị bé của riboxom gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu(gần bộ ba mở đầu) và di chuyển đến bộ

ba mở đầu (AUG), aa
mở đầu
– tARN tiến vào bộ ba mở đầu ( đối mã của nó khớp với mã mở đầu trên mARN theo
NTBS), sau đó tiểu phần lớn gắn vào tạo riboxom hoàn chỉnh.
- Giai đoạn kéo dài:
- aa
1
- tARN tiến vào riboxom (đối mã của nó khớp với mã của aa
1
/mARN theo NTBS), liên kết peptit được
hình thành giữa aa mở đầu và aa
1
.Ri chuyển dịch sang bộ ba thứ hai, tARN vận chuyển axit amin mở đầu được
giải phóng.
- aa
2
-tARN → Ri , đối mã của nó khớp với mã của aa
2
/mARN theo NTBS) liên kết peptit được hình thành giữa
aa
1
và aa
2
.Riboxom chuyển dịch đến bộ ba thứ ba, tARN vận chuyển axit amin thứ hai được giải phóng. Quá
trình cứ tiếp tục như vậy đến bộ ba tiếp giáp với bộ ba kết thúc của phân tử mARN.
Giai đoạn kết thúc:
- Khi Ri chuyển dịch sang bộ ba kết thúc thì quá trình dịch mã ngừng lại, 2 tiểu phần của riboxom tách nhau ra.
Một enzim đặc hiệu loại bỏ aa mở đầu và giải phóng chuỗi pôlipeptit.
Bài 3. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA GEN
. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HOÀ HOẠT ĐỘNG GEN:

- Điều hoà hoạt động gen chính là điều hoà lượng sản phẩm của gen được tạo ra trong tế bào nhằm đảm bảo cho
hoạt động sống của tế bào phù hợp với điều kiện môi trường cũng như sự phát triển bình thường của cơ thể .
II. ĐIỀU HOÀ HOẠT ĐỘNG GEN Ở SINH VẬT NHÂN SƠ
1- Mô hình cấu trúc ôperon Lac .
- Các gen có cấu trúc liên quan về chức năng thường được phân bố liền nhau thành từng cụm và có chung một cơ
chế điều hoà gọi chung là Operon .
- Cấu trúc của một ôperon gồm có :
+ Z,Y,A : các gen cấu trúc
+ O (operator) : Vùng vận hành
+ P (promoter) : Vùng khởi động .
+ R : gen điều hoà
2. Sự điều hoà hoạt động của ôperon Lac
- Khi môi trường không có lactôzơ : Gen điều hoà R tổng hợp prôtêin ức chế , prôtêin ức chế gắn vào gen vận
hành O ngăn cản quá trình phiên mã làm cho các gen cấu trúc không hoạt động.
- Khi môi trường có lactôzơ: : Gen điều hoà R tổng hợp prôtêin ức chế , lactôzơ như là chất cảm ứng gắn vào và
làm thay đổi cấu hình prôtêin ức chế , prôtêin ức chế bị bất hoạt không gắn được vào gen vận hành O . Do đó
ARN polimeraza có thể liên kết được với vùng khởi động để tiến hành phiên mã.
Khi đường lactozơ bị phân giải hết, protein ức chế lại liên kết với vùng vận hành và quá trình phiên mã bị dừng
lại.
Bài 4. ĐỘT BIẾN GEN
I. ĐỘT BIẾN GEN :
1. Khái niệm chung :
- Là những biến đổi trong cấu của gen. Đột biến gen thường liên quan đến 1 cặp nu (đột biến điểm ) hoặc một số
cặp nu, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN.
* Thể đột biến : Là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể .
+ Nguyên nhân gây đột biến do tác nhân :
- Tia phóng xạ
- Tia tử ngoại Tác nhân
- Sốc nhiệt ngoài
- Chất hoá học

- Do rối loạn quá trình sinh lí, hoá sinh trong tế bào => thuộc tác nhân bên trong .
2 . Các dạng đột biến gen
Mất, thêm, thay thế 1 hoặc một số cặp nuclêôtit .
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH ĐỘT BIẾN GEN :
1. Nguyên nhân
Do ảnh hưởng của các tác nhân hoá học, vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại……), tác nhân sinh học hoặc những rối
loạn sinh lí, hoá sinh trong tế bào.
2. Cơ chế phát sinh đột biến gen
Đột biến điểm thường xảy ra trên một mạch dưới dạng tiền đột biến. Dưới tác dụng của enzim sửa sai, nó có thể
trở về dạng ban đầu hoặc tạo thành đột biến qua các lần nhân đôi tiếp theo.
Gen → tiền đột biến gen → đột biến gen.
a.Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN
* Cơ chế : bazơ niơ thuộc dạng hiếm ,có những vị trí liên kết hidro bị thay đổi khiến chúng kết cặp không đúng
khi tái bản
VD: Đột biến G-X thành A-T Do kết cặp không đúng khi tái bản ADN.
b. Tác động của các nhân tố đột biến
- Tác nhân vật lí ( tia tử ngoại)
- Tác nhân hoá học( 5BU) : thay thế cặp A-T bằng G-X
- Tác nhân sinh học( 1 số virut)
III. HẬU QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỘT BIẾN GEN
1. Hậu quả của đôt biến gen:
- Đột biến gen làm biến đổi cấu trúc mARN biến đổi cấu trúc prôtêin thay đổi đột ngột về 1 hay 1 số tính trạng.
-Đa số có hại ,giảm sức sống , gen đột biến làm rối loạn qt sinh tổng hợp prôtêin
- Một số có lợi hoặc trung tính
2. Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen:
a. Đối với tiến hoá:
-Làm xuất hiện alen mới
-Cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống.
b. Đối với thực tiễn:
ĐBG c/c nguyên liệu cho chọn giống trên cơ sở đó các nhà khoa học chủ động tạo ra giống mới.

Bài 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
I. HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
1. Hình thái nhiễm sắc thể :
- Quan sát dưới kính hiển vi quang học, nhìn rõ vào kì giữa của quá trình nguyên phân.
- Ở sinh vật nhân thực:
NST có cấu trúc kép (gồm 2 cromatit dính với nhau ở tâm động)
* Mỗi NST có 3 trình tự nu đặc biệt:
+ Tâm động: là vị trí liên kết NST với thoi phân bào giúp NST di chuyển về các cực của tế bào trong quá trình
phân bào.
+ Đầu mút: . tác dụng bảo vệ NST, làm cho NST không dính vào nhau.
. Có trình tự nucleotit khởi đầu quá trình nhân đôi ADN.
- Mỗi loài có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái, cấu trúc.
- Bộ NST lưỡng bội: Là toàn bộ các NST nằm trong tế bào sinh dưỡng, Các NST tồn tại thành từng cặp giống
nhau về hình thái, kích thước cũng như trình tự các gen. Có 2 loại : NST thường và NST giới tính.
2. Cấu trúc siêu hiển vi của NST
Thành phần : ADN và prôtêin histon.
- Một đoạn ADN( khoảng 146 cặp Nu) quấn quanh 8 ptử histôn(≈1
3
/
4
vòng)→ nuclêôxôm (Các nuclêôxôm nối với
nhau bằng các đoạn ADN khoảng 15 – 100 cặp nu)
- Chuỗi nuclêôxôm (mức xoắn 1) tạo sợi cơ bản có đường kính ≈ 11nm.
- Sợi cơ bản xoắn (mức 2) tạo sợi chất nhiễm sắc có đường kính≈ 30nm.
- Sợi chất nhiễm sắc xoắn mức 3→ có đường kính ≈ 300 nm và hình thành Crômatit có đường kính ≈ 700nm.
- NST ở sinh vật nhân sơ: chỉ chứa một phân tử ADN mạch kép, có dạng vòng và chưa có cấu trúc NST như ở tế
bào nhân thực.
II. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
1. Khái niệm:
Là những biến đổi trong cấu trúc của NST, có thể làm thay đổi hình dạng và cấu trúc NST.

2. Các dạng đột biến cấu trúc NST và hậu quả của chúng:
* Nguyên nhân:
- Tác nhân vật lí, hoá học , sinh học.
Dạng đột
biến
Khái niệm Đặc điểm Hậu quả và vai trò
Mất đoạn Là dạng đột biến làm
mất đi một đoạn nào
đó của NST.
- Làm giảm số lưọng gen
trên NST, mất cân bằng
gen .
Thường gây chết hoặc giảm sức sống, mất
đoạn nhỏ không ảnh hưởng.
VD: ở người mất đoạn NST 21 gây ung
thư máu.
- Gây đột biến mất đoạn để loại bỏ gen
không mong muốn trên NST ở một số cây
trồng.
Lặp
đoạn
Là dạng đột biến làm
cho một đoạn nào đó
của NST lặp lại 1 lần
hay nhiều lần.
- Làm tăng số lưọng gen
trên NST.
- Tăng chiều dài của NST.
- Mất cân bằng gen trên hệ
gen.

- Không gây hậu quả nghiêm trọng.
- Làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện
của tính trạng.
- Tạo nhiều gen mới trong quá trình tiến
hoá.
VD: Lúa mạch lặp đọan NST làm tăng
hoạt itnhs của enzim amilaza, ứng dụng
trong sản xuất bia.
Đảo
đoạn
Là dạng đột biến làm
cho một đoạn nào đó
của NST bị đứt ra rồi
quay ngược 180
0

nối lại.

- Làm thay đổi trình tự
phân bố các gen trên NST,
thay đổi hoạt động của gen.
- Giảm khả năng sinh sản.
- Tạo nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến
hoá.
Chuyển
đoạn
Là dạng đột biến dẫn
đến sự trao đổi
đoạnẩtong 1NST
hoặc giữa các NST

không tương ứng.
- Một số gen trên NST này
được chuyển sang NST
khác dẫn đến làm thay đổi
nhóm gen liên kết.
- Có thể gây chết, mất khả năng sinh sản.
- Vai trò trong quá trình hình thành loài
mới.
Bài 6. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ* Khái niệm
Là sự thay đổi về số lượng NST trong tế bào.
I. ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI:
1. Khái niệm và phân loại:
a. Là đột biến làm thay đổi số lượng NST chỉ xảy ra ở 1 hay 1 số cặp NST tương đồng.
b. Các dạng đột biến lệch bội:
+ Thể không nhiễm (2n-2).
+ Thể một nhiễm (2n-1).
+ Thể một nhiễm kép (2n-1-1).
+ Thể ba nhiễm (2n+1).
+ Thể bốn nhiễm (2n+2).
+ Thể bốn nhiễm kép (2n+2+2).
2. Cơ chế phát sinh:
* Trong GP-TT:
- GP : một (hoặc 1 số) cặp nst không phân ly tạo giao tử thừa hay thiếu 1 (hoặc vài) nst.
- TT : Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường→ thể lệch bội.
* Trong NP ở TB sinh dưỡng (2n) → một phần cơ thể mang đột biến lệch bội ⇒ thể khảm.
3. Hậu quả
- Làm tăng hoặc giảm một hoặc một số NST → làm mất cân bằng toàn bộ hệ gen nên các thể lệch bội thường
không sống được hay có thể giảm sức sống hay làm giảm khả năng sinh sản tuỳ loài.
4. Ý nghĩa
Cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống.Trong chọn giống, có thể sử dụng đột biến lệch bội để xác định

vị trí gen trên NST.
II. ĐỘT BIẾN ĐA BỘI :
1.Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội
a.Khái niệm: Là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n ( 3n, 4n, 5n, 6n )
Trong đó 4n., 6n, 8n : thể đa bội chẵn
3n, 5n, : Đa bội lẻ
b. Cơ chế phát sinh:
- Thể tự tam bội(3n): sự kết hợp của giao tử n và giao tử 2n trong thụ tinh.
- Thể tự tứ bội(4n): sự kết hợp giữa 2 giao tử 2n hoặc cả bộ NST không phân li trong lần nguyên phân đầu tiên
cuả hợp tử.
2. Khái niệm và cơ chế phát sinh dị đa bội:
a. Khái niệm:
là hiện tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong một tế bào.
b. Cơ chế phát sinh:
- Do hiện tượng lai xa và đa bội hoá.
* Cơ chế chung : Các tác nhân gây đột biến gây ra sự không phân li của toàn bộ các cặp NST → tạo ra các giao tử
không bình thường( chứa cả 2n NST).
Sự kết hợp của giao tử không bình thường với giao tử bình thưòng hoặc giữa các giao tử không bình thường với
nhau sẽ tạo ra các đột biến đa bội.
3 . Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội
- Tế bào đa bội thường có số lượng ADN tăng gấp bội→ tế bào to, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển
mạnh khả năng chống chịu tốt
- Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá (hình thành loài mới) và trong trồng trọt( tạo cây trồng
năng suất cao )
CHƯƠNG II : TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
BÀI 8: QUY LUẬT MENĐEN: QUY LUẬT PHÂN LI I
.PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN .
1- Tạo dòng thuần chủng bằng phương pháp tự phối qua nhiều thế hệ .
2- Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi một hoặc hai tính trạng rồi phân tích kết quả lai ở đời F
1

