Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

nghiên cứu tài chính trong đầu tư xây dựng tại công ty điện lực thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.61 KB, 104 trang )

Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
MỤC LỤC
3.1. Quy hoạch phát triển điện lực Quận Thanh Xuân đến năm 2015 có
xét đến năm 2020 86
3.1. Quy hoạch phát triển điện lực Quận Thanh Xuân đến năm 2015 có xét
đến năm 2020 86
3.1.1. Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Quận Thanh Xuân 86
3.1.2. Dự báo nhu cầu điện năng Quận Thanh Xuân – TP,Hà Nội đến
năm 2015 có xét đến năm 2020 87
3.2. Về khối lượng xây dựng và vốn đầu tư 2010-2015 89
3.2. Về khối lượng xây dựng và vốn đầu tư 2010-2015 89
III.2.1Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý để hoạt động đầu
tư có hiệu quả 97
III.2.1Nhóm giải pháp xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư
có hiệu quả 97
a). Căn cứ của giải pháp: 97
a). Căn cứ của giải pháp: 97
Nhìn chung việc bố trí kế hoạch hàng năm của Công ty còn bộc lộ một số
nhược điểm như: Thiếu kế hoạch đầu tư XDCB tổng quát; hàng năm
việc phân phối vốn thường mang tính phân bổ dẫn đến bố trí kế hoạch
phân tán, không theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt vì vậy cần
phải xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn 97
Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn (kế hoạch 5 năm). Trên cơ sở đó bố trí
thích đáng vốn đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo công tác
này đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư hàng năm 97
III.2.2 Nhóm giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động
đầu tư có hiệu quả 98
7
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
III.2.2 Nhóm giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu
tư có hiệu quả 98


Đảm bảo thực hiện công trình đúng tiến độ thời gian và chi phí, đảm bảo
và nâng cao tính hiệu quả của dự án 98
Đảm bảo thực hiện công trình đúng tiến độ thời gian và chi phí, đảm bảo và
nâng cao tính hiệu quả của dự án 98
d). Hiệu quả dự kiến của giải pháp 100
8
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam;
TBA : Trạm biến áp;
MBA : Máy biến áp;
ĐD : Đường dây;
TSCĐ : Tài sản cố định;
VHLĐ : Vận hành lưới điện;
QLLĐ : Quản lý lưới điện;
QLDA : Quản lý dự án;
CBCNV : Cán bộ công nhân viên;
TP.HN : Thành phố Hà nội;
KĐTM : Khu đô thị mới;
ĐTXD : Đầu tư xây dựng;
SCL : Sửa chữa lớn;
QLVH : Quản lý vận hành;
PP : Phân phối;
XDCB : Xây dựng cơ bản;
CNTT : Công nghệ thông tin;
BCKTKT : Báo cáo kinh tế kỹ thuật;
TH : Tổng hợp;
TCKT : Tài chính kế toán;
KT : Kỹ thuật;
KHVT : Kế hoạch vật tư;

QL ĐTXD : Quản lý đầu tư xây dựng;
TCKT : Tài chính kế toán;
ĐVQL : Đơn vị quản lý;
B04 : Ban kỹ thuật Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội;
B02 : Ban kế hoạch Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội;
9
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
B05 : Ban vật tư Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội;
PAKT : Phương án kỹ thuật;
ĐVTV : Đơn vị tư vấn;
VTTB : Vật tư thiết bị;
TSCĐ : Tài sản cố định;
SXKD : Sản xuất kinh doanh;
CBĐT : Chuẩn bị đầu tư;
HSMT : Hồ sơ mời thầu;
UBND : Ủy ban nhân dân;
BCNCKT : Báo cáo nghiên cứu khả thi;
TKKT : Thiết kế kỹ thuật;
TKKTTC : Thiết kế kỹ thuật thi công;
HSMT : Hồ sơ mời thầu;
DT : Dự toán;
PAKT : Phương án kỹ thuật;
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước;
Lv. Ths. : Luận văn thạc sĩ.
10
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
MỞ ĐẦU
A. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình,

ngành điện đã luôn cố gắng hoàn thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào công
cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây cũng như công cuộc đổi
mới xây dựng đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay. Ngành
điện nói chung và Công ty Điện lực Thanh Xuân nói riêng đã phải cố gắng rất nhiều
để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Cùng với qúa trình xây dựng và trưởng thành, Công ty Điện lực Thanh Xuân
đã luôn phát triển và không ngừng lớn mạnh đi lên theo đúng định hướng của Đảng
và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các ngành kinh tế và xã hội
trên phạm vi địa bàn Quận Thanh Xuân.
Riêng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB của Công ty Điện lực tuy đã có bước
phát triển nhưng máy móc thiết bị hầu như đã khai thác hết năng lực sản xuất, hệ
thống đường dây truyền tải và phân phối đang đòi hỏi được nâng cấp và cải tạo để
đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu điện tăng cao của khách hàng trên địa bàn. Vì vậy
công tác XDCB các công trình điện luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty Điện
lực Thanh Xuân nhằm tăng cường công suất bổ sung, đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hết sức quan trọng trong việc tạo
ra giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích và đề xuất lời khuyên
cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định
chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính
không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính cung cấp những
cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh.
Trong ngành điện nói chung và tại Công ty Điện lực Thanh Xuân nói phân
tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức; xây dựng được số liệu trung bình
11
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
chung của ngành. Do đó, thông tin tài chính cung cấp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp cũng như các đối tượng bên ngoài còn nhiều hạn chế. Xem xét những kết
quả đã thực hiện được, những điều còn vướng mắc, tồn tại và hạn chế, tìm ra

nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp điều chỉnh là nội dung cơ
bản của đề tài "Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện
lực Thanh Xuân"
B. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích tài
chính về phương diện lý luận và trên cơ sở đó phân tích thực trạng tài chính trong
đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty Điện lực Thanh Xuân và đề xuất một giải pháp
cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Điện lực Thanh Xuân.
C. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản ở
Công ty Điện Lực Thanh Xuân
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác tài chính trong đầu tư xây dựng
bản từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 8 năm 2011.
D. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn được hoàn thành dựa trên việc kết hợp hợp sử dụng các phương
pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, sử
dụng các phương pháp của khoa học thống kê: khảo sát thực tế để nghiên cứu.
E. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và tài chính
trong đầu tư xây dựng.
Trình bày các khái niệm về lưới điện, hoạt động đầu tư ở ngành điện và vai
trò của việc phân tích tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản ở ngành điện.
Phân tích thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản và vấn đề tài chính trong đầu tư
xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Điện lực
Thanh Xuân.
12
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
F. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên đề tài : “Nghiên cứu tài chính trong Công tác Đầu tư xây dựng tai

Công ty Điện lực Thanh Xuân”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Tổng quan về đầu tư xây dựng và vấn đề phân tích tài chính
trong đầu tư xây dựng.
Chương II: Phân tích thực trạng đầu tư xây dựng và tài chính trong đầu tư
xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân.
Chương III: Đề xuất một số biện pháp phương hướng cải thiện tình hình tài
chính tại Công ty Điện lực Thanh Xuân.
13
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một hoạt động có chức năng tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không có
tính chất sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới,
xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định.
Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong bảng cân đối tài
sản cố định của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm tài sản cố
định hay trong danh mục tài sản cố định của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động đối với những cơ sở đã tồn tại người ta mua
thêm máy móc, xây dựng thêm các nhà xưởng, làm tăng giá trị TSCĐ đã có.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (từ việc khảo sát qui hoạch đầu tư,
thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt máy móc thiết bị để hoàn thiện cơ sở vật
chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền
kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB

Xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung nên đầu tư
XDCB có đầy đủ các đặc điểm và các tính chất của hoạt động đầu tư. Trong đó nổi
lên các đặc điểm cơ bản là đặc thù của hoạt động đầu tư XDCB đó là:
Thứ nhất, sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định, nơi sản xuất cũng là
nơi tiêu thụ sản phẩm. Từ đặc điểm đó chúng ta thấy sự phát huy tác dụng sau này
của tài sản cố định sẽ chịu tác động rất lớn môi trường kinh tế xã hội nơi tạo ra nó.
Như vậy sản xuất di động, tư liệu sản xuất di động, sức lao động di động (vì sản
phẩm cố định tại chỗ nên các yếu tố khác đều phải di động). Từ đó đặt ra đối với
14
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
hoạt động XDCB phương pháp quản lý phức tạp hơn. Và cũng do tính chất này nên
trong hoạt động tìm địa điểm xây dựng công trình chuẩn bị đầu tư là một khâu rất
quan trọng, có những công trình xây dựng tại địa điểm không hợp lý, toàn bộ chi
phí do chuyển địa điểm rất lớn. Tìm địa điểm cho sản phẩm có tính cố định là điều
kiện tiên quyết trước khi tiến hành khởi công xây dựng công trình.
Thứ hai, sản phẩm XDCB có khối lượng lớn nên phải thi công ngoài trời, hoạt
động XDCB chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết. Sản phẩm có khối lượng lớn nên
nguyên vật liệu cũng để ngoài trời, nếu điều kiện khí hậu không tốt gây ra hư hỏng,
tổn thất lớn. Từ đó liên quan đến vấn đề giá thành công trình và thực hiện quản lý ra
sao để chất lượng XDCB được tốt nhất, giảm hư hỏng, mất mát.
Thứ ba, thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu.
Từ đặc điểm thời gian xây dựng dài nên ứ đọng vốn đối với hoạt động đầu tư
XDCB lớn, càng ứ đọng vốn càng thiệt hại lớn vì khối lượng vốn lớn, khối lượng
sản phẩm lớn. Hơn nữa do thời gian xây dựng lâu nên chịu ảnh hưởng của các yếu
tố như giá trị đồng tiền, điều kiện thời tiết, tình hình chính trị Thời gian càng dài
các yếu tố khác đó càng thay đổi. Nếu tác động từ các yếu tố đó theo chiều hướng
xấu sẽ dẫn đến tổn thất lớn. Và sản phẩm XDCB tồn tại lâu, nếu tác động từ các yếu
tố trên tốt, chất lượng công trình tốt thì thành quả hoạt động đầu tư XDCB càng
phát huy tác dụng tốt trong thời gian dài, đóng góp lớn cho nền kinh tế, văn hoá xã
hội, có những công trình tồn tại vĩnh viễn và ngược lại.

