Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.29 KB, 25 trang )

Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
I. Quy trình đấu thầu tại Công ty
Quá trình tham dự thầu của Công ty gồm 7 bước: từ thu thập thông tin
đến nghiên cứu thông tin, ra quyết định có tham dự thầu hay không, lập hồ sơ
như thế nào,…
1. Tìm kiếm và đánh giá thông tin.
Đây là bước để Công ty biết được thông tin về cuôc đấu thầu gói thầu
và thông tin về nhà thầu. Từ thông tin thu thập được là cơ sở để Công ty ra
quyết định có tham gia dự thầu hay không.
Nguồn thông tin Công ty thu thập đa dạng: do nhà đầu tư trực tiếp gửi
thư mời tới Công ty , hoặc lấy từ báo trí, đài phát thanh, lấy từ các cơ quan
Nhà nước, các Bộ, sở, ban, ngành có nhiều thông tin và có thẩm quyền cung
cấp thông tin về đấu thầu như: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, bộ
kế hoạch và Đầu tư, bộ Xây dựng, sở giao thông công chính, sở xây dựng…
Đây là những nguồn thông tin quan trọng cung cấp những thông tin chính
xác, nhanh nhất và đáng tin cậy.
Phòng trực tiếp tiếp nhận thông tin về đấu thầu là phòng KH-KT của
Công ty.
Thông tin sau khi được xử lý sẽ được duyệt bởi Giám đốc Công ty.
2. Tham gia sơ tuyển và quyết định dự thầu
Sau khi biết thông tin về gói thầu, Công ty tiến hành nghiên cứu xem gói
thầu có phù hợp với khả năng của Công ty hay không, và tiếp tục thu thập thêm
thông tin về chủ đầu tư. Nhiệm vụ này được giao cho cán bộ 2 phòng KH-KT
và phòng Kinh Doanh phối hợp.
Để đánh giá năng lực của chủ đầu tư, Công ty có thể đánh giá thông qua
ngân hàng để xem xét các khoản nợ của hợ, thông qua công ty bảo hiểm đê
đánh giá chế độ ưu đãi đối với người lao động, thông qua chi cục thuế đánh giá
tình hình đóng thuế cho Nhà nước, thông qua các dự án khác của chủ đầu tư
xem xét hiệu quả và lĩnh vực đầu tư.
Sau khi đã có đủ thông tin để có thể quyết định tham gia dự thầu hay


không thì Giám đốc Công ty sẽ là người ra quyết định duy nhất và cuối cùng.
Ra quyết định dự thầu là một bước quan trọng vì nó quyết định Công ty
có tham gia đấu thầu hay không. Nếu đưa ra quyết định sai lầm thì có thể khi
thm gia dự thầu, Công ty sẽ không trúng thầu, sẽ mất một khoản chi phí tham
dự thầu, mất cơ hội giành được dự án tốt, hoặc mất khoản lợi nhuận nếu Công
ty giành được dự án, và điều quan trọng hơn đó là nó ảnh hưởng xấu tới đánh
giá của các đầu tư về năng lực của Công ty.
Vì vậy, khi ra quyết định dự thầu, Công ty phải có nguồn thông tin chính
xác và đầy đủ để có thể đưa ra quyết định đúng đắn. Công ty phải tính lâu dài,
quan trọng là nâng cao vị trí của công ty, tạo lập mối quan hệ với nhà đầu tư, từ
đó điều chỉnh mức lợi nhuận hợp lý để nâng cao khả năng trúng thầu.
Đối với những công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, để phòng
ngừa rủi ro có thể gặp phải trong quá trình đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu
tư, chủ đầu tư có thể tổ chức việc sơ tuyển. Chỉ những nhà thầu nào đã vượt qua
giai đoạn này mới được tham gia tiếp các giai đoạn sau của quá trình đấu thầu.
Giai đoạn này cũng gián tiếp nhắc nhở các nhà thầu hãy lượng khả năng của
mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác. Việc sơ tuyển
hoàn toàn không làm dịu mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu, vì tuy số nhà
thầu còn lại ít đi, nhưng đó là những nhà thầu có khả năng cạnh tranh tương
đương.
Thông qua các kênh thông tin khác nhau ( Thông tin quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức tư vấn, môi giới, qua các văn
phòng đại diện ở trong và ngoài nước…), nhà thầu nhận thông báo tuyển của
chủ đầu tư. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, để đảm bảo có đủ việc
làm thường xuyên, Công ty phải rất nhạy bén nắm bắt các thông tin thị trường,
trong đó có các thông tin về mời dự sơ tuyển.
Sau khi nhận thông báo mời dự tuyển, Công ty làm theo chỉ dẫn dự sơ
tuyển bao gồm các nội dung: Cơ cấu sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty;
kinh nghiệm đã có về thi công các loại công trình mà chủ đầu tư quan tâm; năng
lực về quản lý, lao động cơ sở vật chất kỹ thuật; tình trạng tài chính…