, F
2
và F

3- Sử dụng toán xác xuất thống kê để phân tích kết quả lai , sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả .
4- Tiến hành thí nghiệm chứng minh giả thuyết của mình .
II.HÌNHTHÀNHHỌCTHUYẾT KHOA HỌC :
1. Nội dung giả thuyết:
a. Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định, trong tế bào nhân tố di truyền không hoà trộn vào
nhau.
b. Bố (mẹ) chỉ truyền cho con (qua giao tử) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.
c. Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử.
2. Kiểm tra giả thuyết:
Bằng phép lai phân tích ( lai kiểm nghiệm ) đều cho tỉ lệ kiểu hình xấp xỉ 1:1 như dự đoán của Menđen
3. Nội dung của quy luật:
Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế
bào một cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li
đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.
* Lai phân tích : Là phép lai giữa các cá thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn
để kiểm tra gen của nó .
III CƠ SỞ TẾ BÀO CỦA QUY LUẬT PHÂN LI .
- Trong tế bào sinh dưỡng, các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng phân li đồng đều về các giao tử dẫn
đến sự phân li của các alen tương ứng và sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp
alen tương ứng .
Giả sử tế bào của cá thể nghiên cứu có bộ NST 2n = 2
Quy ước ( theo ví dụ nêu trên ) :
alen A :quy định hạt vàng
alen a: quy định hạt lục
- Đậu hạt vàng thuần chủng có kiều gen AA → giao tử A
Đậu hạt lục thuần chủng có kiều gen aa → Giao tử a

- F
1
có kiểu gen Aa: 100% hv
- F
1
giảm phân tạo 2 loại giao tử 1/2A = 1/2a
- Khi thụ tinh , F
2
:
KG : 1 AA : 2 Aa : 1 aa
KH : 3 hạt vàng :1 hạt lục
BÀI 9: QUY LUẬT MENĐEN – QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP
I-THÍ NGHIỆM LAI HAI TÍNH TRẠNG :
1- Thí nghiệm :Lai 2 thứ đậu Hà Lan thuần chủng .
Pt/c : hạt vàng , trơn x hạt xanh, nhăn.
F
1
: 100% hạt vàng, trơn .
Cho 15 cây F
1
tự thụ phấn hoặc giao phấn
F
2
: 315 vàng, trơn .
101vàng, nhăn.
108 xanh, trơn.
32 xanh, nhăn.
2- Nhận xét :
- F
1

đồng tính
- F
2
xuất hiện 4 kiểu hình :
315 : 101 : 108 : 32

9 : 3 : 3 : 1
+ Màu sắc :V/ X= 3:1
Hình dạng hạt :T/N=3:1
Tỉ lệ: 9 :3 :3 :1= (3 : 1)x (3: 1)
3- Nội dung định luật :
Khi các cặp alen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì chúng sẽ
phân ly độc lập trong quá trình hình thành giao tử.
II. CƠ SỞ TẾ BÀO HỌC :
Định luật phân li độc lập Menđen có thể được giải thích bằng sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST
tượng đồng khi con lai F
1
hình thành giao tử , đồng thời có sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử trong thụ
tinh .
Giả sử tế bào của cá thể nghiên cứu có bộ NST 2n = 4 , gồm 1 cặp NST tương đồng hình que và 1 cặp NST
tương đồng hình cầu .
Quy ước :
Alen quy định hạt vàng nằm trên nhiễm sắc thể hình que .
A quy định hạt vàng nằm trên NST hình que .
B quy định hạt trơn nằm trên NST hình cầu
- Đậu hạt vàng trơn thuần chủng có kiểu gen AABB
 →
giamphan
1 loại giao tử AB .
Đậu hạt lục , nhăn thuần chủng có kiểu gen aabb

 →
giamphan
1 loại giao tử ab .
F
1
có KG AaBb : 100% vàng –trơn .
- F
1
giảm phân tạo 4 loại giao tử AB = Ab = aB = ab
- F
2
có 16 tổ hợp giữa các giao tử của F
1

K quả F
2
:
Kiểu gen kiểu hình
1AABB
2AaBB 9A-B- : 9 vàng , trơn
2AABb
4AaBb
1AAbb 3A-bb : 3 vàng
2Aabb nhăn
1aaBB 3aaB- : 3 xanh , trơn
2aaBb
1aabb : 1 xanh, nhăn
III. Ý NGHĨA CỦA CÁC QUY LUẬT MENDEN
Góp phần giải thích tính đa dạng của sinh giới là do xuất hiện biến dị tổ hợp .
- Giải thích được vì sao không tìm được 2 người có kiểu gen hoàn toàn giống nhau ( trừ khi sinh đôi cùng trứng )

- Qua lai giống con người có thể tổ hợp lại các gen -> giống mới có năng suất cao , phẩm chất tốt .
Phần bổ sung kiến thức :
Điều kiện nghiệm đúng định luật phân li độc lập
- Các điều kiện nghiệm đúng định luật phân li 1 và 2 của Menđen
- Các cặp gen xác định các cặp tính trạng tương phản phải nằm trong các cặp NST tương đồng khác nhau .
- Các gen phải tác động riêng rẽ lên sự hình thành tính trạng .
BÀI 10:TƯƠNG TÁC GENVÀ TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU CỦA GEN
I. TƯƠNG TÁC GEN:
* Là sự tác động qua lại giữa các gen trong quá trình hình thành kiểu hình.
1. Tương tác bổ sung
* Thí nghiệm:
Lai các cây thuộc 2 dòng thuần hoa trắng→ F1 toàn cây hoa đỏ
F1 tự thụ phấn được F
2
có tỷ lệ KH 9đỏ : 7 trắng.
* Nhận xét:
- F2 có 16 kiểu tổ hợp , chứng tỏ F1 cho 4 loai giao tử → F1 chứa 2 cặp gen dị hợp quy định 1 tính trạng→ có
hiện tượng tương tác gen.
* Giải thích:
- Sự có mặt của 2 alen trội nằm trên 2 NST khác nhau quy định hoa đỏ (-A-B)
- Khi chỉ có 1 trong 2 gen trội hoặc không có gen trội nào quy định hoa màu trắng ( A-bb, aaB-, aabb )
* Viết sơ đồ lai
*Khái niệm : Tương tác bổ trợ là kiểu tác động qua lại của hai hay nhiều gen không alen làm xuất hiện một tính
trạng mới .
* Có các tỉ lệ sau:
- 9 : 7; 9 : 6 : 1; 9 : 3 : 3 : 1.
2. Tương tác cộng gộp
Ví dụ: Khi đem lai 2 thứ lúa mì thuần chủng hạt đỏ đậm và hạt trắng thì ở F
2
thu được 15 hạt đỏ: 1 hạt trắng.

-Giải thích :
F
2
cho 16 tổ hợp → F
1
tạo 4 giao tử và dị hợp 2 cặp gen A
1
a
1
A
2
a
2.
Hai cặp gen cùng qui địnhtính trạng màu sắc
hạt → có hiện tượng tác động qua lại giữa các gen.
Trong số 16 tổ hợp ở F
2
chỉ có 1 tổ hợp đồng hợp lặna
1
a
1
a
2
a
2
→ hạt màu trắng ,15 tổ hợp còn lại,chứa ít nhất 1
gen trội → hạt màu đỏ.Vậy màu đỏ thẫm hay đỏ nhạt phụ thuộc vào số gen trội có mặt trong KG.
Sơ đồ lai từ P→ F
2
:

P
t/c
: A
1
A
1
A
2
A
2
x a
1
a
1
a
2
a
2
(đỏ) (trắng)
G
P
: A
1
A
2
a
1
a
2
F

1
x F
1:
A
1
a
1
A
2
a
2
x A
1
a
1
A
2
a
2

(đỏ) (đỏ)
G
F1:
A
1
A
2
, A
1
a

2
,a
1
A
2,
a
1
a
2
F
2:
KG KH
1A
1
A
1
A
2
A
2

2A
1
a
1
A
2
A
2
2A

1
A
1
A
2
a
2
4A
1
a
1
A
2
a
2
đỏ nhạt dần(15 đỏ)
1A
1
A
1
a
2
a
2
1a
1
a
1
A
2

A
2
2A
1
a
1
a
2
a
2
2a
1
a
1
A
2
a
2
1a
1
a
1
a
2
a
2
1 trắng
-Khái niệm:
Tương tác cộng gộp là kiểu tác động của nhiều gen trong đó mỗi gen đóng góp 1 phần như nhau vào sự phát
triển của tính trạng.

II. TÁC ĐỘNG ĐA HIỆU CỦA GEN:
1. Khái niệm:
Là hiện tượng 1 gen tác động đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
2. Ví dụ:
Gen HbA ở người quy định sự tổng hợp chuỗi β – hêmôglôbin bình thường gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS
cũng quy định sự tổng hợp chuỗi β – hêmôglôbin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác 1 axit amin ở
vị trí số 6 (axit amin glutamic thay bằng valin). Gây hậu quả làm biến đổi hồng cầu hình đĩa lõm thành hình lưỡi
liềm → Xuất hiện hàng loạt rối loạn bệnh lí trong cơ thể.
Phần bổ sung kiến thức:
* Từ những kiến thức đã học về tương tác gen hãy giải thích kết quả của phép lai sau:
Cho thỏ F
1
dị

hợp 2 cặp gen, KH lông trắng tạp giao.F
2
cho tỉ lệ :12 lông trắng : 3 lông nâu :1
lông xám.
-Giải thích :F
2
16 tổ hợp → F
1
cho 4 loại giao tử và dị hợp 2 cặp gen ,chứng tỏ đây là phép lai 2
cặp tính trạng .Tuy nhiên tỉ lệ phân li không phải là 9: 3 :3 :1 mà là 12: 3 : 1.Kết quả này có thể
giải thích bằng tương tác át chế giữa 2 gen không alen như sau:
Quy ước: A: át chế sự biểu hiện màu lông
a : không át chế
B:quy định lông nâu
b: quy định lông xám
Sơ đồ lai từ F

1
→ F
2
:
F
1
x F
1
: AaBb (trắng) x AaBb(trắng)
G
F1
: AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab
F
2
: 9A-B- 12 lông trắng
3 A-bb
3 aaB- 3 lông nâu
1aabb 1 lông xám
BÀI 11: LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN.
I. LIÊN KẾT GEN:
1. Thí nghiệm
P
tc
: Thân xám, cánh dài x Thân đen, cánh cụt.
F
1
: 100% thân xám ,cánh dài.
Cho con đực F
1
thân xám, cánh dài x con cái thân đen, cánh cụt.

