LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trên thế giới không có bất kỳ nước nào có đủ tiềm lực kinh tế
để có thể tự cung tự cấp. Do đó nhu cầu của dân chúng trong nước cũng như
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nước đó cũng không đáp ứng được đầy
đủ.Chính nguyên nhân này đã dẫn đến các hoạt động trao đổi buôn bán giữa các
quốc gia trên thế giới với nhau nhằm bù đắp những gì mà mình thiếu hụt và
phát triển những thế mạnh mà mình có. Vì vậy xuất khẩu đã trở thành một hoạt
động thương mại cực kỳ quan trọng với mỗi một quốc gia trên thế giới. Nó cho
phép các quốc gia khai thác được lợi thế của mình , trong phân công lao động
quốc tế tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Từ đặc điểm nền kinh tế là một nước nông nhgiệp và có
tiềm năng lớn về sản xuất các loại rau quả nhiệt đới, Việt Nam đã xác định đây
là nguồn lợi có giá trị to lớn của đất nước, có thể đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người tiêu dùng. Cho nên, phát triển sản xuất rau quả gắn với công nghiệp chế
biến , phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đã trở thành một trong những mục tiêu
phát triển của đất nước.Cũng vì vậy mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng
không ngừng hoàn thiện quy trình hoạt động kinh doanh của mình nhằm tận
dụng tối ưu lợi thế của tiến trình hội nhập . Vấn đề đặt ra là sự phát triển phong
phú và tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi
không ngừng hoàn thiện công tác kế toán để có thể hạch toán chính xác,cung
cấp tài liệu cho kế toán quản trị giúp doanh nghiệp hoạch định kinh doanh kịp
thời và có hiệu quả hơn , tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Với trình độ hiểu biết hạn chế ,thời gian nghiên cứu không nhiều đồng
thời dựa trên thưc tế tại Tổng công ty Rau quả Việt Nam, em xin được đi sâu
nghiên cứu Kế toan hoạt động kinh doanh xuất khẩu với hi vọng đóng góp phần
nào cả về lý luận và thực tiễn đối với lĩnh vưc này . Cụ thể về lý luận ,việc
nghiên cứu sẽ là một hình thức hệ thống hoá những nội dung kế toán hoạt động
kinh doanh xuất khẩu và phát triển mới những nội dung chưa hoàn chỉnh .Về
thực tiễn, mục đích của việc nghiên cứu là đề xuất góp ý kiến hoàn thiện kế
toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại cơ quan đồng thời phát hiện những
vướng mắc, bổ sung những giải pháp để chế------- độ kế toán ngày càng hoàn
thiện hơn. Chính vì vậy em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại cơ quan văn
phòng Tổng công ty Rau quả Việt Nam”
Luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau:
Luận văn được hoàn thành với bố cục :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chương 2 : Thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá tại cơ
quan văn phòng – Tổng công ty Rau quả Việt Nam .
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng
hoá tại cơ quan văn phòng Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.
I . Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
1.Vị trí vai trò hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
Lịch sử đã chứng minh không một quốc gia nào , lãnh thổ nào trên thế giới có
thể phát triển phồn vinh mà vẫn duy trì nền kinh tế đóng . Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin , các
quốc gia trên thế giới ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác bình đẳng trên nhiều
lĩnh vực , tạo ra xu thế phát triển chung trên thế giới đó là khu vực hoá ,quốc tế
hoá nền kinh tế toàn cầu, hợp tác lẫn nhau trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi .
Hội nhập và phát triển đang dần trở thành thuật ngữ quen thuộc trong thời gian
gần đây , nó bao hàm mối quan hệ biện chứng giữa ngoại thương nói chung với
tăng trưởng và phát triển kinh tế mở ,thể hiện ở một số điểm:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho
quá trình công nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Đây chính là
nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho ngân sách quốc gia ,phục vụ
cho hoạt động nhập khẩu may móc , công nghệ mới nhằm nâng
cao năng suất lao động,phát triển sản xuất.
- Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc
đẩy nền sản xuất phát triển .Thông qua xuất khẩu , thị trường
tiêu thụ cho đầu ra của sản phẩm được mở rộng, khuyến khích
và đảm bảo ổn định cho nền sản xuất trong nước phát triển.
- Xuất khẩu tác động tích cực đến công tác giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống người lao động.
Do vậy hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá luôn được khuyến khích
phát triển.Chính phủ Việt Nam sớm nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt
động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế đối ngoại nói riêng và trong nền
kinh tế đối nội nói chung nên sớm đưa ra những nghị quyết , chính sách nhằm
tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi nhất giúp hoạt động kinh doanh xuất khẩu
ngày càng phát triển, chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân.
2.Những đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Nhu cầu trao đổi hàng hoá của loài người xuất hiện từ thời cổ đại ,tuy nhiên vẫn
chỉ bó gọn trong khuôn khổ từng bộ lạc.Nhưng chỉ khi nền sản xuất hàng hoá ra
đời thì tính khép kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia mới bị phá vỡ,
gắn chặt thị trường dân tộc với thi trường thế giới ,gắn chặt phân công lao động
trong nước với phân công lao động quốc tế.
Xu thế toàn cầu hoá cùng nền kinh tế mở tạo điều kiện cho thương mại quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói riêng phát triển mạnh . Do xuất
2
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
khẩu là việc bán hàng ra nước ngoài nên có những đặc điểm khác biệt và phức
tạp hơn bán hàng trong nước.
- Thị trường rộng lớn trong và ngoài nước nên khó kiểm soát ,
mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn , việc thanh toán
tiến hành bằng nhiều hình thức phức tạp ,đồng tiền thanh toán
thường là ngoại tệ mạnh có khả năng thanh toán trên thị trường
quốc tế như USD, GBP,DEM,EURO,JPY,FRF,.. Vì thế kinh
daonh xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản
xuất trong nước và thị trường nước ngoài.
- Người mua người bán thuộc các quốc gia khác nhau nên ngôn
ngữ ,tôn giáo,phong tục tập quán ,chính tri pháp luật ,trình độ
quản lý ở mỗi quốc gia cũng khác nhau .
- Vì khoảng cách địa lý xa ,hàng hoá phải vận chuyển trên quãng
đường dài trên mọi phương tiện vận tải như vận tải đường
không, đường biển , đường sắt và đường bộ đều có thể sử dụng
và hàng hoá xuất khẩu cũng cần được bảo quản tốt để đáp ứng
với đIều kiện khí hậu khác nhau tránh mất mát hao hụt về số
lượng, hỏng về chất lượng trong quá trình vận chuyển.
- Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao ,mẫu mã đẹp phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng từng khu vực ,từng quốc gia trong
từng thời kỳ .
- NgoàI yếu tố chính trị hoặc nghĩa vụ quốc tế thì hoạt động kinh
doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hoá có giá trị thực
hiện trên thị trường thế giới lớn hơn giá trị thực hiện trong thị
trường nội địa .
3. Yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong doanh nghiệp
Xuất khẩu là hoạt động phức tạp về quy trình ,đa dạng về phương thức ,
được tổ chức thực hiện với nhiều nhiệm vụ , nhiều khâu từ điều tra nghiên cứu
thị trường nước ngoài , lựa chọn hàng hoá xuất khẩu ,giao dịch ,ký kết hợp
đồng,tổ chức thực hiện ,thanh lý hợp đồng đến các khâu mua hàng để xuất khẩu
,xuất khẩu hàng và thu tiền hàng.Nó liên quan đến nhiều yếu tố trong và ngoài
nước mà mỗi đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu khó có thể kiểm soát một cách
toàn diện và chặt chẽ được.Do đó công tác quản lý hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đòi hỏi sụ nhanh nhậy nhưng chắc chắn nhằm hạn chế tối đa những rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu.Để đạt
được nguyên tắc đó ,công tác quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu cần có
những yêu cầu sau:
-Nắm chắc và kịp thời những thông tin về thị trường ,về tình hình
sản xuất trong nước cũng như nhu cầu hàng hoá trên thị trường thế giới.
-Nghiên cứu xem xét kỹ lưỡng chính sách ,phong tục tập quán,khả
năng cạnh tranh hàng hoá trước khi ký kết hợp đồng xuát khẩu .
3
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
-Nắm vững pháp luật về hợp đồng kinh tế , nắm vững thông lệ
quốc tế .
-Dự thảo và phân tích hợp đồng chặt chẽ , chính xác.
-Bám sát các điều khoản của hợp đồng trong quá trình thực hiện.
4.Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
trong đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.
4.1 Các giai đoạn của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá
Thực tế đã chứng minh mối quan hệ mật thiết giữa mua hàng -tổ chức
nguồn hàng và bán ra(xuất khẩu), chúng vừa là cơ sở vừa là điều kiện hoạt
động của nhau,bởi lẽ nếu việc mua hàng được thực hiện đầy đủ kịp thời sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng nhanh chóng và mang lại hiệu quả
cao.Ngược lại kết quả của việc bán hàng sẽ làm căn cứ để đưa ra quyết định
mau mặt hàng nào,với số lượng bao nhiêu ,vào thời điểm nào.Đối với nghiệp vụ
kinh doanh xuất khẩu ,mối quan hệ giữa mua và phục vụ bán ra càng có ý nghĩa
quan trọng do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động phức tạp có
nhiều điểm khác biệt với hoạt động kinh doanh buôn bán trong nước.Như vậy
quá trình xuất khẩu hàng hoá bao gồm hai giai đoạn thu mua sản phẩm hàng
hoá trong nước để xuất khẩu và giai đoạn bán hàng hoá đó ra nước ngoài.
4.1.1Giai đoạn thu mua tổ chức nguồn hàng để xuất khẩu
Thu mua hàng xuất khẩu là tiền đề vật chất của xuất khẩu hàng hoá .Để có
lượng hàng hoá đẩm bảo cho xuất khẩu đơn vị kinh doanh có thể mua hàng trực
tiếp, mua hàng theo phương pháp đặt hàng hoặc gia công.
Theo phương thức mua hàng trực tiếp,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cử
cán bộ nghiệp vụ đến các địa phương có nguồn tài nguyên hàng hoá xuất khẩu
để ký kết hợp đồng mua hàng.
Theo phương thức đặt hàng,doanh nghiệp xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng
với các cơ sở sản xuất,gia công ,chế biến hoặc tư nhân để mua hàng. Doanh
nghiệp có thể ứng trước một số tiền ,vật tư nhất định cho người bán.Đến thời
điểm giao nhận hàng hai bên căn cứ vào hợp đồng để giao nhận hàng và thanh
toán tiền hàng.
Theo phương thức đổi hàng,doanh nghiệp xuất nhập khẩu dùng hàng hoá
của mình để đổi lấy hàng xuất khẩu.
Đối với hình thức gia công ,doanh nghiệp có thể tự tổ chức gia công hoặc
thuê ngoài gia công hàng xuất khẩu theo hình thức giao nguyên vật liệu thu hồi
sản phẩm.
4.1.2 Giai đoạn bán hàng ra nước ngoài
Giai đoạn bán hàng ra nước ngoài là giai đoạn tổ chức thực hiện hợp
đồng đã ký kết,chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và hoàn
thành các thủ tục thanh toán.Xét theo tính chất của hoạt động giao dịch xuất
khẩu ,giai đoạn bán hàng xuất khẩu được thực hiện theo hình thức sau:
4
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
-Xuất khẩu hàng hoá theo hình thức thông thường:
Đây là hình thức khá phổ biến vì gần giống như hàng trong nước,có thể thực
hiện ở mọi nơi, mọi lúc.
-Xuất khẩu hàng hoá qua trung gian: là phương thức
giao dịch mà ở đó mối quan hệ giữa người mua ,người bán và việc quy định cá
điều kiện xuất khẩu đều thông qua sự giúp đỡ của người thứ ba hay còn gọi là
trung gian.
-Buôn bán đối lưu: Là phương thức kinh doanh trong
đó két hợp chặt chẽ với nhập khẩu ,người bán đồng thời là người mua và lượng
trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
-Đấu giá quốc tế : Đây là phương thức giao dịch đặc
biệt được tổ chức công khai ở một nơi nhất định mà tại đó sau khi xem hàng
hoá ,những người mua tự do cạnh tranh trả giá và cuối cùng được bán cho
người trả giá cao nhất.
-Đấu thầu quốc tế : Người mua (người gọi thầu) công
bố trước đIều kiện mua hàng để người bán(người dự thầu) báo giá mình muốn
bán.Sau đó người mua sẽ chọn mua của người nào bán giá thấp nhất và điều
kiện tín dụng phù hợp nhất.
-Giao dịch tại hội chợ triển lãm : Theo phương thức
này,thông qua hội chợ triển lãm người bán trưng bày hàng hoá và tiếp xúc với
người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Để tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu ,mỗi doanh nghiệp cần căn cứ
vào mặt hàng dự định xuất khẩu ,đối tượng ,thời gian giao dịch ,năng lực của
người tiến hành giao dịch để chọn cho mình một cách thức giao dịch phù hợp vì
mỗi cách có một đặc điểm riêng,kỹ thuật tiến hành riêng.Hiện nay các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu thường áp dụng hình thức giao dịch
thông thường và tham gia hội chợ triẻn lãm quốc tế để tìm kiếm bạn hàng xuất
khẩu.
4.2. Hình thức xuất khẩu.
Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chủ
yếu tự hoạch định kế hoạch kinh doanh, lấy thu bù chi do đó các doanh nghiệp
rất chủ động trong việc tìm kiếm bạn hàng, chủng loại hoàng xuất nhập khẩu
trên cơ sở các quy định trong chính sách pháp luật của Nhà nước. Đây chính là
xuất khẩu tự cân đối.
Ngoài ra, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn tiến hành
hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo Nghị định thư, đó là các chỉ tiêu xuất
khẩu được Nhà nước giao vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị.