3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.
 Cá nhân, phòng ban lập hồ sơ dự thầu.
 Các bước:
 Nghiên cứu hồ sơ mời thầu.
Điều tra dự án đấu thầu đòi hỏi phải nắm được tính chất quy mô, phạm vi
đấu thầu; mức độ phức tạp về kỹ thuật của công trình; yêu cầu tiến độ, thời hạn
hoàn thành hạng mục và hoàn thành tổng thể công trình; nguồn vốn; phương
thức thanh toán; uy tín, năng lực công tác của tổ chức giám sát.
 Điều tra môi trường thi công: là việc điều tra các điều kiện thi công, tự nhiên,
kinh tế và xã hội của dự án, những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp tới phương
án thi công và cuối cùng là giá thành công trình.
Điều tra đặc điểm vị trí của hiện trường thi công như vị trí địa lý, điều
kiện địa hình, địa chất, giao thông vận tải thông tin liên lạc; điều kiện cung ứng
vật tư nguyên nhiên vật liệu, giá cả, khả năng khai thác lao động phổ thông; khả
năng cung cấp lương thực, thực phẩm.
Hàng loạt số liệu, thông tin cần điều tra xác định trong một thời gian ngắn
nói lên kết quả điều tra phụ thuộc vào tổ chức, trình độ chuyên môn, phương
tiện của đội ngũ cán bộ lập hồ sơ.
 Lập phương án thi công
 Giá dự thầu: yêu cầu chủ thầu; xây dựng giá từng hạng mục công trình.
 Biện pháp tổ chức thi công: kết quả nghiên cứu thực địa; bố trí phương án.
Sau khi được lựa chọn qua giai đoạn sơ tuyển, Công ty sẽ nhận được tài
liệu mời thầu, chỉ dẫn để lập hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm:
 Đơn dự thầu theo mẫu của bên mời thầu.
 Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ nghề nghiệp.
 Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu.
 Biện pháp thi công tổng thể và biện pháp thi công chi tiết các hạng mục công
trình.
 Tổ chức thi công và tiến độ thực hiện hợp đồng.