F
a
: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
2. Giải thích
- P thuần chủng, F
1
cho 100% thân xám, cánh dài. → thân xám, cánh dài là tính trạng trội.
- Tỉ lệ phân li trong phép lai phân tích (1:1) phù hợp với phép lai 1 cặp tính trạng,chứng tỏ các gen quy định các
tính trạng thân xám, cánh dài hay thân đen cánh cụt cùng nằm trên 1 NST và di truyền cùng nhau.
* Sơ đồ lai:
3. Khái niệm
- Liên kết gen là hiện tượng các gen trên cùng 1 NST di truyền cùng nhau.
4. Đặc điểm của liên kết hoàn toàn
- Các gen trên cùng một NST phân li cùng nhau và làm thành nhóm gen liên kết.
- Số lượng nhóm gen liên kết ở mỗi loài tương ứng với số NST trong bộ NST đơn bội của loài đó.
- Số nhóm tính trạng liên kết tương ứng với số nhóm gen liên kết.
II. HOÁN VỊ GEN:
1.Thí nghiệm của Moogan và hiện tượng hoán vị gen
P
tc
: Thân xám, cánh dài x Thân đen, cánh cụt.
F
1
: 100% thân xám ,cánh dài.
Cho con cái F
1
thân xám, cánh dài x con đực thân đen, cánh cụt.
F
a
: 965 thân xám, cánh dài

944 thân đen, cánh cụt.
206 thân xám, cánh cụt
185 thân đen, cánh dài
Nhận xét:
- Thân xám, cánh dài là tính trạng trội.
- Ở F
a
: tỉ lệ phân li kiểu hình khác với quy luật phân li độc lậpcủa Menđen và khác với liên kết gen.
- Xuất hiện 2 loại kiểu hình khác với bố mẹ.
2. Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen
- Cho rằng gen quy định hình dạng cánh và màu sắc thân cùng nằm trên 1 NST, khi giảm phân chúng đi cùng
nhau nên phần lớn con giống bố hoặc mẹ.
- Ở một số tế bào cơ thể cái khi giảm phân xảy ra TĐC giữa các NST tương đồng khi chúng tiếp hợp dẫn đến đổi
vị trí các gen xuất hiện tổ hợp gen mới ( HVG).
* Cách tinh tần số HVG:
- Bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể có kiểu hình tái tổ hợp.
- Tần số HVG không vượt quá 50%.
- Trong thí nghiệm trên :
+ Tần số hoán vị gen : (206+185) x100
* Sơ đồ lai:
* Cơ sở tế bào học: Sự trao đổi chéo giữa các cromatit khác nguồn gốc của cặp NST tương đồng dẫn đến sự trao
đổi giữa các gen trên cùng 1 cặp NST tương đồng. các gen càng nằm xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ
xảy ra hoán vị gen.
III. Ý NGHĨA CỦA HIỆN TƯỢNG LIÊN KẾT GEN VÀ HOÁN VỊ GEN
1. Ý nghĩa của LKG
- LKG làm hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo sự di truyền bền vững từng nhóm tính trạng quy định bởi
các gen trên cùng 1 NST. Trong chọn giống, nhờ liên kết gen mà các nhà chọn giống có khả năng chọn được
những tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau .
2. Ý nghĩa của HVG
- Hoán vị gen làm tăng tần số biến dị tái tổ hợp, tạo điều kiện cho các gen quý có dịp tổ hợp lại với nhau → cung

cấp nguyên liệu cho chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên, có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá.
BÀI 12 DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNHVÀ DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN .
I. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH
1. NST giới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST .
a) NST giới tính
- Là loại NST có chứa gen quy định giới tính (có thể chứa các gen khác).
- Cặp NST giới tính XX gồm 2 chiếc tương đồng, cặp XY có vùng tương đồng, có vùng ko tương đồng (chứa các
gen đặc trưng cho từng NST còn đoạn tương đồng chứa các locus gen giống nhau)
b) Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
* Kiểu XX, XY:
- Con cái XX, con đực XY: động vật có vú, ruồi giấm, người….
- Con cái XY, con đực XX : chim, bướm, cá, ếch nhái.
* Kiểu XX, XO:
- Con cái XX, con đực XO: châu chấu, rệp, bọ xit
- Con cái XO, con đực XX : bọ nhậy.
* Kết luận: Cơ chế xác định giới tính ở sinh vật là sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính.
2. Di truyền liên kết với giới tính
a. Gen trên NST X:
* Thí nghiệm:
- Lai thuận :
P
tc
: Con cái mắt đỏ x con đực mắt trắng.
F
1
: 100% mắt đỏ.
F
2
: 100% con cái mắt đỏ: 50% con đực mắt đỏ: 50% con đực mắt trắng.
- Lai nghịch:

P
tc
: Con cái mắt trắng x con đực mắt đỏ.
F
1
: 100% con cái mắt đỏ: 100% con đực mắt trắng.
F
2
: 50% con cái mắt đỏ: 50% con cái mắt trắng : 50% con đực mắt đỏ: 50% con đực mắt trắng.
* Nhận xét
Kết quả của 2 phép lai thuận nghịch của Moocgan là khác nhau và khác kết quả của phép lai thuận nghịch của
Menđen.
* Giải thích
Gen quy định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có trên Y→ vì vậy cá thể đực ( XY) chỉ cần 1 gen
lặn nằm trên NST X đã biểu hiện ra KH.
SĐL: A : mắt đỏ; a: mắt trắng.
P: X
A
X
A
x X
a
Y
G: X
A
X
a
, Y
F
1

: X
A
X
a
:
X
A
Y.
X
A
X
a
X
X
A
Y.
G
F1:
X
A
,
X
a
X
A
, Y
F
2
: X
A

X
A
: X
A
Y : X
A
X
a
:
X
a
Y.
* Đặc điểm di truyền của gen trên NST X:
- Di truyền chéo.
Ông ngoại (P) → Con gái (F1) →
Cháu trai (F2).
b) Gen trên NST Y
VD : người bố có túm lông tai sẽ truyền đặc điểm này cho tất cả các con trai mà con gái thì ko bị tật này
*Giải thích: gen quy định tính trạng nằm trên NST Y, ko có alen tương ứng trên X→ Di truyền cho tất cả cá thể
mang kiểu gen XY trong dòng họ.
* Đặc điểm : di truyền thẳng
* Cơ sở tê bào học : Do sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính dẫn đến sự phân li và tổ hợp của các gen nằm
trên NST giới tính.
c) Khái niệm
Di truyền liên kết với giới tính là hiện tượng di truyền các tính trạng mà các gen xác định chúng nằm trên NST
giới tính.
d) Ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết với giới tính:
- Dựa vào tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực, cái và điều chỉnh tỉ lệ đực ,cái tuỳ thuộc vào mục
tiêu sản xuất.
- Phát hiện được bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính.

II. DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN:
1. Hiện tượng
- Thí nghiệm của Coren 1909 với 2 phép lai thuận nghịch trên đối tượng cây hoa phấn
- F1 luôn có KH giống mẹ.
* Giải thích:
- Khi thụ tinh, giao tử đực chỉ truyền nhân mà ko truyền TBC cho trứng, do vậy các gen nằm trong TBC ( trong ty
thể hoặc lục lạp ) chỉ được mẹ truyền cho con qua TBC của trứng.
* Đặc điểm dt ngoài nhân:
- Các tính trạng di truyền qua TBC được di truyền theo dòng mẹ.
- Các tính trạng di truyền qua TBC ko tuân theo các định luật chặt chẽ như sự di truyền qua nhân.
BÀI 13 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ BIỂU HIỆN CỦA GEN
I. MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG :
Gen : ( ADN )  mARN  Rrôtêin  Tính trạng
- Quá trình biểu hiện của gen qua nhiều bước nhưng có thể bị nhiều yếu tố môi trường bên trong cũng như bên
ngoài chi phối .
II. SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA KIỂU GEN VÀ MÔI TRƯỜNG :
- Kiểu hình của cơ thể không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen mà còn phụ thuộc vào điều kiên môi trường .
- Kiểu gen quy định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường .
- Môi trường quy định kiểu hình cụ thể trong giới hạn mức phản ứng do kiểu gen quy định .
- Kiểu hình là kết quả của sự tác động giữa kiểu gen và môi trường .
III. MỨC PHẢN ỨNG CỦA KIỂU GEN :
1. Khái niệm :
Tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau là mức phản ứng của kiểu
gen.
- Mức phản ứng rộng: Là những tính trạng về số lượng.
- Mức phản ứng hẹp: là những tính trạng về chất lượng.
2. Xác định mức phản ứng của một kiểu gen:
- Tạo ra được các cá thể có cùng 1 kiểu gen.
- Với cây sinh sản sinh dưỡng thì cắt các cành của cùng 1 cây đem trồng trong điều kiện môi trường khác nhau
để theo dõi.

3. Tính mềm dẻo của kiểu hình
- Là hiện tượng 1 kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước các điều kiện môi trường khác nhau.
- Sự mềm dẻo kiểu hình là do sự tự điều chỉnh về sinh lí giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường.
- Mức độ mềm dẻo kiểu hình phụ thuộc vào kiểu gen.
CHƯƠNG III . DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ
CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ
I CÁC ĐẶC TRƯNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ:
1. Định nghĩa quần thể
Quần thể là 1 tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong 1 khoảng không gian xác định, vào một thời điểm xác
định và có khả năng sinh ra con cái để duy trì nòi giống.
2. Đặc trưng di truyền của quần thể
- Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng, thể hiện ở tần số các alen và tần số các kiểu gen của QT.
+ Tần số alen của một gen được tính bằng tỉ lệ số lượng alen đó trên tổng số alen của gen đó trong quần thể tại
một thời điểm xác định .
+ Tần số của một loại kiểu gen nào đó trong quần thể được rính bằng tỉ lệ giữa số cá thể có kiều gen đó trên
tổng số cá thể có trong quần thể .
II .CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ TỰ THỤ PHẤN VÀ QUẦN THỂ GIAO PHỐI GẦN:
1. Quần thể tự thụ phấn
- Qua nhiều thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ thể dị hợp trong quần thể giảm dần , tỉ lệ thể đồng hợp tăng dần , tạo điều
kiện cho gen lặn gặp gỡ biểu hiện thành kiểu hình .
- Công thức tổng quát:
+ Tần số kiểu gen dị hợp tử là: (1/2)
n
.
+ Tần số kiểu gen đồng hợp tử trội = tần số kiểu gen đồng hợp tử lặn= [1 – ( ½)
n
] : 2.
2. Quần thể giao phối gần
- Khái niệm: Giao phối gần là hiện tượng các cá thể có cùng quan hệ huyết thống giao phối với nhau.
- Đặc điểm: Giao phối gần làm biến đổi cấu trúc di truyền của QT theo hướng tăng tần số kiểu gen đồng hợp và

giảm tần số kiểu gen dị hợp.
+ Các cá thể giao phối tự do với nhau.
+ QT giao phối đa dạng về kiểu gen và KH.
III. CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ NGẪU PHỐI .
1. Quần thể ngẫu phối
- Quần thể được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn
ngẫu nhiên .
2. Đặc điểm của quần thể ngẫu phối
- Trong QT ngẫu phối các cá thể có kiểu gen khác nhau kết đôi với nhau 1 cách ngẫu nhiên tạo nên 1 lượng biến
dị di truyền rất lớn → làm nguyên liệu cho qt tiến hoá và chọn giống.
- QT ngẫu phối có thể duy trì tần số các kiểu gen khác nhau (đa dạng di truyền) trong QT 1 cách không đổi trong
những điều kiện nhất định.
2.Trạng thái cân bằng di truyền của QT
a. Khái niệm:
Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi
tỉ lệ các kiểu gen của QT tuân theo công thức sau:
p
2

+ 2pq + q
2
= 1.
p: tần số alen trội. ( p
2
là tần số kiểu gen đồng hợp trội ).
+ q là tần số của alen lặn. ( q
2
là tần số kiểu gen đồng hợp lặn ).
+ 2pq là tần số kiểu gen dị hợp.
b. Định luật Hacđi- Vanbec.