Thứ tư, vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn. Do sản phẩm có khối lượng lớn,
thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài nên chi phí cho đầu tư
XDCB chiếm từ 20 - 25% GDP (chi cho TSCĐ), một phần nếu sử dụng không hợp
lý gây ra thiệt hại lớn
Thứ năm, tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm rất rõ
của đầu tư XDCB. Tính đơn chiếc có nghĩa không có sản phẩm XDCB nào giống
sản phẩm nào. Dù thiết kế giống nhau, sản phẩm cố định nhưng địa điểm khác
nhau, thời tiết khí hậu các vùng khác nhau sản phẩm không giống nhau hoàn toàn,
chi phí sản xuất cũng không giống nhau. Tính cố định của sản phẩm XDCB cũng
15
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
ảnh hưởng lớn đến tính đơn chiếc. Tính đơn chiếc nó không chỉ chịu ảnh hưởng của
yếu tố kinh tế mà còn chịu ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật.
1.1.3. Vai trò đầu tư XDCB
Để đảm bảo cho nền kinh tế và xã hội không ngừng phát triển, sản xuất kinh
doanh được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải đầu tư tiến hành hoạt động
đầu tư XDCB. Trong một nền kinh tế xã hội, đối với bất kỳ một phương thức sản
xuất nào cũng đều phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật tương ứng. Việc đảm bảo tính
tương ứng đó là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các ngành kinh tế
quốc dân và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Những năm qua nước ta do tăng
cường đầu tư XDCB, cơ cấu kinh tế đã có những biến đổi quan trọng. Cùng với
việc phát triển các ngành kinh tế vốn có như cơ khí chế tạo, luyện kim, hoá chất,
vận tải, nhiều ngành kinh tế mới đã bắt đầu xuất hiện như: Bưu điện, hàng không…
nhiều khu công nghiệp, nhiều vùng kinh tế mới đã và đang được hình thành.
Đầu tư XDCB là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất cho từng
ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển và nâng cao sức sản
xuất xã hội, tăng nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm trong nước, đồng
thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người nhân dân lao động, đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính trị, xã hội…
Đầu tư XDCB tạo nên một nền tảng cho việc ứng dụng những công nghệ
mới, góp phần thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế Nhà nước phù
hợp với tình hình hiện nay.
1.1.4. Vốn đầu tư XDCB
a). Khái niệm vốn đầu tư XDCB
Nguồn vốn đầu tư nếu phân chia theo theo bản chất bao gồm hai bộ phận
chính đó là vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư vận hành.
Vốn đầu tư XDCB là nguồn vốn đầu tư dùng để tạo mới hoặc thay thế, đổi
mới tài sản cố định của các lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực phi sản xuất vật chất cho
16
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
nền kinh tế quốc dân. Do đó vốn đầu tư XDCB là thành phần tích cực trong vốn đầu
tư toàn xã hội. Hay nói cách khác vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí nhằm đạt được
mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho công tác thăm dò khảo sát và thiết kế; chi phí
cho công tác xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí
khác được ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế,
nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Vốn đầu tư XDCB góp phần đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật
vào xây dựng và cải tiến qui trình công nghệ, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất
và phục vụ.
Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định cho nền kinh tế. Cần lưu ý có một số khoản mục xét về mặt tính chất lẫn
nội dung là hoạt động đầu tư XDCB nhưng chúng lại không được tính vào vốn đầu
tư XDCB bao gồm các hoạt động sau:
+ Hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc (vốn cho hoạt động này lấy từ
trích khấu hao hàng năm).
+ Chi phí khảo sát thăm dò tài nguyên, địa chất nói chung trong nền kinh tế
mà không liên quan trực tiếp đến công trình nào cả.

b). Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn sau đây:
Vốn ngân sách Nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nước và ngân sách
địa phương. Vốn ngân sách Nhà nước hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và
được Nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cung cấp cho các đơn vị thực
hiện các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.
Vốn tín dụng đầu tư: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nước dùng để cho vay,
vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay
dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nước ngoài.
Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc
mọi thành phần kinh tế. Đối với các xí nghiệp quốc doanh, vốn này được hình thành
17
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
từ lợi nhuận (sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền
thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo qui định của Nhà nước.
Vốn hợp tác, liên doanh với nước ngoài: Vốn này của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản
nào được Nhà nước Việt Nam chấp thuận trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Vốn vay nước ngoài: Bao gồm vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký kết
với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay.
Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (chủ yếu từ quỹ hỗ trợ phát triển
chính thức - ODA).
Vốn huy động nhân dân bằng tiền, nguyên liệu, công cụ lao động.
c). Nội dung của vốn đầu tư XDCB
Nội dung của vốn đầu tư XDCB liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện quản lý
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và là cơ sở để thanh toán khối lượng thực hiện
công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm:

Vốn đầu tư cho xây dựng và lắp đặt (Vốn cho xây lắp)
Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho đối tượng xây dựng
Những chi phí XDCB khác (làm tăng và không làm tăng giá trị tài sản cố
định)
Một điều cần chú ý không được tính vào vốn đầu tư xây dựng cơ bản các số
khoản chi phí sau:
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất sản xuất do vốn khấu hao
sữa chữa lớn đài thọ.
Các chi phí khảo sát thăm dò chung không liên quan trực tiếp đến việc xây
dựng một công trình cụ thể.
Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Qui mô và
tốc độ của nó quyết định đến qui mô của TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Thực
18
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
hiện vốn đầu tư XDCB sẽ làm tăng qui mô tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng lực sản xuất và tăng năng suất lao
động xã hội.
1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện
1.2.1. Một số khái niệm
a). Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành Điện
Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng, bao gồm các nhà máy
điện, mạng điện và các hộ tiêu thụ (các doanh nghiệp, các xí nghiệp, các cơ sở sản
xuất, các hộ gia đình).
Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như: than, khí đốt,
thuỷ năng thành điện năng và nhiệt năng. Mạng lưới điện bao gồm các trạm biến
áp và các đường dây truyền tải điện. Tuỳ theo phạm vi mà người ta phân thành
mạng điện khu vực và mạng điện địa phương hoặc mạng chuyên tải, mạng phân
phối và mạng cung cấp. Các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với cấp
điện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện năng cho các hộ
tiêu thụ.

Trạm biến áp là các trạm biến đổi điện áp gồm các máy biến áp, các thiết bị
bảo vệ và chuyên dùng khác kèm theo.
Máy biến áp là máy biến đổi điện áp trong đó có các loại máy tăng áp và hạ
áp.
Công suất máy biến áp là năng lực biến đổi điện áp, có thể nâng lên hoặc hạ
xuống tuỳ theo điện áp cụ thể.
Dung lượng trạm biến áp là năng lực biến đổi điện áp của trạm.Trong một
trạm có thể có một hay nhiều máy biến áp tuỳ thuộc yêu cầu sử dụng.
Từ việc tìm hiểu các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm đầu tư
phát triển ngành Điện như sau: Đầu tư phát triển ngành Điện là một bộ phận cơ
bản của đầu tư phát triển năng lượng, là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác
để xây dựng các nhà máy điện nhằm biến đổi các dạng năng lượng sơ cấp thành
điện năng, xây dựng mạng lưới truyền tải và phân phối điện tới các hộ tiêu thụ; bồi
19
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các nhà máy, hệ thống đường dây nhằm duy trì tiềm lực hoạt động
của chúng và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện
Đầu tư XDCB của ngành điện là một bộ phận của hoạt động đầu tư phát triển
ngành điện nói chung. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản của ngành như xây dựng mới, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài
sản cố định (từ việc khảo sát qui hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp
đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ) nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho ngành và cho nền kinh tế quốc
dân.
a). Đặc điểm sản phẩm điện năng:
Thứ nhất, sản phẩm của ngành điện vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu tiêu
dùng
Thứ hai, sản phẩm của ngành điện không thể tồn kho