 Bản dự toán giá dự thầu.
 Bảo lãnh dự thầu
Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có tính thuyết phục,
công ty phải tập trung lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm, nhiều trường hợp
phải thuê tư vấn ở những công trường nhất định. Sự chuẩn bị chu đáo sẽ nâng
cao xác suất trúng thầu.
Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng tài liệu trong hồ sơ ( Giám đốc kiểm tra và
quyết đình hồ sơ cuối cùng), hồ sơ sẽ được Phòng KHKT niêm phong và gửi tới
bên mời thầu trong thời hạn quy định.
4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
 Theo quy định luật pháp và chủ đầu tư.
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
1. Năng lực lập hồ sơ dự thầu.
Nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu do Phòng KHKT chịu trách nhiệm hoàn
thành, các phòng ban khác có trách nhiệm phối hợp, hợp tác để giúp
phòng KHKT hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1.1. Giới thiệu năng lực
Đây là phần giới thiệu về năng lực của Công ty cho bên mời thầu. Một Công
ty có năng lực tốt sẽ gây được uy tín đối với bên mời thầu.
 Đơn dự thầu là một lá đơn tóm tắt những nội dung chính của bộ
HSDT, trong đó quan trọng nhất là đưa ra giá dự thầu của Công ty và thời
hạn có hiệu quả của bộ HSDT đó.
 Bảo lãnh dự thầu: là phần bắt buộc phải có trong HSDT. Phần này
xác nhận tên ngân hàng bảo lãnh cho Công ty; khoản tiền bảo lãnh và thời
gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu.
 Thông tin năng lực:
Hồ sơ năng lực của Công ty thường tiến hành lập các bảng tóm tát có
nội dung chủ yếu sau:
 Giới thiệu chung về công ty: lịch sử hình thành và phát triển, các lĩnh vực

Công ty kinh doanh, chứng chỉ hành nghề xây dựng.
 Trình bày tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây nhất thông
qua bảng cân đối kế toán, các báo cáo tài chính hàng năm.
 Giới thiệu về kinh nghiệm của Công ty: trình bày số năm kinh nghiệm của
các ngành kinh doanh, các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong vài năm
gần đây.
1.2. Thuyết minh các giải pháp kỹ thuật.
Đây là phần chiếm nhiều công sức nhất khi lập 1 HSDT. Trong bộ hồ sơ này,
phần thuyết minh gồm các phần sau:
 Giới thiệu chung: Giới thiệu chung về gói thầu: địa điểm thực hiện, nguồn
vốn, quy mô và nôi dung xây dựng, những căn cứ để lập biện pháp thi công.
 Bố trí lực lượng thi công
 Bố trí nhân lực: 1 Phó giám đốc (trưởng ban chỉ huy công trường) điều hành
toàn bộ tiến trình thi công trên công trường; 1 đội trưởng (chủ nhiệm công
trường): đội trưởng chịu trách nhiệm trước quyết định về các mặt: kỹ thuật,
kinh tế, chất lượng công trình, tiến độ, an toành về người và tài sản; điều
hành các tổ sản xuất trong đội.
Nhóm kỹ thuật thi công công trình: gồm 1 kỹ thuật trưởng và
các kỹ thuật viên.
 Máy móc thiết bị dùng:
 Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho bên mời thầu
về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với
các loại vật liệu đó.
 Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công trinh và
biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ thuật cụ thể để
tiến hành xây dựng công trình.
 Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành từng hạng
mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn giao công
trình.
 An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.

1.3. Giá dự thầu
Giá dự thầu là 1 nội dung được quan tâm thứ hai sau đề xuât kỹ thuật.
Thường trong tổng điểm dành cho nhà thầu, giá dự thầu (đề xuất tài chính)
chiếm 30% tùy thuộc vào từng công trình. Giá dự thầu la mức giá mà nhà thầu
dự kiến dựa trên cơ sở bảng vẽ kỹ thuật và các bảng tiên lượng.
Vì vậy, công tác tính giá dự thầu là 1 nội dung quan trọng luôn được quan
tâm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng dự toán chi phí
xây dựng theo phương pháp trong thông tư số 04/2005/TT-BXD của Bộ trưởng
Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình theo chi phí trực tiếp, chi
phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được
tính bằng tỷ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế.
Bảng tính giá dự thầu:
Khoản mục chi phí Cách tính
Kết
quả
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Chi phí vật liệu
vl
vlj
j
j
CLxDQ +

=1
VL
Chi phí nhân công

)1(
1
nc
jnc
j
j
KxxDQ
+

=
NC
Chi phí máy thi công
)1(
1
mtc
jm
h
j
j
KxxDQ +

=
M
Trực tiếp phí khác 1.5% x (VL+NC+M) TT
Cộng chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T
CHI PHÍ CHUNG PxT C
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG T+C Z
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH
TRƯỚC (T+C) x tỷ lệ quy định TL
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế (T+C+TL) G