* Nội dung định luật : Trong những điều kiện nhất định , tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen
của QT ngẫu phối được duy trì ổn định qua các thế hệ .
Khi xảy ra ngẫu phối, QT đạt trạng thái cân bằng theo định luật Hacđi – vanbec. Khi đó thoả mãn đẳng thức sau:
p
2
AA

+ 2pq Aa + q
2
aa = 1.
Trong đó : p là tần số alen A; q là tần số alen a.
* Điều kiện nghiệm đúng của định luật:
- Quần thể phải có kích thước lớn .
- Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên .
- Không có tác động của chọn lọc tự nhiên ( Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh
sản như nhau ).
- Không có đột biến ( Đột biến phải không xảy ra , nếu có thì tần số đột biến thuận phải bằng tần số đột biến
nghịch).
- Không có sự di - nhập gen giữa các quần thể .
* Ý nghĩa lý luận:
- Phản ánh được trạng thái cân bằng di truyền trong QT.
- Giải thích được sự duy trì ổn định QT qua thời gian dài trong tự nhiên.
Trả lời lệnh:
Xác suất để 2 vợ chồng có kiểu hình bình thường đều có kiểu gen dị hợp tử là: [2pq/ p
2
+ 2pq ]
2
= [0,0198 / 0,980
+ 0,0198]
2

=
Xác suất để 2 vợ chồng bình thường sinh được người con bạch tạng là:
[2pq/ p
2
+ 2pq ]
2
x ¼ = [0,0198 / 0,980 + 0,0198]
2
. ¼ = (0,0198 / 0,9998) x 0,25 = 0,00495.
CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG DỰA TRÊN NGUỒN BIẾN DỊ TỔ HỢP .
I. TẠO GIỐNG THUẦN DỰA TRÊN NGUỒN BIẾN DỊ TỔ HỢP:
- Cách tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp:
+ Tạo ra các dòng thuần chủng khác nhau.
+ Lai giống và chọn lọc ra tổ hợp gen mong muốn.
+ Tiến hành giao phối gần hay tự thụ phấn để tạo ra các giống thuần chủng.
* Ưu điểm của cách tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp:
+ Dễ tìm ra tổ hợp gen mong muốn.
+ Không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
* Nhược điểm:
- Mất nhiều thời gian và công sức để đánh giá từng tổ hợp gen.
- Khó duy trì giống 1 cách thuần chủng.
II .TẠO GIỐNG CÓ ƯU THẾ LAI CAO
1. Khái nệm ưu thế lai
- Là hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vượt trội so với các
dạng bố mẹ.
- Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F
1
, sau đó giảm dần qua các thế hệ .
2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
Có nhiều giả thuyết giải thích cơ sở di truyền của ưu thê lai , trong đó giả thuyết siêu trội được nhiều người thừa

nhận. Gải thuyết này cho rằng ở trạng thái dị hợp về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có được kiểu hình vượt trội
nhiều mặt so với dạng bố mẹ có nhiều gen ở trạng thái đồng hợp.
Biểu diễn sơ đồ : AA<Aa>aa
VD: Ở cây thuốc lá: Cặp gen aa quy định khả năng chịu lạnh tới 10
0
C.
Căp gen AA quy định khả năng chịu nóng tới 35
0
C.
Cặp gen Aa chịu được nhiệt độ từ 10- 35
0
C.
3.Phương pháp tạo ưu thế lai
Quy trình tạo giống có ưu thế lai cao:
Tạo dòng thuần → lai các dòng thuần khác nhau ( lai khác dòng đơn, lai khác dòng kép ) → chọn lọc các tổ hợp
có ưu thế lai cao.
- Ưu điểm: con lai cho năng suất cao, có thể dùng F
1
vào mục đích kinh tế.
- Nhược điểm:
+ Việc tìm kiếm tổ hợp gen cho ưu thế lai tốn nhiều công sức.
+ Việc tạo dòng thuần và duy trì gặp khó khăn và tốn kém.
+ Khó duy trì ưu thế lai vì chúng giảm dần qua các thế hệ.
4. Một vài thành tựu ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
- Trong chăn nuôi:
+ Tìm được công thức lai cơ ưu thế lai cao.
Vịt cỏ x vịt anh đào.
Vịt bầu x vịt cỏ.
- Trong trồng trọt:
+ Giống lúa CH 103 có khả năng chịu hạn và cho năng suất cao.

+ Giống cà chua lai số 2 cho năng suất 500 tạ / ha.
TẠO GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN VÀ CÔNG NGHỆ TẾ BÀO.
I. TẠO GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN
1. Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến
Các khâu trong quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến nhân tạo:
+ Xử lý mẫu vật bằng tác nhân đột biến.
+ Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn.
+ Tạo dòng thuần chủng.
2. Ứng dụng
- Ở vi sinh vật:
+ Sinh sản vô tính nên không tạo được biến dị tổ hợp.
+ Sinh sản nhanh → dễ nhan giống, dễ chọn lọc.
+ Xử lý bào tử nấm bằng tia phóng xạ rồi chọn lọc.
- Ở thực vật:
+ Loại thực vật khai thác cơ quan sinh dưỡng → gây đột biến đa bội.
+ Loại thực vật khai thác hạt → không gây đột biến đa bội vì sản phẩm bất thụ.
* Ở động vật:
+ ĐV bậc thấp: gây đột biến ở ruồi giấm.
+ ĐV bậc cao: không gây đột bién vì cơ quan sinh sản nằm sâu bên trong cơ thể.
3. Một số thành tựu tạo giống ở Việt Nam
- Chọn giống vi sinh vật:
+ Tạo được chủng penicillum có họat tính penicillin tăng gấp 200 lần dạng ban đầu.
+ Chọn được chủng vi sinh vật không gây bệnh để sản xuất vacxin.
- Chọn giống cây trồng:
+ Lúa : Mộc tuyền MT1 chín sớm, năng suất tăng 25%.
+ Đậu tương : DT 84 sử dụng bằng tia γ .
+ Rau muống tứ bội có lá và thân to, năng suất tăng gấp đôi.
+ Dưa hấu 3n: quả to, không hạt, ngon.
II. TẠO GIỐNG BẰNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO :
1. Công nghệ tế bào thực vật

- Nuôi cấy mô từng tế bào thực vật sau đó tái sinh thành cây.
+ Nhân nhanh các giống cây quý.
+ Tạo quần thể cây trồng đồng nhất về kiểu gen.
- Lai tế bào sinh dưỡng gồm các bước:
+ Loại bỏ thành tế bào trước khi đem lai.
+ Cho các tế bào đã mất thành tế bào của 2 loài vào môi trường đặc biệt để dung hợp với nhau → tế bào lai.
+ Đưa tế bào lai vào nuôi cấy trong môi trường đặc biệt cho chúng phân chia và tái sinh thành cây lai khác loài.
* Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn:
+ Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh trong ống nghiệm rồi cho phát triển thành cây đơn bội(n).
+ Tế bào đơn bội được nuôi trong ống nghiệm với các hoá chất đặc biệt → phát triển thành mô đơn bội → xử lý
hoá chất gây lưỡng bội hoá thành cây lưỡng bội hoàn chỉnh.
2. Công nghệ tế bào động vật
a. Nhân bản vô tính động vật
- Tách tế bào tuyến vú của cá thể cho nhân và nuôi trong phòng thí nghiệm; tách tế bào trứng của cá thể khác và
laọi bỏ nhân của tế bào này.
- Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại nhân.
- Nuôi cấy tế bào đã chuyển nhân trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi.
- Chuyển phôi vào tử cung của cơ thể mẹ để mang thai và sinh con.
b. Cấy truyền phôi
Lấy phôi từ động vật cho → tách phôi thành 2 hay nhiều phần → phôi riêng biệt → cấy các phôi vào ĐV nhận
(con cái) và sinh con.
TẠO GIỐNG NHỜ CÔNG NGHỆ GEN.
I. CÔNG NGHỆ GEN :
1. Khái niệm công nghệ gen :
- Công nghệ gen là một quy trình công nghệ dùng để tạo ra những tế bào và sinh vật có gen bị biến đổi hoặc có
thêm gen mới, từ đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới.
- Trong công nghệ gen, để đưa 1 gen từ tế bào này sang tế bào khác người ta phải dùng thể truyền.
+ Thể truyền : phân tử ADN nhỏ dạng vòng có khả năng tự nhân đôi 1 cách độc lập với hệ gen của tế bào cũng
như có thể gắn vào hệ gen của tế bào.
+ Plasmit : Là những phân tử ADN nhỏ dạng vòng, thường có trong tế bào chất của nhiều loài vi khuẩn, có khả

năng nhân đôi 1 cách độc lập với hệ gen của tế bào.
2. Các bước tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen :
- Quy trình : Tạo ADN tái tổ hợp → Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → Phân lập dòng tế bào chứa
ADN tái tổ hợp .
a. Tạo ADN tái tổ hợp
* Nguyên liệu:
+ Gen cần chuyển.
+ Thể truyền .
+Enzim giới hạn (restrictaza)và Enzim nối( ligaza).
* Cách tiến hành:
- Tách ADN của tế bào cho ra khỏi tế bào và tách plasmit ra khỏi vi khuẩn.
- Cắt thể truyền và ADN của tế bào cho gen cùng 1 loại enzim cắt giới hạn để tạo ra cùng 1 loại “ đầu dính có thể
khớp nối các đoạn ADN với nhau.
- Gắn gen cần chuyển vào thể truyền bằng enzim nối tạo thành ADN tái tổ hợp.
b. Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận
- Dùng muối canxi clorua hoặc xung điện cao áp làm giãn màng sinh chất của tế bào để ADN tái tổ hợp dễ dàng
đi qua.
c. Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp
- Chọn thể truyền có gen đánh dấu
- Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp bằng kĩ thuật để thu hoạch sản phầm.
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GEN TRONG TẠO GIỐNG BIẾN ĐỔI GEN :
1. Ssinh vật biến đổi gen :
- Khái niệm: Sinh vật biến đổi gen là sinh vật mà hệ gen của nó đã được con người làm biến đổi cho phù hợp với
lợi ích của mình .
- Có thề làm biến đổi hệ gen của một sinh vật theo các cách sau :
+ Đưa thêm một gen lạ vào hệ gen của 1 loài khác bằng cách này được gọi là sinh vật chuyển gen .
+ Làm biến đổi một gen có sẵn trong hệ gen
+ Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen không mong muốn .
2. Một số thành tựu tạo giống biến đổi gen
Đối tượng Động vật Thực vật Vi sinh vật