Thứ ba, điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua
hệ thống dây tải điện, hệ thống trạm biến áp cao thế, trung thế và hạ thế.
Thứ tư, trong quá trình sản xuất như tiêu dùng sản phẩm này luôn luôn có một
lượng điện năng mất đi một cách vô ích. Phần điện năng tổn thất cũng tương tự như
tổn hao tự nhiên của một số hàng hoá, hiện nay tổn thất điện năng Việt Nam là
khoảng 15%. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tựu chung lại có thể
qui về hai yếu tố cơ bản sau:
Tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất
lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, cấp điện áp.
Tổn thất do các nguyên nhân quản lý gây ra: quản lý không chặt chẽ dẫn đến
tình trạng ăn cắp điện, dùng điện thẳng không qua đồng hồ.
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi ngành điện phải có biện pháp kỹ thuật,
quản lý phù hợp, tăng cường biện pháp tiết kiệm điện trong mọi lúc mọi nơi.
20
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
b. Đặc điểm ngành Điện
Là một bộ phận hợp thành cơ cấu ngành công nghiệp, nên ngành điện có đầy
đủ đặc điểm của ngành công nghiệp. Ngoài ra do tính chất đặc trưng về sản phẩm,
cũng như qui trình từ sản xuất, cung ứng và tiêu thụ điện mà ngành điện còn có
những đặc điểm sau: Ngành điện là một ngành công nghiệp nặng tính chất kỹ thuật
và qui trình công nghệ phức tạp nên đòi hỏi tính chuyên môn, kỹ thuật cao, khối
lượng vốn cho đầu tư phát triển lớn. Đồng thời từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
phải trải qua một hệ thống đường truyền dẫn trung gian được xây dựng ngoài trời
do đó chịu ảnh hưởng rất lớn các tác động của điều kiện tự nhiên, môi trường, thời
tiết, khí hậu.
1.2.3. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện
Đầu tư XDCB các công trình điện nằm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nên hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản các công trình điện có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB. Ngoài
ra do tính chất đặc thù về sản phẩm điện năng cũng như tính chất, đặc điểm của

ngành Điện nên hoạt động đầu tư XDCB của ngành Điện có những đặc điểm riêng.
Đầu tư XDCB vào ngành điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn để xây dựng
các nhà máy điện, trạm điện, đường dây theo một hệ thống đồng bộ mới có thể
truyền tải và phân phối điện tới nơi tiêu thụ. Để sản xuất ra điện năng có thể từ
nhiều nguồn khác nhau: Thuỷ điện, nhiệt điện, năng lượng hạt nhân…với mỗi
phương thức khác nhau đòi hỏi khối lượng vốn sử dụng khác nhau. Do đó mỗi đất
nước, mỗi khu vực, mỗi vùng có thể lựa chọn phương thức nào phù hợp nhất với
điều kiện hiện có để sản xuất ra điện hợp lý, an toàn và hiệu qủa nhất.
Để có được sản phẩm cuối cùng là điện năng đòi hỏi ngành điện phải đầu tư
vào nguồn, trạm và đường dây. Đầu tư trong ngành điện chủ yếu là đầu tư về về kỹ
thuật, máy móc chứ không đòi hỏi đầu tư vào mua nguyên nhiên vật liệu như các
ngành khác. Đầu tư XDXB nguồn điện là đầu tư vào các nhà máy điện, đầu tư vào
trạm, đường dây là đầu tư để mua những thiết bị máy móc mới, hiện đại. Nói tóm
lại những lĩnh vực cụ thể cần đầu tư trong ngành điện là
21
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
Thứ nhất, đầu tư vào con người: Ngành điện là một ngành đặc thù về kỹ
thuật, nguy hiểm, yêu cầu độ an toàn cao, không giống như những ngành sản xuất
khác, trong lĩnh vực sản xuất và phân phối điện không phải bất kỳ người nào cũng
có thể làm được mà đòi hỏi người công nhân phải có trình độ chuyên môn cao,
không được có bất kỳ một sai sót nào, nếu không dễ nguy hiểm đến tính mạng của
nhiều người dân. Chính vì vậy nên đầu tư đào tạo con người là một trong những yếu
tố hàng đầu.
Thứ hai, đầu tư vào thiết bị: Để có nguồn sáng cung cấp cho nhu cầu của xã
hộilà cả một quá trình sản xuất diễn ra liên tục và phức tạp với nhiều máy móc thiết
bị để tạo nên một hệ thống điện (Gồm: Nguồn phát điện, lưới truyền tải và hệ thống
phân phối).
Như vậy đầu tư vào con người và đầu tư vào thiết bị là yếu tố cơ bản để tạo
nên sự phát triển bền vững của ngành điện.
1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện

Đầu tư XDCB các công trình điện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
hoạt động đầu tư phát triển của ngành điện nói chung cũng như xây dựng phát triển
hệ thống lưới điện nói riêng.
a). Vai trò đầu tư XDCB các công trình điện
Hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện là công cụ để thực hiện các
nhiệm vụ về sản xuất, kinh doanh, truyền tải điện tới khách hàng. Một doanh nghiệp
hay một xí nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng muốn tồn tại và
phát triển lớn mạnh phải thực hiện đầu tư XDCB các công trình cung cấp điện tới
khách hàng.
Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện giải quyết mối quan hệ cung cầu
về điện trên thị trường. Nền kinh tế ngày càng phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu thụ
điện cho sản xuất kinh doanh, cho sinh hoạt ngày càng lớn, do đó việc tiếp tục đầu
tư xây dựng các công trình điện là điều kiện để đảm bảo nhu cầu điện thương phẩm
không ngừng gia tăng. Điều đó có nghĩa khi đầu tư XDXB cần phải nghiên cứu nhu
cầu, khả năng thanh toán của khách hàng để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất,
22
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
có hiệu quả nhất trong khả năng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng
nói riêng, của toàn ngành điện nói chung.
Một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đầu tư XDCB các công
trình điện là việc góp phần cải thiện đời sống dân cư, nâng cao trình độ dân trí của
các tầng lớp nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của từng vùng và từng địa
phương. Điện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp xúc với các
công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới, từ đó lựa chọn phương pháp sản
xuất kinh doanh tốt.
b). Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện
Những nhiệm vụ cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng các công trình điện:
Thứ nhất, xây dựng các công trình đưa điện về các huyện, xã, nhất là các xã
vùng sâu vùng xa với chi phí hợp lý, đảm bảo có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh điện năng và cho người dân.