Xét theo mối quan hệ của doanh nghiệp với lô hàng xuất khẩu ,hoạt
động xuất khẩu được tiến hành theo 3 hình thức sau: xuất khẩu trực tiếp,xuất
khẩu uỷ thácvà xuất khẩu hỗn hợp.
5
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
-Xuất khẩu trực tiếp: Theo hình thức này tất cả các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu có điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi ,có trình độ năng lực
chuyên môn được Nhà nước hoặc Bộ thương mại cấp giấy phép cho phép trực
tiếp giao dịch ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
-Xuất khẩu uỷ thác : Là hình thức xuất khẩu ở các đơn vị chưa có
đủ đIều kiện tổ chức quan hệ trực tiếp với nước ngoài về giao dịch ký kết hợp
đồng và tổ chức ký kết hợp đồng xuất khẩu mà phải uỷ thác cho đơn vị khác có
chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành xuất khẩu hộ.
-Xuất khẩu hỗn hợp :Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức
trên, nghĩa là doanh nghiệp vừa xuất khẩu trực tiếp vừa tiến hành xuất khẩu uỷ
thác.
4.3.Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là đIều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều
kiện thanh toán quốc tế.Phương thức thanh toán tức là chỉ người bán dùng cách
nào thu tiền về ,người mua dùng cách nào để trả tiền.Để đảm bảo an toàn trong
kinh doanh và nhằm hạn chế những rủi ro cho các bên mua bán hàng hoá,người
ta xây dựng nhiều phương thức thanh toán khác nhau .Tuỳ từng hợp đồng kinh
tế,mỗi đơn vị tham gia buôn bán quốc tế chọn cho mình một hình thức thanh
toán phù hợp với thông lệ thanh toán quốc tế và hợp đồng kinh tế đã ký kết.Các
phương thức thanh toán thông dụng hiện nay bao gồm:
-Phương thức chuyển tiền : Là phương thức thanh toán trong đó yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một
địa điểm nhất định .Ngân hàng chuyển tiền thông qua đại lý của mình ở nước
người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
-Phương thức ghi sổ : Theo phương thức này ,người bán mở một tài khoản
hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau khi người bàn đã hoàn thành giao
hàng ,dịch vụ.Đến từng người mua thanh toán tiền cho người bán .
-Phương thức nhờ thu : Là phương thức thanh toán trong đó người bán sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và
uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
-Phương thức tín dụng chứng từ: Là một sự thoả thuận trong đó ngân
hàng( ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng(người yêu cầu
mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc chấp
nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
định đề ra trong thư tín dụng.Với phương thức này người bán được đảm bảo thu
được tiền hàng,còn người mua được đảm bảo chỉ trả tiền khi người bán xuất
trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ sau khi ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó.
Hơn nữa thư tín dụng hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán, nhưng sau
khi thiết lập nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mau bán. Do vậy phương thức
6
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
này có tính ưu việt hơn hẳn so với phương thức khác nên nó được sử dụng rộng
rãi ở hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
-Các phương thức khác: như Séc,Hối phiếu,.. cũng được sử dụng trong
thanh toán xuất khẩu.
4.4.Phương thức tính giá và điều kiện giao hàng
Giá cả hàng hoá xuất khẩu được quy định trong hợp đồng mua bán ngoại
thương.Tuỳ theo sự thoả thuận của các bên tham gia mà giá đó bao gồm các
yếu tố nào như giá trị hàng hoá đơn thuần,bao bì,chi phí vận chuyển,chi phí bảo
hiểm,..Trong việc xác định rõ giá cả người ta luôn định rõ điều kiện, cơ sở giao
hàng.Sở dĩ như vậy là vì điều kiện giao hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi
phí mà người bán hay người mua phải chịu trong quá trình giao hàng như vận
chuyển, bốc dỡ,mua bảo hiểm,chi phí lưu kho,.. Các loạI giao hàngđược sử
dụng hiện nay rất phong phú theo quy định của Incoterm 2000 như
EX,FCA,FAS,FOB,CIF,CIP,C&P,C&I,.. Hiện nay các loại giá sau thường
được áp dụng ở nước ta:
-Giá FOB (Free on broard) : Là giá giao hàng tính đến khi
hàng được xếp lên phương tiện vận chuyển tạI cảng,ga biên giới nước người
xuất khẩu. Như vậy giá FOB bao gồm giá thực tê của hàng hoá và các khoản
chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá lên tầu.Mọi rủi ro tổn thất trong quá trình
vận chuyển không thuộc trách nhiệm của người bán.
-Giá CIF (Cost insurance freight) : Gồm giá FOB,chi phí
bảo hiểm và chi phí vận tải.Theo giá CIF thì người bán sẽ giao hàng tại cảng,ga
biên giới của người mua, mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển bên bán
phải chịu trách nhiệm , vật tư hàng hóa chỉ chuyển sang người mua khi hàng đã
qua khỏi phạm vi phương tiện vận chuyển của người bán.
-Giá C&F (Cost and freight) : Gồm giá thực tế của hàng
xuất cho đến khi lên phương tiện vận chuyển cộng với giá vận chuyển đến
đích,phí bảo hiểm do người mua chịu.
-Giá C&I (Cost and insurance) : Gồm giá FOB cộng với chi
phí bảo hiểm trên đường vận chuyển,cước phí vận chuyển do người mua chịu.
Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu dựa vào các đIều khoản về cách thức quy định
giá. Doanh nghiệp có thể áp dụng loại giá hợp lý và có lợi nhất. Một số loại giá
thường sử dụng khi ký kết hợp đồng là:
• Giá cố định: Là giá được quy định vào lúc ký hợp đồng và không thay đổi
nếu có sự thoả thuận khác giữa các bên tham gia. Giá cố định được sử dụng
phổ biến trong ngoại thương nhất là đối với mặt hàng có thời gian chế tạo
ngắn ngày.
• Giá quy định sau: Là giá không được quy định khi ký kết hợp đồng mà được
hai bên thoả thuận dựa trên những nguyên tắc nhất định vào một thời điểm
nào đó sau khi hợp đồng được ký kết.
7
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
• Giá di động: Là giá được xác định lại khi giao nhận hàng trên cơ sở giá quy
định ban đầu có đề cập tới những biến động về chi phí sản xuất trong quá
trình thực hiện.
• Giá linh hoạt : Là giá có thể được quy định trong lúc ký kết hợp đồng nhưng
được xem xét lại nếu vào lúc giao hàng giá thị trường các loại hàng đó có sự
biến động tới một mức nhất định.
II. Kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu
1.Các quy định trong kế toán
1.1. Phạm vi hàng xuất khẩu
Cùng với sự phát triển không ngừng của thương mại quốc tế là sự phát triển
phong phú và tính chất phức tạp của các thương vụ. Để đáp ứng nhu cầu thông
tin quản lý kinh tế có hiệu quả hơn đòi hỏi kế toán phải hạch toán chính xác, do
vậy không thể không xem xét kỹ những hàng hoá nào được coi là những hàng
hoá xuất khẩu:
- Hàng bán cho doanh nghiệp nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết sau đó bán
thu bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá tham gia triển lãm hội chợ nước ngoài sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá bán cho khách nước ngoài hoặc việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện chợ cho nước ngoài thông qua các nghị định thư giữa hai chính phủ
và được thực hiện thông qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Các dịch vụ sửa chữa máy bay, tàu biển cho người nước ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.