Cách tiến
hành
-Lấy trứng cho thụ tinh trong
ống nghiệm
-Tiêm gen cần chuyển vào
hợp tử và hợp tử phát triển
thành phôi.
- Cấy phôi đã được chuyển
gen vào tử cung con vật khác
để nó mang thai sinh đẻ.
Chuyển gen trừ sâu từ vi
khuẩn vào cây bông
→ tạo giống bông kháng sâu
hại.
- Chuyển gen kháng sâu từ
đậu tương dại vào đậu tương
trồng và ngô.
- Chuyển gen kháng virut gây
thối củ vào khoai tây.
- Vi khuẩn E. coli đượ chuyển
gen mã hoá hoôcmn insulin ở
người sản xuất lượng lớn
insulin.
- Chuyển gen từ xạ khuẩn vào
E.coli .
- Dòng vi ính vật phân huỷ rác
thải và dầu loang.
Thành tựu thu
được
- Chuyển gen prôtêin người

vào cừu.
-Chuyển gen hooc môn sinh
trưởng của chuột cống vào
chuột bạch→ KL tăng gấp
đôi.
Chuyển gen kháng thuốc diệt
cỏ từ loài thuốc lá cảnh vào
cây bông và đậu tương.
- Tạo giống lúa gạo vàng có
khả năng tổng hợp β caroten
trong hạt.
-Tạo vi khuẩn kháng thể miễn
dịch cúm.
-Tạo gen mã hoá insulin trị
bệnh đái tháo đường.
-Tạo chủng vi khuẩn sản xuất
ra các sản phẩm có lợi trong
nông nghiệp.
DI TRUYỀN Y HỌC
I. KHÁI NIỆM DI TRUYỀN Y HỌC
- Di truyền y học là ngành khoa học vận dụng những hiểu biết về di truyền học người vào y học, giúp cho việc
giải thích, chẩn đoán, phòng ngừa, hạn chế các bệnh, tật di truyền và điều trị trong một số trường hợp bệnh lí.
II. BỆNH DI TRUYỀN PHÂN TỬ
1. Khái niệm: Là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử.
2. Ví dụ:
Bệnh phêninkêtô- niệu
+ Người bình thường : gen tổng hợp enzim chuyển hoá phêninalanin→ tirôzin
+Người bị bệnh : gen bị đột biến ko tổng hợp được enzim này nên phêninalanin tích tụ trong máu đi lên não đầu
độc tế bào.
- Chữa bệnh: phát hiện sớm ở trẻ → cho ăn kiêng.

3. Cơ chế gây bệnh: phần lớn các bệnh do đột biến gen gây nên, làm ảnh hưởng tới protein mà chúng mã hóa
như: không tổng hợp protein, mất chức năng protein, thay đổi chức năng protein và dẫn đến bệnh.
4. Phương pháp điều trị các bệnh di truyền phân tử:
+ Tác động vào kiểu hình nhằm hạn chế những hậu quả của đột biến gen.
+ Tác động vào kiểu gen: đưa gen lành vào thay thế gen bị đột biến ở người bệnh.
III. HỘI CHỨNG BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
1. Khái niệm: Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến nhiều gen và gây ra hàng loạt tổn
thương ở các cơ quan của người bệnh.
2. Ví dụ: Bệnh Đao, bệnh Claiphentơ, tớcnơ
* Tìm hiểu hội chứng Đao:
- Cơ chế : NST 21 giảm phân không bình thường (ở người mẹ ) cho giao tử mang 2 NST 21, khi thụ tinh kết hợp
với giao tử có 1 NST 21 → cơ thể mang 3NST 21 gây nên hội chứng đao.
- Bệnh nhân còn sống được vì ít nghiêm trọng.
- Tỉ lệ sinh con mắc hội chứng đao liên quan đến tuổi mẹ.
*Cách phòng bệnh : ko nên sinh con khi tuổi cao.
IV. BỆNH UNG THƯ :
- Khái niệm : là loại bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của 1 số loại tế bào cơ thể, dẫn đến
hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể. Khối u được gọi là ác tính khi các tế bào của nó có khả
năng tách khỏi mô ban đầu di chuyển đến các nơi khác trong cơ thể tạo các khối u khác nhau.
- Nguyên nhân, cơ chế : đột biến gen, đột biến NST.
* Đặc biệt là đột biến xảy ra ở 2 loại gen : .+ Gen quy đinh yếu tố sinh trưởng
+ Gen ức chế các khối u
- Cách điều trị : + chưa có thuốc điều trị, dùng tia phóng xạ hoặc hoá chất để diệt các tế bào ung thư.
+ Thức ăn đảm bảo vệ sinh, môi trường trong lành
BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC
I – BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI
- Các đột biến luôn phát sinh và chỉ một phần bị loại bỏ khỏi quần thể người bởi chọn lọc tự nhiên và các yếu tố
ngẫu nhiên .
1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến
- Trồng cây, bảo vệ rừng.

- Tránh và hạn chế các tác hại của các tác nhân gây đột biến.
2. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh
- Là hình thức chuyên gia di truyền đưa ra các tiên đoán về khả năng đứa trẻ sinh ra mắc 1 tật bệnh di truyền và
cho các cặp vợ chồng lời khuyên có nên sinh con tiếp theo ko ,nếu có thì làm gì để tránh cho ra đời những đứa trẻ
tật nguyền.
- Kỹ thuật : chuẩn đoán đúng bệnh, xây dựng khu phả hệ người bệnh, chuẩn đoán trước sinh.
- Mục đích : cho những lời khuyên hữu ích đối với những người bị bệnh, tật di truyền bẩm sinh .
- Xét nghiệm trước sinh :
Là xét nghiệm phân tích NST,ADN xem thai nhi có bị bệnh di truyền hay ko.
Phương pháp :
+ chọc dò dịch ối.
+ sinh thiết tua nhau thai.
3. Liệu pháp gen – kĩ thuật của tương lai
- Liệu pháp gen là kĩ thuật chữa trị bệnh bằng thay thế gen bệnh bằng gen lành .
- Về nguyên tắc đây là kĩ thuật chuyển gen.
- Quy trình:
+ Tách tế bào đột biến ra khỏi bệnh nhân.
+ Các bản sao bình thường của gen đột biến được gài vào virut rồi đưa vào các tế bào đột biến ở trên.
+ Chọn các dòng tế bào có gen bình thường lắp đúng thay thế cho gen đột biến rồi đưa trở lại người bệnh.
- Một số khó khăn gặp phải là virut có thể gây hư hỏng các gen khác (không chèn gen lành vào vị trí của gen
vốn có trên NST).
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC
1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen người
- Việc giải mã bộ gen người ngoài những tích cực mà nó đem lại cũng làm xuất hiện nhiều vấn đề tâm lí xã hội .
2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào
- Phát tán gen kháng thuốc sang vi sinh vật gây bệnh .
- An toàn sức khoẻ con người khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen
- Lo sợ về việc sủ dụng nhân bản vô tính để tạo ra người nhân bản sẽ mất hết giá trị truyền thống.
3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ
a) Hệ số thông minh

Hệ số thông minh (IQ) được xác định bằng các trắc nghiệm với các bài tập thích hợp có độ khó tăng dần . Tổng
trung bình của các lời giải được tính theo tuổi khôn chia cho tuổi sinh học và nhân với 100 .
b) Khả năng trí tuệ và sự di truyền
- Tập tính di truyền có ảnh hưởng nhất định tới khả năng trí tuệ
4. Di truyền học với bệnh AIDS
- Bệnh AIDS được gây nên bởi virut HIV
- Virut lây nhiễm vào tế bào và sử dụng hệ gen của tế bào để tái bản ADN virut .
- Virut làm rối loạn chức năng của tế bào và làm giảm số lượng các tế bào bạch cầu  Mất khả năng miễn dịch
của cơ thể .
PHẦN SÁU . TIẾN HOÁ
CHƯƠNG I : BẰNG CHỨNG VÀ CƠ CHẾ TIẾN HOÁ
CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HOÁ
I. BẰNG CHỨNG GIẢI PHẨU SO SÁNH :
- Cơ quan tương đồng : Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong
quá trình phát triển phôi nên có kiểu cấu tạo giống nhau.
Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hoá phân li.
- Cơ quan tuơng tự : Là những cơ quan khác nhau về nguồn gốc nhưng đảm nhiệm những chức phận giống
nhau nên có kiểu hình thái tương tự.
Cơ quan tương tự phản ánh sự tiến hố đồng quy.
- Cơ quan thối hố : Là cơ quan phát triển khơng đầy đủ ở cơ thể trưởng thành. Do điều kiện sống của lồi đã
thay đổi, các cơ quan này mất dần chức năng ban đầu, tiêu giảm dần và hiện chỉ để lại một vài vết tích xưa kia
của chúng.
- Sự tương đồng về nhiều đặc điểm giải phẫu giữa các lồi là những bằng chứng gián tiếp cho thấy các lồi sinh
vật hiện nay được tiến hố từ một tổ tiên chung.
II. BẰNG CHỨNG PHƠI SINH HỌC :
-18- 20 ngày còn dấu vết khe mang ở phần cổ
- Phôi 1 tháng não chia năm phần giống nảo cá.
- Được 2 tháng phôi vẫn còn cái đuôi dài.
- Phôi 3 tháng các ngón chân đối diện các ngón khác.
- 5-6 tháng có 1 lớp lông mòn bao phủ.

- Phát triển của phôi cá, kì giông, rùa, gà, lợn, bò thỏ, người ta đều trải qua giai đoạn có đuôi, có khe mang,
tim phôi đều có giai đoạn 2 ngăn.
Kết luận
- Sự giống nhau trong phát triển phơi của các lồi thuộc các nhóm phân loại khác nhau là một bằng chứng về
nguồn gốc chung của chúng. Những đặc điểm giống nhau đó càng nhiều và càng kéo dài trong những giai
;đoạn phát triển muộn của phơi chứng tỏ quan hệ họ hàng càng gần.
III. BẰNG CHỨNG ĐỊA LÍ SINH VẬT HỌC :
1. Khái niệm::Địa lí sinh vật học là mơn khoa học nghiên cứu về sự phân bố của các lồi trên trái đất.
2. Bằng chứng địa lí sinh vật học
- Nhiều lồi phân bố ở các vùng địa lí khác nhau nhưng lại có nhiều đặc điểm cấu tạo giống nhau đã được
chứng minh là có chung một nguồn gốc, sau đó phát tán sang các vùng khác. Điều này cũng cho thấy sự giống
nhau giữa các lồi chủ yếu là do có chung nguồn gốc hơn là do sự tác động của mơi trường.
IV. BẰNG CHỨNG TẾ BÀO HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ
- Bằng chứng tế bào học :
+ Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước đó. Tế bào là
đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống.
+ Tế bào nhân sơ và tế bào nhân chuẩn đều có các thành phần cơ bản : Màng sinh chất, tế bào chất và nhân
(hoặc vùng nhân).
→ Phản ánh nguồn gốc chung của sinh giới.
- Bằng chứng sinh học phân tử : Dựa trên sự tương đồng về cấu tạo, chức năng của ADN, prơtêin, mã di
truyền cho thấy các lồi trên trái đất đều có tổ tiên chung.
HỌC THUYẾT LA MAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN.
I. HỌC THUYẾT TIẾN HỐ CỦA LAMAC (1744-1829):
* Tiến hóa khơng đơn thuần là sự biến đổi mà là sự phát triển có kế thừa lịch sử theo hướng ngày càng hồn
thiện
* Dấu hiệu của tiến hóa : Sự nâng cao dần trình độ tổ chức của cơ thể từ đơn giản đến phức tạp.
1. Ngun nhân tiến hố :
- Do thay đổi của ngoại cảnh qua khơng gian và thời gian
- Thay đổi tập qn hoạt động của động vật.
2. Cơ chế:

Những biến đổi do tác dụng của ngoại cảnh hoặc tập qn hoạt động của đv đều được di truyền và tích lũy qua
các thế hệ.
3. Sự hình thành đặc điểm thích nghi:
Ngoại cảnh thay đổi chậm nên mọi sinh vật có khả năng phản ứng kịp thời và khơng lồi nào bị đào thải.
4. Sự hình thành lồi mới:
Lồi mới được hình thành từ từ tương ứng với sự thay đổi ngoại cảnh.
5. Chiều hướng tiến hố:
Nâng cao dần trình độ tổ chức cơ thể từ đơn giản đến phức tạp
6. Tồn tại :
- Chưa phân biệt được biến dị di truyền và BD ko di truyền
- Chưa thành công trong việc giải thích các đặc điểm hợp lí trên cơ thể .
II. HỌC THUYẾT TIẾN HOÁ CỦA ĐACUYN :
- Hình thành học thuyết:
Hiện tượng quan sát được Suy luận Hình thành giả thuyết
- Các cá thể của cùng một bố mẹ
giống với bố mẹ nhiều hơn so với
cá thể không có quan hệ họ hàng,
nhưng chúng cũng khác bố mẹ ở
nhiều đặc điểm.
- Tất cả các loài sinh vật có xu
hướng sinh ra một số lượng con
nhiều hơn nhiều so với số con có thể
sống sót được đến tuổi sinh sản.
- Quần thể sinh vật có xu hướng duy
trì kích thước không đổi, trừ những
khi có biến đổi bất thường về môi
trường.
- Các cá thể luôn phải đấu tranh với
các điều kiện ngoại cảnh và đấu
tranh với nhau để dành quyền sinh

tồn (đấu tranh sinh tồn).
Trong cuộc đấu tranh sinh tồn,
những cá thể có biến dị di truyền
giúp chúng thích nghi tốt hơn (dẫn
đến khả năng sống sót và sinh sản
cao hơn) các cá thể khác thì sẽ để
lại nhiều con cháu hơn cho quần thể

số lượng cá thể có biến dị thích
nghi ngày càng tăng, số lượng cá
thể có biến dị không thích nghi ngày
càng giảm.
- Quá trình chọn lọc tự nhiên đào
thải các cá thể mang biến dị kém
thích nghi, tăng cường các cá thể
mang các biến dị thích nghi.
- CLTN phân hoá khả năng sống
sót và sinh sản của cá thể.
(Cần nhấn mạnh : với thuyết CLTN
Đacuyn đã bước đầu thành công
trong việc giải thích tính đa dạng và
thích nghi của sinh vật).
1. Nguyên nhân tiến hóa
- Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền của sinh vật.
2. Cơ chế tiến hóa
- Sự tích lũy các biến dị có lợi, đào thảicác biến dị có hại dưới tác động của chọn lọc tự nhiên.
3. Sự hình thành đặc điểm thích nghi
- Biến dị phát sinh vô hướng.
- Sự thích nghi hợp lí đạt được thông qua sự đào thải các dạng kém thích nghi.
4. Sự hình thành loài mới

Loài mới được hình thành qua nhiều dạng trung gian dưới t/d của CLTN theo con đường phân li tính trạng từ 1
nguồn gốc chung .
5. Chiều hướng tiến hoá
Ngày càng đa dạng phong phú, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí.
6. Hạn chế
Chưa phân biệt được biến dị di truyền và không di truyền.
Chưa giải thích được nguyên nhân phát sinh và cơ chế di truyền các biến dị.
Bài 26: HỌC THUYẾT TIẾN HOÁ TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI
I QUAN NIÊM TIẾN HOÁ VÀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU TIẾN HOÁ
1. Tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn
- Tiến hoá nhỏ là quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể (tần số các alen và tần số các kiểu gen)
chịu sự tác động của 3 nhân tố chủ yếu là đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên. Sự biến đổi đó dần dần làm
cho quần thể cách li sinh sản với quần thể gốc sinh ra nó, khi đó đánh dấu sự xuất hiện loài mới.
- Tiến hoá lớn là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành. Quá trình này
diễn ra trên quy mô rộng lớn, qua thời gian địa chất rất dài .
2. Nguồn biến dị di truyền của quần thể
- Mọi biến dị trong quần thể đều được phát sinh do dột biến sau đó do quá trình giao phối tổ hợp các alen tạo
nên biến dị tổ hợp .
II. CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ
Bao gồm đột biến, giao phối không ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên, sự di nhập gen, các yếu tố ngẫu nhiên
1. Đột biến
+ Đột biến là nguồn nguyên liệu sơ cấp của quá trình tiến hoá (đột biến gen tạo alen mới, ).
+ Đột biến làm biến đổi tần số tương đối của các alen (rất chậm).
- Vai trò của quá trình giao phối không ngẫu nhiên (giao phối có lựa chọn, giao phối gần và tự phối) đối với
tiến hoá nhỏ :
+ Cung cấp nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.
+ Có thể không làm thay đổi tần số các alen, nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo
hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu gen dị hợp.
2. Di – nhập gen
- Vai trò của di nhập gen :

+ Làm thay đổi tần số của các alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
+ Có thể mang đến alen mới làm cho vốn gen của quần thể thêm phong phú.
3. Chọn lọc tự nhiên
- Tác động và vai trò của chọn lọc tự nhiên :
+ Chọn lọc tự nhiên phân hoá khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể với các kiểu gen khác nhau
trong quần thể.
+ Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp làm biến đổi thành phần kiểu gen của quần
thể, biến đổi tần số các alen của quần thể theo một hướng xác định.
CLTN có thể làm thay đổi tần số alen nhanh hay chậm (tuỳ thuộc CLTN chống lại alen trội hay alen lặn).
Vì vậy chọn lọc tự nhiên quy định chiều hướng và nhịp độ tiến hoá.
4. Các yếu tố ngẫu nhiên: Làm biến đổi tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen của quần thể
một cách ngẫu nhiên.
5. Giiao phối không ngẫu nhiên
- Giao phối không ngẫu nhiên (gồm các kiểu như : tự thụ phấn, giao phối gần, giao phối có lựa chọn) không làm
thay đổi tần số alen nhưng lại làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể theo hướng làm gia tăng tần số kiểu
gen đồng hợp tử và làm giảm kiểu gen dị hợp tử .
BÀI 27: QUÁ TTRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI.
I. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI
- Đặc đểm thích nghi là những đặc điểm chính giúp cho sinh vật sống sót tốt hơn
- CLTN tác động sàng lọc và làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi tồn tại sẵn trong quần thể .
II . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI
1. Cơ sở di truyền của quá trình hình thành đặc điểm thích nghi
Chịu sự chi phối của 3 nhân tố chủ yếu : đột biến, giao phối và chọn lọc tự nhiên. Quá trình đột biến và
quá trình giao phối tạo ra nguồn nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên, chọn lọc tự nhiên sàng lọc và làm tăng số
lượng cá thể có kiểu hình thích nghi cũng như tăng cường mức độ thích nghi của các đặc điểm bằng cách tích
luỹ các alen quy định các đặc điểm thích nghi .
- Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi xảy ra nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào :
+ Quá trình phát sinh, tích luỹ các gen đột biến ở mỗi loài
+ Tốc độ sinh sản của loài
+ Áp lực của CLTN .

2. Thí nghiệm chứng minh vai trò của CLTN trong quá trình hình thành đặc điểm thích nghi
+ Sự hoá đen của loài bướm Biston betularia ở vùng công nghiệp ở nước Anh.
III . SỰ HỢP LÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI
- Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính hợp lí tương đối, vì ;
+ Chọn lọc tự nhiên duy trì một kiểu hình dung hoà với nhiều đặc điểm khác nhau.
+ Mỗi đặc điểm thích nghi là một sản phẩm của chọn lọc tự nhiên trong hoàn cảnh nhất định nên chỉ có ý nghĩa
trong hoàn cảnh phù hợp.
Khi hoàn cảnh sống thay đổi, một đặc điểm thích nghi có thể trở thành bất lợi và được thay thế bằng đặc điểm
thích nghi khác.
+ Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định thì đột biến và biến dị tổ hợp không ngừng phát sinh, chọn lọc tự nhiên
không ngừng tác động, do đó các đặc điểm thích nghi liên tục được hoàn thiện.
BÀI 28: LOÀI.
I . KHÁI NIỆM LOÀI SINH HỌC
- Loài là một hoặc một nhóm các quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên cho ra
đời con có sức sống và có khả năng sinh sản nhưng lại cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác tương tự.
+ Ưu điểm : Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt được 2 quần thể nào đó đã được tiến hoá thành hai loài khác
nhau hay vẫn thuộc cùng một loài .
+ Nhược điểm : chỉ áp dụng được cho các loài sinh sản hữu tính mà không áp dụng được cho các loài sinh sản
vô tính . Ngoài ra , quan niệm về loài như vậy không giúp các nhà khoa học xác định được các hoá thạch khác
nhau có cùng một loài hay không .
- Loài giao phối là một quần thể hoặc nhóm quần thể :
+ Có những tính trạng chung về hình thái, sinh lí. (1)
+ Có khu phân bố xác định. (2)
+ Các cá thể có khả năng giao phối với nhau sinh ra đời con có sức sống, có khả năng sinh sản và được cách
li sinh sản với những nhóm quần thể thuộc loài khác. (3)
Ở các sinh vật sinh sản vô tính, đơn tính sinh, tự phối thì “loài” chỉ mang 2 đặc điểm [(1) và (2)].
II . CÁC CƠ CHẾ CÁCH LI SINH SẢN GIỮA CÁC LOÀI
1. Cách li trước hợp tử
Đây thực chất là cơ chế cách li ngăn cản sự thụ tinh tạo ra hợp tử . Thuộc loại này có
- Cách li địa lí : Trong những điều kiện địa lí khác nhau, chọn lọc tự nhiên đã tích luỹ các đột biến và biến dị tổ