Thứ hai, xây dựng các công trình phù hợp với nhu cầu của người dân, phù hợp
với chiến lược, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
Thứ ba, thực hiện xây dựng, cải tạo các trạm chống quá tải lưới điện (Đối với
các công ty điện lực chống quá tải lưới điện các đường dây 6,35 kV, 110 kV). Cải
tạo thay thế các công trình đã cũ nát, đảm bảo truyền tải điện một cách tốt nhất đến
người tiêu dùng.
Thứ tư, sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức nước ngoài,
của các địa phương thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu quả cao
nhất, chống tham ô, lãng phí
Thứ năm, đưa ra các kế hoạch và các giải pháp đầu tư xây dựng mang tính
thuyết phục nhằm khuyến khích sự bỏ vốn của các tổ chức trong và ngoài nước,
đảm bảo phụ thuộc ít nhất vào nguồn vốn của Nhà nước.
23
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
c). Phạm vi điều chỉnh theo nguồn vốn đối với việc đầu tư XDCB các công
trình điện
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng, Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư XDCB
thông qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định về qui hoạch
phát triển của doanh nghiệp kinh doanh điện năng, qui hoạch phát triển ngành, qui
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, qui chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử
dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái (tuỳ theo yêu cầu đối với từng
loại dự án), về phương án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu tư của dự án.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu
tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Các tổ chức cho vay vốn có trách nhiệm
xem xét dự án và quyết định cho vay vốn để thực hiện đầu tư hay không.
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, Nhà nước thông qua việc

đăng kí kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng.
1.2.5. Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện.
a). Chuẩn bị đầu tư (CBĐT)
Nội dung của kế hoạch này là lập báo cáo nghiên tiền cứu khả (BCNCTKT);
báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT). Kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải căn cứ Tổng
sơ đồ và qui hoạch được duyệt, kế hoạch dài hạn của Tổng công ty.
Trong kế hoạch CBĐT còn bao gồm cả phần kế hoạch về lập qui hoạch và về
lập Tổng sơ đồ do nhà nước giao.
b). Thực hiện đầu tư
Kế hoạch này chỉ được ghi vào Kế hoạch đầu tư xây dựng khi đã có
BCNCKT được duyệt. Kế hoạch thực hiện đầu tư có nhiệm vụ thực hiện phần thiết
kế kỹ thuật (TKKT) và lập tổng dự toán (TDT), ngoài ra còn phải thực hiện lập hồ
sơ mời thầu (HSMT), thiết kế kỹ thuật thi công (TKKTTC) và dự toán (DT) của
công trình, nhằm chuẩn bị điều kiện để đưa được các công trình vào Kế hoạch đầu
tư xây dựng hàng năm, làm cơ sở cho việc lập Kế hoạch đấu thầu hàng năm.
24
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
Kế hoạch này được thể hiện những công trình đủ điều kiện đưa vào cân đối
và bố trí vốn đầu tư theo yêu cầu mục tiêu, tiến độ đã được Tổng công ty duyệt sau
khi đã đủ hồ sơ BCNCKT, TKKT, TDT, DT được duyệt.
Trong kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng gồm hai loại công trình:
- Loại công trình chuyển tiếp từ năm trước sang:
Những công trình đã hoàn thành xây lắp nhưng bố trí đủ vốn so với DT và
TDT được duyệt hoặc giá trúng thầu đã được duyệt cho công trình.
Những công trình chưa thi công xong phải chuyển tiếp (Công trình có tiến độ
thi công nhiều năm).
Những công trình thực hiện phần quyết toán: sau khi duyệt quyết toán còn
thiếu vốn phải được ghi Kế hoạch để hoàn trả.
- Các công trình khởi công mới trong năm Kế hoạch:
Các công trình khi đưa vào Kế hoạch đầu tư khởi công mới phải có đủ