1.2.Thời điểm ghi chép hàng bán đối với hàng xuất khẩu
Xuất nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá giữa các nước trên thế giới
được thực hiện bằng cả hệ thống các quan hệ thương mại quốc tế, trong đó mỗi
quốc gia đều có thể thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu phát triển kinh tế.
Hoạt động lưu thông hàng hoá giữa người mua , người bán thuộc các quốc gia
khác nhau với khoảng cách địa lý xa do vậy hàng hoá từ nơi người bán đến nơi
người mua phụ thuộc trước hết vào phương tiện vận tải. Tôn trọng nguyên tắc
của kế toán là thận trọng, phản ánh trung thực nghiệp vụ kinh tế diễn ra, thời
điểm ghi chép hàng bán đối với hàng xuất khẩu được quy định như sau :
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, thời điểm ghi chép là
thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan ký xác
nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng.
-Nếu vận chuyển bằng đường sắt,đường bộ: Thời điểm ghi chép
là thời điểm được giao tại ga cửa khẩu,trạm cửa khẩu theo xác
nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường hàng không: Thời điểm ghi
chép là thời điểm cơ trưởng máy bay ký vận đơn và hải quan
sân bay ký xác nhận các thủ tục hải quan.
8
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
2.Phương pháp kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá theo chế
độ kế toán hiện hành
Quá trình xuất khẩu gồm hai giai đoạn: thu mua hàng trong nước để xuất khẩu
và giai đoạn bán hàng ra nước ngoài. Đối với giai đoạn thu mua hàng trong
nước để xuất khẩu kế toán ghi như hoạt động hàng hoá bình thường. Giai đoạn
bán hàng ra nước ngoài có điểm khác biệt so với bán hàng trong nước.
2.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán xuất khẩu.
Khi hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu, kế toán căn cứ vào chủ yếu các chứng từ
sau:
- Hợp đồng kinh tế ( Economic contract ): Là văn bản thoả thuận
giữa các bên tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
- Hợp đơn thương mại ( Commercial invoice ): Là chứng từ cơ
bản của khâu thanh toán. Nó yêu cầu người mua phải trả số tiền
hàng được ghi trên hoá đơn.
- Vận đơn ( Bill of leading): Là giấy chứng nhận của các đơn vị
vận tải về số lượng,loại hàng nơi đi, nơi đến.
- Giấy chứng nhận xuất xứ( Certificate of origin): Là chứng từ do
cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai
thác ra hàng hoá.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quanlity ): Là chứng
từ xác nhận phẩm chất hàng hoá thực giao và chứng minh phẩm
chất hàng hoá phù hợp với hợp đồng.
- Một số chứng từ khác như chứng nhận bảo hiểm,bảng kê, đóng
gói,giấy chứng nhận kiểm dịch,..
Những chứng từ này là minh chứng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và
thực sự hoàn thành, đồng thời chúng cũng là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi
chép trong sổ kế toán.
2.2.Các tài khoản sử dụng trong kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Các tài khoản được sử dụng chủ yếu trong kế toán hoạt động kinh doanh xuất
khẩu bao gồm:
-Tài khoản 156.Hàng hoá: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động các loại hàng của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho và quầy hàng.
-Tài khoản 131.Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của
doanh nghiệp với khách hàng.
-Tài khoản 413.Chênh lệch tỷ giá: Phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ
giá ngoại tệ và tình hình xử lý số chênh lệch đó của doanh nghiệp.
-Tài khoản 511.Doanh thu bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng thực
tế trong kỳ hoạt động.
9
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
- Các tài khoản khác như TK632, TK641, TK642, TK911, TK111,
TK112..
2.3 Trình tự hạch toán
2.3.1 Hạch toán xuất khẩu trực tiếp ( Sơ đồ 5 )
-Khi vận chuyển hàng hoá đem đi xuất khẩu:
+ Xuất kho trực tiếp:
Nợ TK 157: Giá xuất kho hàng xuất khẩu
Có TK 156
+Mua hàng vận chuyển thẳng đi xuất khẩu
Nợ TK 157: Trị giá hàng xuất khẩu
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,131: Giá thanh toán hàng xuất khẩu
-Khi xuất hàng được xác định là tiêu thụ
+Phản ánh trị giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có Tk 157
+Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
-Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch toán
Nợ TK 112,131: Số tiền phải thu(Tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: Doanh thu(tỷ giá thực tế)
-Nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán
Nợ TK 112,131: Số tiền phải thu(Tỷ giá hạch toán)
Có TK 511: Doanh thu(Tỷ giá thực tế)
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá
-Thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 3333
-Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu:
+ Nếu chiết khấu thanh toán cho khách hàng:
Nợ TK 635: tỷ giá thực tế
Có TK111 ,112,131:tỷ giá hạch toán
Có ( Nợ ) TK 413: Chênh lệch tỷ giá
+ Nếu giảm giá chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 521,532 : tỷ giá thực tế
Có TK 111,112,131: tỷ giá hạch toán
Có ( Nợ ) TK413: Chênh lệch
+ Nếu hàng xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại( TGTT )
Có TK 111,112,131: TGHT
Có ( Nợ ) TK 413: Chênh lệch
10
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Và giá vốn của hàng hoá bị trả lại :
Nợ TK 156,1381,....
Có TK 632
-Chi phí trong quá trình xuất khẩu phát sinh
Nợ TK 641: Các khoản chi phí tỷ giá thực tế (nếu có)
Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331:Tỷ giá hạch toán
Có ( Nợ ) TK 413: Chênh lệch tỷ giá
-Cuối kỳ tiến hành kết chuyển:
+Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 531,532,521
+Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
+Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 632
+Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Nợ TK 911
Có TK 641,642
2.3.2.1.Hạch toán nhận uỷ thác xuất khẩu
Doanh nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác sẽ được hưởng phần
hoa hồng xuất khẩu uỷ thác do hai bên thoả thuận. Số tiền hoa hồng được phản
ánh vào doanh thu xuất khẩu.
-Khi nhận hàng của bên giao uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận xuất khẩu uỷ thác
-Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và thu được tiền
hoặc được tính là hàng xuất khẩu
Nợ TK 112,131:Số tiền phải thu
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao uỷ thác
Đồng thời tiến hành đòi tiền hoa hồng uỷ thác
+ Nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán
Nợ TK 111
Có TK 511(5113)
Có TK 333(3331)
Có TK 413
+ Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch toán
Nợ TK 111
Nợ TK 413
Có TK 511(5113)
11
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Có TK 333(3331)
-Trường hợp đã thu được tiền bằng ngoại tệ
Nợ TK 007: Số nguyên tệ thu được
-Ghi giảm số hàng nhận uỷ thác xuất khẩu đã tiêu thụ
Có TK 003: Trị giá hạch toán của hàng đã tiêu thụ
-Khi nhận tiền của bên giao uỷ thác để nộp hộ thuế xuất khẩu
Nợ TK 111,112
Có TK 331
-Khi nộp hộ thuế xuất khẩu
Nợ TK 331
Có TK 111
Có TK 112
-Khi thanh toán tiền cho bên giao uỷ thác
Nợ TK 331
Có TK 1122
Có TK 007: Số nguyên tệ đã chi trả
Các bút toán kết chuyển doanh thu,kết chuyển chi phí,xác định kết quả kinh
doanh về hoạt động xuất khẩu uỷ thác tương tự như xuất khẩu trực tiếp.