hợp theo những hướng khác nhau, dần dần tạo thành nòi đại lí rồi tới các loài mới. Điều kiện địa lí không phải là
nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ sở thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc những kiểu
gen thích nghi .
- Cách li tập tính : Các quần thể khác nhau do khác biệt về cấu trúc di truyền có những tập tính giao phối riêng
nên giữa chúng có sự cách li sinh sản .
- Cách li mùa vụ : các cá thể thuộc các quần thể khác nhau do khác biệt vế cấu trúc di truyền có thể sinh sản vào
những mùa khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau .
- Cách li cơ học : Các cá thể thuộc các quần thể khác nhau có thể có cấu tạo các cơ quan sinh sản khác nhau
khiến chúng không thể giao phối với nhau .
2. Cách li sau hợp tử
Là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ.
BÀI 29- 30: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI
I. HÌNH THÀNH LOÀI KHÁC KHU VỰC ĐỊA LÍ
1. Vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới
- Vai trò của cách li địa lí làm ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau.
CLTN và các nhân tố tiến hoá khác làm cho các quần thể nhỏ khác biệt nhau về tần số alen và thành phần kiểu
gen, đến một lúc nào đó sẽ cách li sinh sản làm xuất hiện loài mới.
- Điều kiện địa lí không phải là nguyên nhân gây nên những biến đổi trên cơ thể sinh vật , mà là nhân tố thúc
đẩy sự phân hoá trong loài , tạo điều kiện cho chọn loc kiểu gen thích nghi . Nếu có sự biến động di truyền sự
phân hoá kiểu gen diễn ra nhanh hơn .
2. Thí nghiệm chứng minh quá trình hình thành loài bằng cách li địa lí
- Trong mỗi khu phân bố địa lí khác nhau CLTN đã tích luỹ các đột biến hoặc các tổ hợp đột biến theo những
hướng khác nhau , dần dần hình thành nên những nòi địa lí mới , rồi đến loài mới .
II. HÌNH THÀNH LOÀI CÙNG KHU VỰC ĐỊA LÍ
1. Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh sản
a. Hình thành loài bằng cách li tập tính
- Các quần thể khác nhau do khác biệt về cấu trúc di truyền có thể có những tập tính giao phối riêng nên giữa
chúng có sự cách li sinh sản .
b. Hình thành loài bằng cách li sinh thái
- Các cá thể thuộc các quần thể khác nhau do khác biệt về cấu trúc di truyền có thể sinh sản vào những mùa

khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau .
- Hình thành loài bằng con đường sinh thái : Phương thức này thường gặp ở thực vật và những động vật ít di
động xa như thân mềm , sâu bọ . Trong cùng một khu phân bố địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc theo
hướng thích với những điều kiện sinh thái khác nhau hình thành các nòi sinh thái rồi đến loài mới.
2. Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hoá
P Cá thể loài A (2n
A
) × Cá thể loài B (2n
B
)
G n
A
n
B
F
1
(n
A
+ n
B
) → Không có khả năng sinh
sản hữu tính (bất thụ)
(n
A
+ n
B
) (n
A
+ n
B

)
F
2
(2n
A
+ 2n
B
)
(Thể song nhị bội) → Có khả năng sinh sản hữu tính (hữu thụ).
+ Cơ thể lai xa thường không có khả năng sinh sản hữu tính (bất thụ) do cơ thể lai xa mang bộ NST đơn bội của
2 loài bố mẹ → không tạo các cặp tương đồng → quá trình tiếp hợp và giảm phân không diễn ra bình thường.
+ Lai xa và đa bội hoá tạo cơ thể lai mang bộ NST lưỡng bội của cả 2 loài bố mẹ → tạo được các cặp tương
đồng → quá trình tiếp hợp và giảm phân diễn ra bình thường → con lai có khả năng sinh sản hữu tính. Cơ thể
lai tạo ra cách li sinh sản với 2 loài bố mẹ, nếu được nhân lên tạo thành một quần thể hoặc nhóm quần thể có
khả năng tồn tại như một khâu trong hệ sinh thái → loài mới hình thành.
BÀI 31: TIẾN HOÁ LỚN.
I . TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG
- Tiến hoá lớn là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài.
- Tiến hoá lớn diễn ra theo con đường phân li tính trạng : Từ một loài gốc ban đầu hình thành nên nhiều loài
mới, từ các loài này lại tiếp tục hình thành nên các loài con cháu.
- Căn cứ vào quan hệ họ hàng gần xa, người ta xếp các loài đang tồn tại vào những đơn vị phân loại trên loài (chi,
họ, bộ, lớp, ngành)
- Quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài cũng được hình thành trên con đường phân li tính trạng trên
cơ sở sự hình thành loài mới .
- Quá trình hình thành loài mới trải qua nhiều dạng trung gian . Trong mỗi nhánh tiến hoá, nhịp điệu tiến hoá phụ
thuộc vào kiểu gen của loài, vào cường độ của CLTN .
- Toàn bộ sinh vật đa dạng, phong phú ngày nay đều có chung 1 nguồn gốc .
- Do CLTN chỉ duy trì những dạng thích nghi với môi trường sống. Trong môi trường sống phức tạp thì tổ chức
cơ thể phức tạp có ưu thế hơn những dạng có tổ chức đơn giản .
- Cụ thể : Sinh vật từ dạng chưa có TB đơn bào  đa bào .

- Dưới tác dụng của CLTN những dạng thích nghi hơn sẽ thay thế những dạng kém thích nghi
- Thích nghi là hướng tiến hoá cơ bản nhất .
Vì CLTN chỉ duy trì những dạng thích nghi với hoàn cảnh sống phức tạp thì tổ chức cơ thể phức tạp có ưu thế
hơn. Tuy nhiên trong hoàn cảnh sống ổn định , ít thay đổi , thì sinh vật có thể duy trì tổ chức nguyên thuỷ hoặc
đơn giản hoá tổ chức nhưng vẫn thích nghi .
Do đó sinh giới bên cạnh những dạng có tổ chức cao vẫn song song tồn tại những dạng có tổ chức thấp .
II . MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TIẾN HOÁ LỚN
BÀI 32: NGUỒN GỐC SỰ SỐNG.
I . TIẾN HOÁ HOÁ HỌC
- Tiến hoá hoá học : quá trình hình thành các hợp chất hữu cơ theo phương thức hoá học dưới tác động của các
tác nhân tự nhiên. Từ chất vô cơ → chất hữu cơ đơn giản → chất hữu cơ phức tạp.
1.Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ
Thực hành các thí nghiệm (trong một thiết bị kín )
- Cho dòng điện cao thế qua hỗn hợp nước, CO
2
, CH
4
, NH
3
thu được một số acit amin .
- Cho tia tử ngoại chiếu vào hỗn hợp hơi nước, CH
3
, CO, NH
3
, cũng thu được 1 số acit amin .
- Đun hỗn hợp aa ở t
o
= 150 – 180
0
C thu được những mạch pôlipeptit.

2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ
Trong khí quyển nguyên thuỷ của Trái Đất đã có các chất khí: NH
3
, CH4, CO, NH
3
, C
2
N
2
, (xyanogen) và các
nguồn năng lương từ bức xạ mặt trời, núi lửa, sự phóng điện lúc đó chưa có O
2
, N
2
tự do .
- Duới tác dụng của các nguồn năng lượng , các chất kết hợp với nhau, tạo ra các hợp chất . Đầu tiên là hợp chất
gồm 2 nguyên tố C, H (cácbua hyđro )  hợp chất gồm 3 nguyên tố (saccarit, lipit) hợp chất 4 nguyên tố C,
H, , O, N ( acit amin và nuclêôtit)
- Sự sống đầu tiên trên trái đất được hình thành bằng con đường hoá học theo 4 bước :
+ Hình thành các đơn phân
+ Trùng phân các đơn phân thành các đại phân tử
+ Tương tác giữa các đại phân tử hình thành nên cơ chế tự nhân đôi
+ Hình thành nên tế bào sơ khai
- Khi sự tiến hoá hoá học đã đạt tới mức độ nhất định thì đã hình thành nhiều loại tương tác giữa các loại đại phân
tử như prôtêin, Qua CLTN , chỉ hệ prôtêin –axit nuclêic mới có thể phát triển thành các cơ thể sinh vật có khả
năng tư nhân đôi , tự đổi mới .
II .TIẾN HOÁ TIỀN SINH HỌC
- Hình thành nên các tế bào sơ khai từ các đại phân tử và màng sinh học → hình thành nên những cơ thể sinh
vật đầu tiên.
- Đây là giai đoạn hình thành mầm móng những cơ thể đầu tiên , có 4 sự kiện nổi bật :

+ Sự tạo thành các giọt côaxecva.
+ Sự hình thành lớp màng phân biệt côazecva với môi trường . Lớp màng này gồm những phân tử prôtêin và
lipit sắp xếp theo trật tự xác định . Thông qua màng, côaxecva thực hiện sự trao đổi chất với môi trường .
+ Sự xuất hiện các enzim đóng vai trò xúc tác, làm cho quá trình tổng hợp và phân giải các chất hữu cơ diễn ra
nhanh hơn .
+ Sự xuất hiện cơ chế tự sao chép : Đây là bước tiến bộ quan trọng, nhờ đó các dạng sống đã sản sinh ra các
dạng giống chúng, di truyền đặc điểm của chúng cho các thế hệ sau .
BÀI 33: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
I. HOÁ THẠCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HOÁ THẠCH TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ PHÁT
TRIỂN CỦA SINH GIỚI .
1. Hoá thạch là gì?
- Hoá thạch là di tích của sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất.
- Hoá thạch thường gặp là các sinh vật bằng đá (có thể là toàn bộ cơ thể, có thể là một phần cơ thể), các mảnh
xương, mảnh vỏ sinh vật hoá đá, đôi khi là xác sinh vật được bảo quản trong băng tuyết, trong hổ phách. Một
số sinh vật hiện nay, rất ít hoặc không biến đổi so với trước đây được coi là dạng hoá thạch sống.
2. Vai trò của các hoá thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới .
+ Hoá thạch là bằng chứng trực tiếp để biết được lịch sử phát sinh, phát triển của sự sống.
+ Là dẫn liệu quý để nghiên cứu lịch sử vỏ trái đất.
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT .
1. Hiện tượng trôi dạt lục địa:
- Lớp vỏ Trái đất không phải là một khối thống nhất mà được chia thành những vùng riêng biệt gọi là phiến
kiến tạo .
- Lớp dung nham nóng chảy bên dưới các phiến kiến tạo chuyển động đã tạo nên hiện tượng trôi dạt lục địa .
- Những biến đổi về kiến tạo vỏ Trái đất dẫn đến làm thay đổi rất mạnh điều kiện khí hậu của Trái đất , do đó có
thể làm tuyệt chủng hàng loạt các loài và sau đó là thời điểm bùng nổ sự phát sinh loài mới .
2. Sinh vật trong các đại địa chất :
* Lịch sử phát triển của sinh vật gắn liền với lịch sử phát triển của vỏ quả đất . Sự thay đổi các điều kiện địa
chất , khí hậu đã thúc đẩy sự phát triển của sinh giới .
* Sự thay đổi điều kiện địa chất , khí hậu thường dẫn tới sự biến đổi trước hết ở thực vật và qua đó ảnh hưởng tới
động vật . Sự thay đổi đó có thể ảnh hưởng đến một số loài rồi thông qua những mối quan hệ phức tạp giữa sinh

vật với sinh vật trong hệ sinh thái mà ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều loài khác . Vì vậy , sự phát triển của sinh
giới đã diễn ra nhanh hơn sự thay đổi chậm chạm của điều kiện khí hậu , địa chất .
Xem bảng 33 SGK trang 142.
BÀI 34: SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
I . QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI HIỆN ĐẠI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
+ Bằng chứng giải phẫu so sánh : Sự giống nhau về các đặc điểm giải phẫu giữa người và động vật có xương
sống và đặc biệt là với thú.
+ Bằng chứng phôi sinh học : Sự giống nhau về quá trình phát triển phôi giữa người và động vật có xương
sống và đặc biệt là với động vật có vú.
- Sự giống nhau giữa người và vượn người :
+ Vượn người có kích thước cơ thể gần với người (cao 1,5 – 2m).
+ Vượn người có bộ xương cấu tạo tương tự người, với 12 – 13 đôi xương sườn, 5 -6 đốt cùng, bộ răng gồm
32 chiếc.
+ Vượn người đều có 4 nhóm máu, có hêmôglôbin giống người.
+ Bộ gen người giống tinh tinh trên 98%.
+ Đặc tính sinh sản giống nhau : Kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh nguyệt
+ Vượn người có một số tập tính giống người : biết biểu lộ tình cảm vui, buồn
Những đặc điểm giống nhau trên đây chứng tỏ người và vượn người có nguồn gốc chung và có quan hệ họ
hàng rất thân thuộc.
2. Các dạng người hoá thạch và quá trình hình thành loài người
- Các bằng chứng hoá thạch cho thấy loài người xuất hiện sớm nhất trong chi Homo là loài H.habilis . Trong chi
Homo đã phát hiện ít nhất là có 8 loài khác nhau trong đó chỉ có duy nhất là loài người hiện nay còn tồn tại .
Bảng Các đặc điểm cơ bản trong quá trình phát sinh sự sống và loài người .
Sự phát sinh Các giai
đoạn
Đặc điểm cơ bản
Loài người
Người tối
cổ