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG GxT
XD
GTGT
GTGT
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế G+GTGT
G
XDCP
T
Chi phí xây dựng nhà tạm Gxtỷ lệ quy định
tại hiện trường để ở và điều hành thi
công x ( 1+ T
XD
GTGT
) G
XDLT
Trong đó:
j
Q
: khối lượng công tác xây dựng thứ j
jmjncjlv
DDD ,,
: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây
dựng của công tác xây dựng thứ j.
nc
K
: Hệ số điều chỉnh nhân công (nếu có)
mtc
K
: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (nếu có)
P: Định mức chi phí chung (%) được tính theo quy định

TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được quy định trong thông tư.
G : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công
trước thuế.
G
XDCPT
: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công
sau thuế.
CL
VL
: Chênh lệch vật liệu.
T
XD
GTGT
: Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tac xây dựng.
G
XDLT
: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
2. Nguồn lực lao động:
STT
Công nhân
theo nghề
Số
lượng
Bậc thợ
3/7
Bậc thợ
4/7
Bậc thợ
5/7
1 Thợ nề 8 4 2 2

2 Thợ mộc 6 3 1 2
3 Thợ sắt 10 5 3 2
4 Thợ bêtông 7 2 2 3
5 Thợ sản xuất đá 10 7 3 0
6 Thợ sửa chữa ôtô 4 3 1 0
Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển
công trình hạ tầng
Nhìn chung trình độ trung bình lao động trong Công ty còn ở mức thấp.
3. Máy móc thiết bị:
STT Tên máy số lượng
1 Máy ủi 100CV 3cái
2 Máy đào 120CV 3cái
3 Ôtô 7-15 tấn 7 cái
4 Ôtô tưới nước 5cm3 4 cái
5 Máy đầm cóc 5CV 6 cái
6 Máy trắc đạc 2 cái
7 Máy bơm nước 15CV 5 cái
8 Máy phát điện 50KVA 3 cái
9 Máy trộn bê tông 250 lít 5 cái
10 Máy đầm bàn 1-1.5KW 7 cái
11 Máy đầm dùi 1.5KW 6 cái
12 Máy hàn điện 23KW 2 cái
13 Máy trộn vữa 80 lít 2 cái
14 Máy ép cọc 3 cái
15 Máy nén khí 150cfm 2 cái
16 Cẩu nâng hạ 2.5 - 10 Tấn 1 cái
17 Bộ thí nghiệm bê tông 1 bộ
18 Máy cắt thép 2 cái
19 Cốt pha bê tông + gỗ 7500 m2
20 Bộ thí nghiệm đất 2 bộ

Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công
trình hạ tầng .
Trình độ máy móc thiết bị chưa hiện đại, giá trị thấp, do đó khó có thể
có phương án đồng bộ trong thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
4. Nguồn vốn.
- Vốn là yếu tố quan trọng đối với tất cả mọi doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Nó thể hiện khả năng phát triển của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng ứng phó với những thay
đổi của thị trường, có thể trang bị được máy móc thiết bị với số lượng lớn, mức
độ hiện đại cao.
- Vốn lớn cũng là yếu tố quan trọng mà chủ đầu tư thông qua đó đánh giá doanh
nghiệp. Chủ đâu tư bao giờ cũng ưu tiên, mong muốn trao dự án cho doanh
nghiệp có tài chính lớn và dư giả.
- Vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn dự án để tham gia đấu thầu.
Không những thê, nó còn nâng cao khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp.
STT Tài sản Năm 2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1
Tổng tài
sản có 29385024 850000000 1646020018 3256950000
2
Doanh
thu 16138575 1560000000 3780000000 6250000000
3 Tài sản
có lưu

21059431 34215356 33246825 52150650

×