2.3.2.2 Hạch toán giao uỷ thác xuất khẩu
-Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu
Nợ TK 157
Có TK 156
-Trường hợp mua hàng chuyển thẳng giao cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu
Nợ TK 157: Giá mua hàng hoá chưa có thuế VAT
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền theo giá thanh toán
-Khi hàng giao uỷ thác được xác định là đã tiêu thụ
+ Nếu tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch toán
Nợ TK 112,131: Số tiền theo tỷ giá hạch toán
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Nợ TK 641: Hoa hồng giao uỷ thác
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
+ Nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán
Nợ TK 112,131: Số tiền theo tỷ giá hạch toán
Nợ TK 641: Hoa hồng giao uỷ thác xuất khẩu
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng xuất khẩu
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Nợ TK 007: Nguyên tệ thu được
-Trị giá thực tế của hàng tiêu thụ
12
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Nợ TK 632
Có TK 157
-Khi kết chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ thuế xuất khẩu
Nợ TK 511
Có TK 333
-Khi nhận được thông báo của bên nhận uỷ thác đã nộp hộ thuế xuất khẩu
Nợ TK 333
Có TK 131
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác (xem biểu 4)
13
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH TRẠNG CHUNG CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ
VIỆT NAM
Tổng công ty Rau quả VN là một Doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo nghị định số 63 NN -TCCB / QDD, ngày 11/2/1988 của Bộ Nông Nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn )
Tổng công ty Rau quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là;
VIETNAM NATIONAL VEGETABLE AND FRUIT COPORATION
Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung đăng kí trong đơn xin thành lập
doanh nghiệp là 125 tỷ đồng.
Tổng công ty rau quả Việt Nam là 1 doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
theo luật pháp VN, có điều lệ và tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và điều
hành ,có con dấu riêng, có tài khoản mở tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng
trong nước và nước ngoài .
1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Trước năm 1998 việc sản xuất kinh doanh Rau quả được hình thành và
phát triển theo 3 khối: Sản xuất Rau quả (do Tổng công ty Rau quả Việt Nam
Trung ương thuộc Bộ Nông nghiệp quản lý ). Khối kinh doanh XNK Rau quả
(do Tổng công ty XNK Rau quả thuộc ngoại thương quản lý).
Việc phát triển theo 3 khối làm cho công tác nghiên cứu khoa học kĩ
thuật của ngành Rau quả bị phân tán, không có 1 tổ chức nào chịu trách nhiệm
chung cho việc tạo giống mới và áp dụng khoa học tiên tiến, đào tạo cán bộ
công nhân viên. Do đó đã hạn chế khả năng phối hợp thích ứng của 3 khối và
gây mâu thuẫn cạnh tranh lẫn nhau, gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích càng ngày.
Vì vậy tháng 2/1988, Nhà nước đã quyết định hợp nhất 3 khối trên thành Tổng
công ty Rau quả VN, một đơn vị kinh tế chuyên ngành Rau quả lớn nhất với
hơn 37.000 cán bộ công nhân viên và 72 đầu mối trực thuộc trải khắp trên 17
tỉnh thành phố trên phạm vi toàn quốc( theo Nghị định 63 NN -TCCB /QD
ngày 11/2/1998 ).
Thực hiện nghị định 315/HDBT,Nghị định 338/HDBT và Quyết định
176/HDBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) Tổng công ty đã sắp xếp
theo hướng giảm dần đầu mối, tinh giảm biên chế và bộ máy quản lý. Đến đầu
năm 1995 Tổng công ty còn 49 đơn vị trực thuộc, với 10.000 cán bộ công nhân viên
.
14
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Từ năm 1988 đến 1995 Tổng công ty Rau quả VN đã trải qua không ít
những khó khăn do sự chuyển đổi cơ chế ( từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị
trường ) do thay đổi thị trường ( mất đi một số bạn hàng truyền thống như Liên
Xô và các nước Đông Âu).
Bước vào một thời kỳ mới, từ năm 1996 đến nay, Tổng công ty được
thành lập lại và hoạt động với mô hình mới theo quyết định 90CP. Từ những
kinh nghiệm có được trên thị trường, Tổng công ty đã tìm được cho mình
hướng đi vững chắc hơn từng bước tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài
nước.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Rau quả VN( Sơ đồ 12)
Theo sát tình hình kinh doanh là điều kiện kinh doanh hàng đầu của kinh
doanh hiện đại.Cơ cấu tổ chức hình thức phải đi sau chức năng, nhằm làm cơ sở
chỗ dựa cho hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức
của Tổng công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thực hiện chức
năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của
Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Khi cần thiết, HĐQT có thể họp
bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Tổng công ty.
- Ban kiểm soát: Có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên HĐQT làm
trưởng ban theo sự phân công của HĐQT và 4 thành viên khác do HĐQT bổ
nhiệm. BKS thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao về việc kiểm tra giám sát hoạt
động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên
Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ của Tổng
công ty, các Quyết định của HĐQT.
- Tổng giám đốc: Do Bộ Trưởng Bộ NN và PTNT bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng ,kỷ luật theo đề nghị của HĐQT, Tổng giám đốc là đại
diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT , trước
người bổ nhiệm và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty,
Tổng giám đốc là người điều hành cao nhất trong Tổng công ty Rau quả VN .
- Phó Tổng giám đốc: là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số
công việc của Tổng công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân
công
- Văn phòng và các phòng chuyên môn, nhiệm vụ của Tổng công ty : Có
chức năng tham mưu, giúp việc của HĐQT và Tổng giám đốc trong quản lý
,điều hành công việc.
15
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
- - Đơn vị thành viên Tổng công ty : Ngoài ra Tổng công ty Rau quả VN
có các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập.
Các doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên của Tổng công ty có quyền
tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu trách nhiệm về quản lý nợ và cam
kết của minh trong phạm vi số vốn Nhà nước do doanh nghiệp quản lý ,chiu sự
ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty Rau quả VN.
3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kế toán của Tổng công ty Rau quả VN.
3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tổng công ty Rau quả VN là doanh nghiệp Nhà nước, do đó có nghĩa vụ
thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán độc lập
và gửi báo cáo quyết toán quý, năm đúng kiểu mẫu thời gian quy định và chịu
trách nhiệm về tính trung thực chính xác của số liêụ báo cáo. Báo cáo quyết
toán tài chính tổng hợp năm của Tổng công ty gồm các biểu mẫu như các báo
cáo quyết toán tài chính doanh nghiệp ban hành theo nghị định số 1141TC/QĐ-
CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trong báo cáo quyết toán
có phần hạch toán tập trung của Tổng công ty và tổng hợp báo cáo quyết toán
của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập và các đơn vị sự nghiệp.