Ôxtralôpite
c
Hộp sọ 450-750 cm
3
, Chuyển từ đời sống trên cây xuống mặt đất. Đã đứng
thẳng, đi bằng hai chân nhưng vẫn khom về phía trước, não bộ lớn hơn vượn
người. Biết sử dụng công cụ thô sơ, chưa biết chế tạo công cụ lao động. Sống
thành bầy đàn. Chưa có nền văn hoá.
Người cổ
Homo
- Homo habilis ( người khéo léo ) :hộp sọ 600-800cm
3
, sống thành đàn , đi
thẳng đứng , biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá .
Homo erectus ( người thẳng đứng ) : thể tích hộp sọ 900-1000cm
3
, chưa có lồi
cằm , dùng công cụ bằng đá , xương , biết dùng lửa .
- Đã có tư thế đứng thẳng, đi bằng hai chân, não bộ lớn. Đã biết chế tạo công
cụ lao động, có tiếng nói, biết dùng lửa. Sống thành bầy đàn. Bắt đầu có nền
văn hoá.
Người hiện
đại
Coromanh
on
Thể tích hộp sọ : 1700cm
3
, lồi cằm rõ , dùng lưỡi rìu có lỗ tra cán , lao có
ngạnh móc câu , kim khâu . Đã có đầy đủ đặc điểm như người hiện nay, nhưng
răng to khoẻ hơn. Biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo. Sống thành

bộ lạc, đã có nền văn hoá phức tạp, có mầm mống mỹ thuật, tôn giáo.
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HOÁ VĂN HOÁ
Các sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người
- Bàn tay trở thành cơ quan chế tạo công cụ lao động và là sản phẩm hoàn thiện do lao động .
- Sự phát triển tiếng nói có âm tiết .
- Sự phát triển bộ não và hình thành ý thức ,tư duy . Nhờ có trí khôn , tổ tiên loài người đã phát triển vượt lên tất
cả các đông vật khác . Đây là điểm căn bản phân biệt người với động vật .
- Sự hình thành đời sống văn hoá làm cho loài người thoát khỏi đời sống bầy đàn chuyển sang đời sống xã hội.
PHẦN BẢY . SINH THÁI HỌC
CHƯƠNG I. CÁ THỂ VÀ QUẦN THỂ SINH VẬT
BÀI 35: MÔI TRƯỜNG SỐNGVÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI
I. MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI :
a. Môi trường : Bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật , tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống , phát triển và sinh sản của sinh vật .
Có 4 loại môi trường phổ biến : môi trường đất , môi trường nước , môi trường nước , môi trường không khí và
môi trường sinh vật .
b. Nhân tố sinh thái :
- Nhân tố sinh thái (NTST) là những nhân tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống sinh
vật.
- Có hai nhóm NTST cơ bản : Vô sinh và hữu sinh.
- Nhân tố vô sinh : bao gồm tất cả các yếu tố không sống của thiên nhiên có ảnh hưởng đến cơ thể sinh vật như
ánh sáng , nhiệt độ , độ ẩm v.v
- Nhân tố hữu sinh : bao gồm mọi tác động của các sinh vật khác lên cơ thể sinh vật. Trong đó nhân tố con người
có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh vật.
Nhân tố con người : bao gồm mọi tác động trực tiếp hay gián tiếp của con người lên cơ thể sinh vật .
- Các nhân tố sinh thái tác động lên cơ thể sinh vật theo các quy luật :
+ Quy luật giới hạn sinh thái : Mỗi loài có một giới hạn chịu đựng đối với một nhân tố sinh thái nhất định.
Ngoài giới hạn sinh thái, sinh vật không thể tồn tại được.
II. GIỚI HẠN SINH THÁI VÀ Ổ SINH THÁI
1. Giới hạn sinh thái :

- Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với 1 nhân tố sinh thái nhất định .
- Mỗi loài , cá thể đều có giới hạn sinh thái riêng đối với từng nhân tố sinh thái . Sinh vật có giới hạn sinh thái
rộng phân bố rộng , dễ thích nghi .
- Khoảng thuận lợi là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp , đảm bảo cho sinh vật thực hiện các
chức năng sống tốt nhất .
- Khoảng chống chịu là khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lí của sinh vật .
2. Ổ sinh thái :
- Ổ sinh thái của một loài là một “không gian sinh thái” mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường
nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài đó tồn tại và phát triển lâu dài.
- Ổ sinh thái của một loài khác với nơi ở của chúng . Nơi ở chỉ nơi cư trú còn ổ sinh thái biểu hiện cách sinh sống
của loài đó .
III. SỰ THÍCH NGHI CỦA SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG .
1.Thích nghi của sinh vật với ánh sáng :
* Thực vật ưa sáng, có các đặc điểm :
+ Thân cây nếu mọc riêng lẻ thường thấp, phân cành nhiều, tán rộng ; cây mọc ở nơi nhiều cây thân cây cao, mọc
thẳng, cành tập trung phần ngọn, lá và cành phía dưới sớm rụng.
+ Lá nhỏ, tầng cutin dày, màu nhạt, phiến lá dày, mô dậu phát triển, lá thường xếp xiên góc.
+ Lục lạp có kích thước nhỏ.
+ Cây ưa sáng có cường độ quang hợp và hô hấp cao dưới ánh sáng mạnh.
* Thực vật ưa bóng có các đặc điểm :
+ Thân cây nhỏ ở dưới tán các cây khác.
+ Lá to, tầng cutin mỏng, màu đậm, phiến lá mỏng, mô dậu kém phát triển, lá thường xếp xen kẽ nhau và nằm
ngang so với mặt đất.
+ Lục lạp có kích thước lớn.
+ Cây ưa bóng có cường độ quang hợp và hô hấp cao dưới ánh sáng yếu.
* Thực vật chịu bóng : Mang những đặc điểm trung gian giữa hai nhóm trên.
- Động vật gồm có các nhóm : nhóm hoạt động ban ngày và nhóm hoạt động ban đêm , trong bóng tối .
2. Sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ : Theo sự thích nghi của động vật với nhiệt độ môi trường người
ta chia làm hai nhóm :
+ Động vật biến nhiệt : Thân nhiệt biến đổi theo nhiệt độ môi trường.

+ Động vật hằng nhiệt : Thân nhiệt ổn định, độc lập với sự biến đổi của nhiệt độ môi trường.
Các quy tắc
Nội dung
Quy tắc về kích thước
cơ thể
Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới (khí hậu lạnh) thì kích thước cơ thể lớn
hơn so với động vật cùng loài hay loài có quan hệ họ hàng gần nhau sống ở vùng
nhiệt đới ấm áp.
Quy tắc về diện tích bề
mặt cơ thể
Động vật hằng nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi và các chi thường bé hơn
tai, đuôi, chi của động vật ở vùng nóng.
BÀI 36: QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ
I. QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ :
1. Khái niệm :
- Quần thể là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời
điểm nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành thế hệ mới.
2. Quá trình hình thành :
- Đầu tiên, một số cá thể cùng loài phát tán tới một môi trường sống mới . Khi cá thể không thể thích nghi được
với sự thay đổi của môi trường , chúng sẽ bỏ đi tìm chỗ thích hợp hơn hoặc bị tiêu diệt . Những cá thể còn lại
thích nghi dần với môi trường sống và gắn bó với nhau qua các mối quan hệ sinh thái hình thành quần thể.
II. QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ :
1. Quan hệ hỗ trợ
+ Quan hệ hỗ trợ : Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sống như lấy thức
ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản
Quan hệ hỗ trợ đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả
năng sống sót và sinh sản của cá thể (hiệu quả nhóm).
2. Quan hệ cạnh tranh
+ Quan hệ cạnh tranh : Khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung
cấp cho mọi cá thể trong quần thể → các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng và các nguồn sống khác ;

các con đực tranh giành con cái.
Quan hệ cạnh tranh làm cho số lượng và phân bố của cá thể trong quần thể được duy trì ở mức phù hợp với
nguồn sống và không gian sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.
BÀI 37- 38: CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I . TỈ LỆ GIỚI TÍNH
+ Tỉ lệ giới tính : Tỉ lệ giữa số cá thể đực và cái trong quần thể. Tỉ lệ giới tính thay đổi và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố (điều kiện sống của môi trường, đặc điểm sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật ).
- Tỉ lệ đực cái trưởng thành cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể . Tuỳ loài mà điều chỉnh cho phù hợp .
Xem thêm ở bảng 37.1. sgk trang 161.
II . NHÓM TUỔI
+ Nhóm tuổi : Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng nhưng thành phần nhóm tuổi thay đổi theo loài và điều kiện
sống. Có 3 nhóm tuổi chủ yếu : Trước sinh sản, sinh sản, sau sinh sản.
- Khái niệm về tuổi : Tuổi của cá thể là một giai đoạn sống đơn thuần theo thời gian ( năm, tháng, tuần, ngày, giờ,
phút, ) gọi là tuổi thời gian hay tuổi niên lịch ; hoặc một giai đoạn của chu kì sống gọi là tuổi sinh thái .
- Hình tháp tuổi : Thành phần tuổi là một đặc trưng cơ bản của quần thể, thành phần tuổi thường được biểu diễn
bằng tháp tuổi . Hình tháp tuổi là tổng hợp các nhóm tuổi khác nhau sắp xếp từ nhóm tuổi thấp (phía dưới) đến
nhóm tuổi cao hơn .
III . SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
+ Sự phân bố cá thể : Có 3 kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
Phân bố theo nhóm hỗ trợ nhau qua hiệu quả nhóm.
Phân bố đồng đều góp phần làm giảm cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể.
Phân bố ngẫu nhiên tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường.
Kiểu phân
bố
Đặc điểm Ý nghĩa Ví dụ
Phân bố theo
nhóm
Các cá thể của quần thể phân bố tập trung theo
nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất .
Các cá thể hỗ trợ lẫn

nhau chống lại điều kiện
bất lợi của môi trường
Nhóm cây bụi mọc
hoang dại , đàn trâu
rừng
Phân bố đồng
đều
Trong trường hợp các điều kiện sống phân bố
đồng đều trong môi trường , có sự cạnh tranh
gay gắt giữa những cá thể trong quần thể .
Làm giảm mức độ cạnh
tranh giữa các cá thể
trong quần thể
Cây thông trong
rừng thông , đàn hải
âu làm tổ
Phân bố ngẫu
nhiên
Xảy ra khi các điều kiện sống phân bố không
đồng đều trong môi trường , các cá thể không có
đặc tính kết hợp nhóm và ít phụ thuộc vào nhau
Sinh vật tận dụng được
nguồn sống tiềm tàng
trong môi trường
Ví dụ : Sâu cải ,
mọt bột lớn
IV. MẬT ĐỘ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ

×