BCNCKT, TKKT, TKKTTC, TDT, DT được duyệt và đáp ứng yêu cầu phục vụ sản
xuất của Tổng công ty. Đối với các công trình nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán được duyệt nhưng trong quyết định đầu tư đã qui định mức
vốn của từng hạng mục và có thiết kế, dự toán hạng mục thi công trong năm thì
được ghi Kế hoạch đầu tư. Các công trình nhóm C phải có đủ thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán được duyệt mới được ghi vào Kế hoạch hàng năm. Đối với các công
trình nhóm C, theo qui định của Chính phủ thời gian xây dựng không quá 2 năm (kể
từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình).
Trong Kế hoạch thực hiện đầu tư hàng năm sẽ ưu tiên cân đối vốn đầu tư cho
các công trình chuyển tiếp từ năm trước sang và trả nợ các công trình đã thanh
quyết toán, còn các công trình xây dựng mới sẽ căn cứ mức độ quan trọng để cân
đối vốn. Riêng đối với công trình yêu cầu xây dựng cấp bách, công trình phục vụ
chống quá tải sẽ được ưu tiên đầu tư xây dựng trong năm kế hoạch.
c). Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Giai đoạn này bao gồm những công trình đã hoàn thành giai đoạn thi công
xây dựng và bàn giao cho sản xuất quản lý sử dụng. Trong quá trình thực hiện Kế
25
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
hoạch đầu tư xây dựng, khâu quyết toán cũng rất quan trọng của công tác đầu tư, nó
là khâu cuối cùng của công tác đầu tư xây dựng. Sau khi công trình được bàn giao
sử dụng phải được quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán dứt điểm, không
được kéo dài. Vì vậy, các ban quản lý dự án, các công ty Điện lực và các Công ty
truyền tải Điện được giao quản lý (Bên A) các công trình phải có trách nhiệm lập
Kế hoạch làm căn cứ quyết toán các công trình trong năm Kế hoạch để thực hiện.
Tổng công ty qui định các công trình đã đưa vào sản xuất, sau 6 tháng với các công
trình lưới điện, sau 1 năm với các công trình nguồn điện phải được quyết toán xong,
đối với một số công trình lớn, phức tạp có thể từ 1 đến 1 năm rưỡi sau phải quyết
toán xong.
1.3 Tài chính trong Đầu tư XDCB của ngành điện
Tài chính trong doanh nghiệp

Một tiền đề hết sức cần thiết trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào chính là vốn tiền tệ. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp phảI hình thành, phân phối và sử
dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả. Trong quá trình đó các luồng tiền
tệ phát sinh gắn liền với các hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tàI chính trong doanh
nghiệp
Có thể nói tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình phát triển và
biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.1 Tài chính và phân tích tài chính trong XDCB
Tài chính trong đầu tư XDCB là tất cả những quan hệ về tiền tệ trong quá trình
triển khai thực hiện một công trình XDCB, bao gồm từ khâu quan hệ về vốn, thu chi
và phân phối.
26
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
a) Phân tích tài chính trong đầu tư XDCB
Phân tích tài chính dự án XDCB là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá
trình đầu tư XDCB.
Phân tích tài chính công trình XDCB là quá trình tính toán, đánh giá, phân tích
các chỉ tiêu đo lường các mối quan hệ tài chính của một dự án XDCB nhằm giúp
cho các nhà đầu tư lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp và hiệu quả nhất.
b)Vai trò của phân tích tài chính trong XDCB:
- Đối với chủ đầu tư:
Phân tích tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư đưa ra các
quyết định có nên đầu tư không dựa trên các nguồn lực mà mình có. Mục tiêu chính
của chủ đầu tư là lợi nhuận, do đó phân tích tài chính là một trong những bước quan
trọng trong quá trình lập dự án đầu tư. Không những vậy, phân tích tài chính còn là
sự quan tâm của các tổ chức phi lợi nhuận để các tổ chức này được những mục tiêu

cơ bản khác.
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư của Nhà nước
Phân tích tài chính là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan này
xem xét cho phép đầu tư, đặc biệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn của Nhà
nước thì lại càng cần thiết.
- Đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án
Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó phải được đánh giá khả thi về mặt
tài chính, có nghĩa là dự án đó phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao
về mặt tài chính. Do đó phân tích tài chính là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ
vốn cho dự án.
- Phân tích tài chính còn là cơ sở để tiến hành phân tích khía cạnh kinh tế xã
hội
“Phân tích tài chính phải dựa trên việc so sánh các lợi ích thu được và các
khoản chi phí phải bỏ ra. Song phân tích tài chính chỉ tính đến những chi phí và
những lợi ích sát thực đối với các cá nhân và tổ chức đầu tư.Do đó dựa trên những
chi phí và lợi ích trong phân tích tài chính tiến hành điều chỉnh để phản ánh những
chi phí cũng như lợi ích mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra hay thu được.”(1)
27
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
c) Mục đích của phân tích tài chính trong XDCB
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của dự án, công trình XDCB về
mặt tài chính thông qua việc:
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện
có hiệu quả dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn
tài trợ cho dự án).
Dựa trên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án, dự tính các khoản chi
phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Đánh giá dự án và từ đó đưa ra các quyết
định đầu tư.
- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư , được thể hiện:

+ An toàn về nguồn vốn huy động;
+ An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng
trả nợ;
+ An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét tính
chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách quan tác
động theo hướng không có lợi.
d)Yêu cầu của phân tích tài chính trong XDCB
Để đạt được mục đích và phát huy được vai trò của phân tích tài chính, yêu
cầu đặt ra trong phân tích tài chính là:
Nguồn số liệu sử dụng phải đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy cao đáp ứng mục
tiêu phân tích;
Phải sử dụng phương pháp phân tích phù hợp và hệ thống các chỉ tiêu để
phản ánh đầy đủ các khía cạnh tài chính của dự án.
Phải đưa ra được nhiều phương án để từ đó lựa chọn phương án tối ưu.
1.3.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư XDCB
a) Xác định nhu cầu vốn
- Là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư
- Dựa vào nhu cầu vốn để xác định hiệu quả đầu tư của dự án
28
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
Yêu cầu
- Nhu cầu vốn đầu tư của dự án được dự tính dựa trên nội dung phân tích
khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- Nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp, dự án sẽ không thực hiện được, ngược lại
nếu vốn đầu tư dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xác được hiệu quả tài
chính của dự án, do đó phải xác định nhu cầu vốn đầu tư với độ chính xác cao nhất.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư đòi hỏi phải có khả năng phân tích tình hình
thị trường hiện tại, và khả năng dự báo tình hình thị trường trong tương lai đề phòng
sự tăng giá của nguyên vật liệu, trang thiết bị.
Nội dung :

Xác định nhu cầu vốn đầu tư chính là xác định tổng mức đầu tư xây dựng
công trình của dự án.
Tổng mức đầu tư một dự án XDCB bao gồm các chi phí sau:
- “Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục
công trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm
tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào
tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi
phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí đền
bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí thực hiện
tái định cư, chi phí tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất trong
thời gian xây dựng, chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc
quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế,
giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
29
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
- Chi phí khác bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản
xuất không ổn định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh,
lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
- Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát
sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.” (*)
(*) : Trích Điều4 -Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư
XD công trình
b) Phương pháp xác định:
Chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu, xây dựng giá qua giá dự thầu hoặc tự xác

định nhu cầu vốn bằng cách tính trực tiếp.
Có 4 phương pháp cơ bản để xác định tổng mức đầu tư:
• PP1: Tính theo thiết kế cơ sở của dự án:
V = G
XD
+ G
TB
+ G
GPMB
+ G
QLDA
+ G
TV
+ G
K
+ G
DP
Trong đó:
- V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình
- G
XD
: Chi phí xây dựng được tính theo khối lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở,
các khối lượng khác dự tính và giá xây dựng phù hợp với thị trường;
G
XD
= G
XDCT1
+ G
XDCT2
+ … + G

XDCTn
m
G
XDCT
= ( ∑ Q
XD i
x Z
i
+ G
QXDK
) x (1+T
GTGT-XD
)
i =1
Trong đó:
n : Số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
m : Số công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng
mục công trình thuộc dự án
i : Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu thứ i/ bộ phận kết cấu chính thứ i của
công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
Q
XDi
: Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ i/ bộ phận kết cấu chính thứ i
của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án
30
Nghiên cứu tài chính trong Đầu tư Xây dựng tại Công ty Điện lực Thanh Xuân
Z
i
: Đơn giá xây dựng chủ yếu thứ i/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ i
của công trình

G
QXDK
: Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ phận kết cấu khác còn
lại của công trình, hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu/ tổng chi phí xây dựng các bộ phận
kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình
T
GTGT-XD
: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng
- G
TB
: Chi phí thiết bị được tính theo một trong các phương pháp sau:
“+ Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền
công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền
công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng các
công trình thì chi phí thiết bị của dự án bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình
thuộc dự án.
+ Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây
chuyền công nghệ của nhà máy sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì G
TB
của
dự án có thể lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.
+ Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ
thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định
theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng
lực phục vụ công trình.”(*)
- G
GPMB
: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư được tính theo
khối lượng phải đền bù, tái định cư của dự án và các chế độ của nhà nước có liên

quan;
- G
QLDA
: Chi phí quản lý dự án
G
TV
: Chi phí tư vấn ; G
K
: Chi phí khác
(*): Trích Phụ lục số 1 – Thông tư số 05/2007/TT-BXD Hướng dẫn lập và
quản lý CPĐTXD công trình.
G
QLDA
, G
TV
và G
K
được xác định bằng cách lập dự toán; hoặc tính theo định
mức tỷ lệ phần trăm; hoặc tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời
31

×