Tổng công ty hạch toán theo nguyên tắc đã được quy định trong điều lệ của
Tổng công ty.
Bộ máy kế toán của Tổng công ty được tổ chức theo phương thức kế toán
tập trung tại phòng kế toán trung tâm .( Sơ đồ 13 )
- Kế toán trưởng( trưởng phòng kế toán): Là người giúp giám đốc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính hoặc có liên quan đến tài chính,
công tác kế toán,thống kê của Tổng công ty, có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật, Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của Tổng công
ty, trực tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy kế toán, lập kế hoạch, cân đối tài chính,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về tình hình tài chính kế toán
của Tổng công ty.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách công nợ ngoại hối và các công việc của Tổng
công ty khi kế toán trưởng đi vắng:
+ Phó phòng phụ trách theo dõi quản lý các doanh nghiệp tổng hợp và
báo cáo tình hình tài chính các doanh nghiệp, kiểm tra tình hình tài chính của
các đơn vị thành viên.
+ Phó phòng phụ trách khối văn phòng phản ánh kịp thời, chính xác tình
hình tài chính của văn phòng Tổng công ty ,kiểm tra các phần hạch toán chi
tiết bảo đảm tính chính xác và phù hợp của hệ thống.
16
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
- Kế toán tài chính các doanh nghiệp thành viên: Có nhiệm vụ phản ánh
kịp thời tình hình tài chính của các doanh nghiệp thành viên và kiểm tra tình
hình kế toán và tài chính của các doanh nghiệp.
- Kế toán XDCB và DNNN khác: Có chức năng phản ánh kịp thời tình
hình đầu tư XDCB và hiệu quả của đầu tư ,kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư
và tài chính của các doanh nghiệp khác.
- Kế toán tổng chi phí: Có chức năng tổng hợp và báo cáo tình hình tài
chính của các doanh nghiệp thành viên .
- Kế toán thanh toán: Phản ánh chính xác ,kịp thời tình hình thu chi tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng ,kiểm tra các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.Lập các chứng từu thanh toán, mở sổ nhật ký thu, chi theo chế độ kế toán
hiện hành, làm thủ tục nhậ tiền.
- Kế toán thanh toán ngoại tệ : Phản ánh chính xác kịp thời tình hình thu
chi ngoại tệ ,lập lệnh chi tiền ngoại tệ,làm các thủ tục mua bán ngoại tệ, theo
dõi kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện các hợp đồng XNK.
- Kế toán hàng hoá: Theo dõi quản lý kiểm tra ,giám sát chặt chẽ kho
hàng của Tổng công ty tránh ra hao hụt thất thoát.Phản ánh và báo cáo kịp thời
của sự luân chuyển của hàng hoá, thành phẩm tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ: Phản ánh kịp thời ,chính xác tình hình thu chi và tồn quỹ tiền
mặt. Kiểm tra chứng từ ,tiền và đối tượng nhận ,nộp tiền để thực hiện việc thu
chi theo lệnh đã được duyệt.
17
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Tổng công ty :
Tổng công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính.
Kế toán trưỏng phân công nhân viên kế toán nhập dữ liệu vào máy theo
nhiệm vụ của từng người.
Căn cứ vào yêu cầu của kế toán trưởng,Tổng giám đốc...người sử dụng
máy sẽ khai báo với máy những yêu cầu cần thiết,( như nhật ký mua hàng,bán
hàng ,sổ cái tài khoản,nhật ký chung...) máy sẽ xử lý và in ra những thông tin
đã yêu cầu.
Tổng công ty xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo giá thực tế và hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho hàng hoá được
xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Tổng công ty hạch toán ngoại
tệ theo phương pháp tỷ giá thực tế.
18
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu tại cơ quan văn phòng
-Tổng công ty Rau quả VN.
Tổng công ty Rau quả VN là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập
với nhiệm vụ chủ yếu sản xuất giống rau quả, chế biến rau quả,thịt .thuỷ
sản,dịch vụ tư vấn đầu tư phát triển và đặc biệt là kinh doanh XNK nông
sản.Ngay từ khi mới thành lập(tháng 2/1988) hoạt động kinh doanh XNK nông
sản tại Tổng công ty đã đóng một vai trò quan trọng, chủ chốt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Với một số mặt hàng XK chủ yếu như rau quả tươi ,rau quả hộp đông
lạnh,rau quả sấy muối, gia vị các loại lương thực..... Tổng công ty đang chú
trọng đến việc nâng cao về chất các sản phẩm XK, gia tăng hàm lượng chế biến
trong sản phẩm từ đó có thể nâng cao hiệu quả XK.Thị trường XK của Tổng
công ty cũng được mở rộng sang Mỹ,Nhật ,Đài loan, Hồng Kông...
Hoạt động xuất khẩu ở cơ quan văn phòng- Tổng công ty rau quả VN
đóng vai trò chỉ đạo,kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm 1 phần lớn trong doanh
thu hàng năm của cơ quan . Hơn thế nữa , từ năm 1988 trở lại đây hoạt động
xuất khẩu có chuyển biến tích cực cùng với sự phát triển của hoạt động kinh
doanh chung tại cơ quan , doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước và
ngày càng đóng vai trò quan trọng . Điều này một lần nữa khẳng định đường lối
phát triển của Tổng công ty nói chung và cơ quan Văn phòng nói riêng là đẩy
mạnh xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm mũi nhọn.
Hiện nay , cơ quan Văn phòng bán hàng xuất khẩu chủ yếu theo hình
thức bán hàng giao thẳng khi ký được hợp đồng xuất khẩu Tổng công ty tiến
hành thu mau các nông sản phẩm của các đơn vị cá nhân ở trong cũng như
ngoài Tổng công ty .Đến ngày giao hàng , các đơn vị vận chuyển hàng đến
cảng sau đó tiến hành giao hàng cho phía nước ngoài , giá bán thường là giá
FOB hoặc giá CIF. Chi phí vận chuyển và chi phí kho bãi có thể do doanh
nghiệp hoặc bên bán phải trả tuỳ theo hợp đồng. Hoạt động xuất khẩu được
chia làm 2 hình thức :
_ Xuất khẩu trực tiếp:
+ Xuất khẩu theo các hợp đồng với nước ngoài, Tổng công ty trực tiếp ký kết
hợp đồng với nước ngoài và tiến hành thu mua tập hợp hàng hoá để xuất bán
cho các công ty nước ngoài.
+ Xuất khẩu theo chi tiêu của Bộ thương mại: Theo hiệp định giữa Chính phủ ta
kết hợp với chính phủ LB Nga, Bộ Thương mại giao cho Tổng công ty xuất
khẩu hàng hoá sang LB Nga .
- Xuất khẩu uỷ thác:
+ Tổng công ty nhận uỷ thác của các đơn vị khác xuất khẩu hàng hoá
19
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
+ Tổng công ty là đại diện pháp nhân , có đầy đủ tư cách pháp nhân và điều
kiện kinh doanh XNK và được nhà nước cấp giấy phép nên không có nghiệp vụ
bán hàng giao uỷ thác.
+ Một đặc điểm nữa trong hoạt động kinh doanh XK đó là phương thức thanh
toán . Đối với khách hàng quen biết và tin cậy , hình thức thanh toán hợp đồng
XK sẽ là LC, ngoài ra Tổng công ty có thể áp dụng thanh toán bằng cách ghi
sổ.
+ Các hợp đồng XK trả nợ sang LB Nga sẽ được chính phủ , cụ thể là Bộ
thương mại thanh toán thông qua kho bạc Nhà nước.
+ Với những đặc điểm hoạt động kinh doanh XK như trên , yêu cầu đặt ra đối
với ban lãnh đạo Tổng công ty có cách sắp xếp tổ chức sao cho thông tin quản
lý chính xác và kịp thời nhất ngay cả với từng mặt hàng XK.
II. Thực trạng kế toán hoạt động kinh doanh XK hàng hoá tại cơ quan
Văn phòng- Tổng công ty Rau quả VN
1. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn thương mại
- Vận đơn
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Phiếu xuất kho
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Phiếu thu chi tiền mặt
- Hoá đơn thuế VAT
2.Tài khoản sử dụng
Để đánh giá chính xác chất lượng công tác của đơn vị trên toàn bộ quá trình
kinh doanh cũng như trong từng khâu, từng giai đoạn từng hoạt động của Tổng
công ty , cần phải tiến hành phân chia hoạt động kinh doanh XK hàng hoá một
cách rõ ràng. Từ đó kế toán vận dụng tổng hợp các phương pháp chứng từ ,tài
khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán để hạch toán từng quá trình kinh
doanh.
Tổng công ty sử dụng các tài khoản sau để theo dõi quá trình sản xuất hàng
hoá:
- TK 156 : Hàng hoá
- TK 141 : Tạm ứng
- TK 131 : Phải thu khách hàng
+ Tk 1311 : Khách hàng trong nước
+ Tk 1312 : Khách hàng nước ngoài
- TK 138 : Phải thu khác
+ Tk 1388 : Phải thu đơn vị giao uỷ thác
- TK 111 : Tiền mặt
20
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
+ Tk :1111: Tiền Việt nam
+ Tk 1112 : Ngoại tệ
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
+ Tk 1121 : Tiền Việt nam
+ Tk 1122: Ngoại tệ
-Tk 133 : Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
- Tk 511: Doanh thu
+ Tk 5111 : Doanh thu bán hàng
+ Tk 5113 : Doanh thu XK uỷ thác
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
- TK 641 : Chi phí bán hàng
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.Trình tự hạch toán
3.1. Quá trình mua hàng XK: (Xem sơ đồ 10)
Hiện nay nguồn hàng chủ yếu để XK của Tổng công ty là mua trực tiếp của
các nhà máy. Phương thức thanh toán được quy định trong hợp đồng mua
hàng, thông thường là thanh toán bù trừ và thanh toán theo cách giao hàng
trước nhận hàng sau. Với phương thức thanh toán này Tổng công ty có thể
ứng trước tiền hàng từ tiền tạm ứng sau khi hàng xác nhận được giao cho
Tổng công ty hoặc giao bán thẳng. Tổng công ty sẽ trả nốt phần còn lại.
Căn cứ vào hoá đơn đỏ, kế toán hàng hoá xác định trị giá mua nhập kho và
ghi bút toán
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng mua nhập kho
Nợ TK 133( 1331) : Thuế VAT đầu vào
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản trên cơ sở các phòng có hoá đơn
đỏ để chứng minh hàng đó đã chuyển chủ, các phòng viết giấy đề nghị thanh
toán. Căn cứ vào giấy báo nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 112
Trường hợp tạm ứng bằng tiền mặt cho cán bộ đi mua hàng .căn cứ phương
án được duyệt kế toán tạm ứng tiền cho các phòng và ghi bút toán
Nợ TK 141
Có TK 111
Khi mua hàng về thanh toán bằng tiền tạm ứng, kế toán ghi :
Nợ TK 156(1561)
Nợ TK 133
Có TK 141
Khi thanh toán trực tiếp cho người bán, kế toán ghi
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
21
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Thanh toán bù trừ định kỳ trên cơ sở biên bản thanh toán bù trừ, kế toán ghi
Nợ TK 331
Có TK 131
Ví dụ 1 :
Ngày 9/8/2002 Tổng công ty Rau quả ký hợp đồng với nhà máy thực phẩm
Nam Hà mua một lô hàng vải hộp nước đường có số lượng là 33.900 kg,
đơn giá là 22.000 đ/kg .Tổng công ty thanh toán 100% trị giá hợp đồng
trong vòng 3 ngày sau khi giao hàng.
Ngày 20/8/2002 Tổng công ty nhận hàng tại kho của nhà máy, căn cứ vào
phiếu xuất kho kèm hoá đơn của người bán và số thực kiểm nhận , khi nhập
kho kế toán ghi :
Nợ TK 156 ( 1561 ) : 745.800.000 ( 33.900 × 22.000 )
Nợ TK 133 : 74.580.000
Có TK 331 : 820.380.000
Chi phí vận chuyển khi thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 156 ( 1562 ) : 450.000
Nợ TK 133 : 4500
Có TK 111 : 495.000
Ngày 27/8/2002 hàng về đến kho , Tổng công ty thanh toán tiền hàng cho
nhà máy bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 331 : 820.380.000
Có TK 112 : 820.380.000
3.2. Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá
3.2.1 Trường hợp xuất khẩu trực tiếp (Xem sơ đồ 10 )
Tổng công ty Rau quả chủ yếu XK hàng theo phương thức chuyển hàng từ
kho của bên bán ra thẳng cảng xuất khẩu, không qua kho của Tổng công ty
nên TK 157- Hàng gửi bán không được sử dụng mà chỉ sử dụng TK 156 –
hàng hoá ghi chép phản ánh lượng hàng hoá nhập và xuất kho đi xuất khẩu.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Tổng công ty sẽ xuất hàng theo giá FOB
hoặc giá CIF.
a. Trường hợp xuất khẩu hàng theo giá FOB
Theo giá FOB thì người bán hoàn thành nghĩa vụ khi hàng qua lan can tầu
tại cảng bốc hàng quy định. Người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng kể từ lúc nhận hàng của bên bán tại cảng. Kế
toán hạch toán như sau:
- Khi hàng được chuyển thẳng ra cảng xuất, hoàn thành các thủ tục hải quan
và bốc xếp xong lên phương tiện vận chuyển tức là Tổng công ty hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, hàng xác định là đã tiêu thụ kế toán căn cứ vào hoá
đơn , vận đơn hạch toán doanh thu và tiền bán hàng phải thu của bên nhập.
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng ( Tỷ giá thực tế )
Có Tk 511- Doanh thu xuất khẩu ( Tỷ giá thực tế )
22
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Đồng thời ghi bút toán kế chuyển trị giá mua hàng đã xuất
Nợ TK 632
Có TK 156
Các chi phí vận chuyển , bốc xếp dỡ hàng từ kho ra cảng người nhận , kế toán
hạch toán vào TK 111,112 và sổ theo dõi chi phí TK 641
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có Tk 111,112
- Khi Tổng công ty nhận được giấy báo có của Ngân hàng về thanh toán hàng
XK
+ nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán lớn hơn tại thời điểm ký vận đơn
Nợ TK 1122: Số tiền thu được (Ngoại tệ * tỷ giá thực tế)
Có TK 131: Thu của khách hàng
Có Tk 413: Chênh lệch tỷ giá
+ nếu tỷ giá tại thời điểm thanh toán nhỏ hơn tại thời điểm ký vận đơn:
Nợ Tk 1122: Số tiền thu được ( Ngoại tệ* tỷ giá thực tế)
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131: Thu của khách hàng
- Cuối niên độ số dư trên TK 413 sẽ được ghi vào thu nhập hoặc chi phí hoạt
động tài chính:
+ Nếu TK 413 dư có :
Nợ TK 413
Có TK 711
+Nếu TK 413 dư nợ:
Nợ TK 811
Có TK 413
_Hiện nay Tổng công ty phải nộp thuế XK với thuế xuất là 1% trên doanh thu
XK ‘hàng tháng cùng cục thuế lập tờ khai nộp thuế và cuối tháng quyết toán lại
số thuế phải nộp
Nợ Tk 511
Có TK 333(3333)
-Khi nộp thuế kế toán ghi :
Nợ TK 333(3333)
Có TK 111,112
VD2:
Ngày 21/3/2002 Tổng công ty rau quả VN xuất sang Mỹ một lô hàng dứa hộp
theo hoá đơn số 08/M/2002 trị giá lô hàng là 701.975.920 đồng. Trị giá bán là
64.000 USD, chi phí vận chuyển và các phụ phí đã thanh toán bằng tiền mặt là
400.000 đồng.
Ngày 26/3/2002 hàng rời cảng
23
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Ngày 3/4/2002 Tổng công ty nhận giấy báo có của ngân hàng về số hàng thu
được bằng ngoại tệ.
Ngân hàng nước ngoài CHASE MANHATTAN BANK thanh toán số tiền trên
bằng cách ghi vào tài khoản của công ty tại ngân hàng Ngoại thương VN .
Tỷ giá ngày 26/3/2002 là 14.680 đồng/USD
Tỷ giá ngày 3/4/2002 là 14.687 đồng/USD
Nghiệp vụ này được hạch toán như sau:
Ngày 26/3 hàng xác định là đã tiêu thụ , kế toán hạch toán doanh thu và số tiền
phải thu của khách hàng
Nợ TK 131: 939.520.000( 64.000USD x 14.680 )
Có TK 511: 939.520.000
Đồng thời kết chuyển trị giá mua số hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: 701.975.920
Có TK 156: 701.975.920
-Căn cứ vào phiếu chi đã thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi :
Nợ TK 641: 400.000
Có TK 111: 400.000
-Ngày 3/4nhận giấy báo của Ngân hàng, kế toán ghi ;
Nợ TK 112(1122): 939.968.000(64.000USD x 14.687)
Có TK 131: 939.520.000
Có TK 413: 448.000
-Khi tính thuế XKphải nộp 1% trên doanh số , căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế
toán ghi ;
Nợ Tk 511: 93.952.000
Có TK 333(3333): 93.952.000
-Khi nộp thuế XK bằng tiền mặt , kế toán ghi :
Nợ TK333( 3333): 93.952.000
Có TK 111,112: 93.952.000
-Để xác định kết quả cho lô hàng trên kế toán phân bổ trực tiếp chi phí hàng
bán cho lô hàng còn chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ theo tiêu thức doanh
số .Cụ thể chi phí quản lý được phân bổ cho lô hàng này là 450.000
Nợ TK 911; 4.450.000
Có TK 641: 4.000.000
Có TK 642: 450.000
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ sang TK 911 để xác định kết
quả XK của lô hàng
Nợ TK 911: 701.975.920
Có TK 632: 701.975.920
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Doanh thu thuần = Doanh thu theo hoá đơn – thuế xuất khẩu
24
Vũ Thị Lan Hương K3A-05
Doanh thu thuần = 939.520.000-93.952.000
Doanh thu thuần = 845.568.000
Kế toán ghi:
Nợ TK 511; 845.568.000
Có TK 911; 845.568.000
-Kết quả hoạt động kinh doanh :
Nợ TK 911: 139.142.080
Có TK 421: 139.142.080
b.Trường hợp xuất khẩu hàng theo giá CIF
Theo giá này người bán phải trả các phí tổn và cước phí cần thiết để đưa hàng
đến cảng quy định ngoài ra còn phải mua bảo hiểm hàng hải để tránh cho người
mau được rủi ro, mất mát hoặc hư hại trong quá trình vận chuyển. Tổng công ty
rất hiếm khi áp dụng trường hợp bán hàng xuất khẩu theo giá CIF.
Ví dụ 3:
Ngày 12/8/2002 Tổng công ty rau quả VN xuất sang Mông Cổ 18.000 lọ dưa
chuột giấm đóng trong lọ thuỷ tinh, giá mua là 139.000.000 đồng. Giá bán
13.000 USD CIF Ulanbato. Bên Mông Cổ đề nghị thanh toán như sau.
-Ngày 12/8/2002 trả ngay 10% trị giá hợp đồng là 1.300 USD. Tỷ giá ngày
12/8/2002 là 15.287 đồng USD.
-Ngày 20/8/2002 khi đại diện của Tổng công ty xuất trình bộ chứng từ giao
hàng gồm:
+ Bản chính vận đơn ,giấy bảo hiểm
+ Giấy chứng nhận chất lượng
+ Bản kê chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ
+ Hoá đơn thương mại.
Bên Mông Cổ thanh toán nốt số tiền còn lại là 11.700 USD, tỷ giá ngày 20/8 là
15.372 đồng/USD
+ Các chi phí trong nước là 1.200.000 đồng
+ Các chi phí vận chuyển lô hàng là 100 USD
+ Mua bảo hiểm là 60 USD
Tổng công ty chịu 1% thuế XK trên tổng doanh thu .Mọi khoản thuế , chi phí
trong nước, tiền bảo hiểm chi phí vận chuyển bốc xếp ở nước ngoài Tổng công
ty chịu.
Trình tự hạch toán như sau:
- Ngày 12/8 kế toán hạch toán doanh thu lô hàng xuất khẩu sang Mông Cổ
theo tỷ giá ngày 12/8 là 15.287 đồng/USD
Nợ TK 131: 198.731.000 (13.000 x 15.287)
Có Tk 511: 198.731.000
Đồng thời kết chuyển trị giá hàng đã bán
Nợ TK 632: 139.000.000
Có TK 156: 139.000.000
25