Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

389 Hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán và định giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.84 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
S đ 1.1: T ch c B máy c a Công tyơ ồ ổ ứ ộ ủ ..............................................6
Bi u 1.1: Báo cáo k t qu kinh doanh tóm t t c a Công ty ể ế ả ắ ủ .....8
S đ 1.2: T ch c b máy k toán c a công tyơ ồ ổ ứ ộ ế ủ ..................................10
Bi u 1.2: B ng phân lo i khách hàng c a Công ty n m 2006ể ả ạ ủ ă ...............19
Bi u 1.3: B ng phân lo i khách hàng n m 2006ể ả ạ ă ....................................20
S đ 2.1: Quy trình ki m soát ch t l ng ho t đ ng ki m toánơ ồ ể ấ ượ ạ ộ ể ..........28
Bi u s 2.1: H th ng tham chi u soát xét báo cáo và h s ki m toánể ố ệ ố ế ồ ơ ể ....29
S đ 2.2: Tháp phân công nhi m v t i phòng nghi p vơ ồ ệ ụ ạ ệ ụ...................30
Bi u s 2.2 : K ho ch ki m toán t ng quát Công ty XYZ (A200)ể ố ế ạ ể ổ .....33
Bi u s 2.3: Nhóm ki m toán viên ki m toán khách hàng XYZể ố ể ể ................36
Bi u s 2.4: K ho ch ki m toán ph n hành ti n khách hàng XYZể ố ế ạ ể ầ ề .......38
Bi u s 2.5: H th ng tham chi u h s ki m toánể ố ệ ố ế ồ ơ ể ...........................42
S đ 2.3: Trình t tham gia soát xét c a Ban Giám đ cơ ồ ự ủ ố ........................45
S đ 2.4: Trình t soát xét c a ch nhi m ki m toánơ ồ ự ủ ủ ệ ể ...........................45
Bi u s 2.6: Gi y t làm vi c ki m tra chi ti t ti n m tể ố ấ ờ ệ ể ế ề ặ ...................46
Bi u s 2.7: Gi y t soát xét ki m tra báo cáo tài chính c a ể ố ấ ờ ể ủ ...................49
Công ty CP XYZ.................................................................................49
Bi u s 2.8: Gi y t soát xét báo cáo ki m toán c a Công ty CP XYZể ố ấ ờ ể ủ ....52
S đ 3.1: N i dung ki m soát ch t l ng trong ki m tra chéoơ ồ ộ ể ấ ượ ể ...........58
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Xu hướng hội nhập toàn cầu hoá đã đặt ra cho Việt Nam rất nhiều cơ
hội và thách thức. Cho đến nay có thể nói Việt Nam đã và đang từng bước
khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế ở nhiều lĩnh vực, tiêu biểu
như dịch vụ kế toán- kiểm toán, bảo hiểm, chứng khoán…và đã thu hút
được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Gia nhập WTO là một cơ hội lớn cho


các doanh nghiệp, tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để các nhà đầu tư
lựa chọn mình như một sự đúng đắn. Vì vậy kiểm toán ra đời và phát triển là
một điều tất yếu. Chỉ thực sự phát triển ở Việt Nam từ năm 91 nhưng ngành
kiểm toán đã gặt hái được rất nhiều thành công, đến nay đã có hơn 100 công
ty kiểm toán lớn nhỏ ra đời. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào các thông tin từ các
báo cáo tài chính, vì thế đòi hỏi các thông tin này phải minh bạch và đáng
tin cậy. Mặt khác, nhờ có kiểm toán đã giúp Nhà nước phát hiện ra những
gian lận tránh được những tổn thất to lớn. Thấy được vai trò và tầm quan
trọng của kiểm toán vậy ngược lại làm thế nào kiểm soát được chất lượng
các cuộc kiểm toán. Để làm được điều này ngay từ đầu các công ty kiểm
toán độc lập phải tự xây dựng cho mình chiến lược đúng đắn và lâu dài.
Ngay từ việc tuyển nhân viên kiểm toán cũng cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng,
đến quá trình tiến hành các cuộc kiểm toán. Hoạt động kiểm toán độc lập đã
trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất
lượng quản lý cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán ở Việt Nam đến nay vẫn còn là vấn đề bất cập. Quá trình
kiểm toán cần có sự hướng dẫn và giám sát trong quá trình thực hiện. Đồng
thời việc cân nhắc đến khả năng phục vụ khách hàng của Công ty kiểm toán
và tính chính trực của nhà quản lý công ty khách hàng là nhân tố quan trọng
đến chất lượng kiểm toán.
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích của công tác quản lý chất lượng kiểm toán là để đảm bảo độ
tin cậy, tính trung thực và khách quan của thông tin kiểm toán, qua đó
những tổ chức hoặc cá nhân sử dụng những thông tin kiểm toán có thể tin
tưởng vào kết quả kiểm toán. Bởi vì, nếu kiểm toán đưa ra những ý kiến
nhận xét, kết luận không phù hợp, thiếu tin cậy trong báo cáo kiểm toán thì
sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng và kết quả kiểm toán có
thể gây ra những thiệt hại về kinh tế và vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp kiểm toán.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý chất
lượng kiểm toán nên sau một thời gian được thực tập tại Công ty TNH Kiểm
toán và Định giá Việt Nam (VAE) em xin được trình bày chuyên đề “Hoàn
thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH kiểm toán
và định giá Việt Nam”. Chuyên đề của em gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam(VAE)
Phần II: Thực trạng quá trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán tại Công ty VAE
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE
Để hoàn thành tốt chuyên đề, này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TH.S CPA Trần Mạnh Dũng và các cô chú, anh chị trong công ty đã nhiệt
tình giúp đỡ em.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Hương

NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
3
Chuyờn thc tp tt nghip
PHN I
TNG QUAN CHUNG V CễNG TY TNHH KIM TON
V NH GI VIT NAM (VAE)
1 Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty VAE.
Tờn cụng ty : Cụng ty TNHH Kim toỏn v nh giỏ Vit Nam(VAE)
Tờn ting nh : Vietnam Auditing and Evaluation Limited Company
Vn phũng chớnh ti H Ni : Tng 11, to nh Sụng , 165 Cu
Giy, H Ni
Tel : 844.2670492/844.2670491

Email : vae
Cụng ty c thnh lp da trờn c s giy chỳng nhn kinh doanh s
0103000692 ngy 21/12/2001 do S k hoch v u t H Ni cp. Qua 5
nm hot ng cụng ty ó thay i tờn nhiu ln v cú th chia ra lm ba giai
on ch yu sau:
Giai on u: c tớnh t ngy 21/12/2001 n u nm 2004.
Cụng ty VAE l cụng ty c phn v thuc quyn s hu ca cỏc c ụng v
cú tr s ti: 466 Nguyn Trớ Thanh qun ng a Thnh Ph H Ni. Vi
vn iu l l mt t ng, Cụng ty cú khong 10 nhõn viờn, c s vt cht
ca cụng ty cha cú nhiu nờn cụng ty cũn gp nhiu khú khn. T khi
thnh lp n nay cụng ty ó thay i 6 ln giy phộp kinh doanh do tng
cỏc loi hỡnh dch v cung cp, do thay i tr s chớnh, thay i vn iu
l. Trong thi gian ny cụng ty qun lý theo tng lnh vc chuyờn mụn khỏc
nhau nh kim toỏn ti chớnh, t vn v nh giỏ, kim toỏn u t xõy dng
c bn.
Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp: Kiểm toán 45B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2002, để thuận lợi cho việc hoạt động và mở rộng quy mô, công
ty chuyển trụ sở đến số nhà 5 dãy D số 142 Đường Đội Cấn, phường Đội
Cấn, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội, tuy nhiên đây vẫn là trụ sở đi thuê.
Năm 2003 công ty từng bước ổn định và kinh doanh mở rộng hơn.
Giai đoạn sau: 30/03/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 105 đã
tạo điều kiện thuận lợi về thị trường cho các công ty kiểm toán, để đáp ứng
nhu cầu của thị trường cũng như để tạo môi trường làm việc ổn định cho cán
bộ công nhân viên với mục đích lâu dài, công ty đã mua trụ sở tai tầng 11
Toà nhà Sông Đà, số 165 Đường Cầu Giấy, Hà Nội, đây là trụ sở chính của
công ty. Cũng trong thời gian này, để phục vụ cho việc mở rộng thị trường
công ty tăng vốn điều lệ lên 2 tỷ đồng, và công ty cũng thay đổi tổ chức

quản lý đó là thực hiện khoán doanh thu, khoán các khoản chi phí chi điện
thoại, khoán quỹ lương về các phòng nghiệp vụ. Điều này làm tăng hiệu quả
công việc và nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
Đến 01/10/2006, Công ty chuyển sang Công ty TNHH nhiều thành
viên, cơ cấu tổ chức theo Luật doanh nghiệp, nhưng chức năng các phòng
nghiệp vụ vẫn giữ như cũ. Công ty đã mở chi nhánh, văn phòng đại diện
trong nước: Thành Phố Hồ Chí Minh, Sơn La, Hà Giang. Hiện nay vốn điều
lệ của Công ty là khoảng 3 tỷ đồng và Công ty nằm trong 12 công ty kiểm
toán có khả năng được thẩm định giá trị của một doanh nghiệp.
2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VAE
Để tạo điều kiện phát triển công ty ngày càng lớn mạnh trong những
năm tới, công ty đã dần thay đổi và hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng
mới, với nguyên tắc tổ chức của Công ty VAE tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật.
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Hội đồng thành viên.
Ban kiểm soát được lập từ thành viên của Hội đồng.
+ Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên bầu và miễn nhiệm
và là người điều hành kinh doanh của công ty. Các Phó giám đốc và Kế toán
trưởng do Tổng giám đốc chỉ định và được phê chuẩn bởi Hội đồng thành
viên.Sau đây là Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:

Sơ đồ 1.1: Tổ chức Bộ máy của Công ty
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty VAE
◊ Hội đồng thành viên: gồm các thành viên, góp vốn thành lập Công
ty , là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch phát triển hàng năm của công ty, quyết định các
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

6
CÁC VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
TP HỒ
CHÍ
MINH
HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ I
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ II
PHÒNG
NGHIỆP
VỤ III
SƠN LAHÀ
GIANG
PHÒNG
TỔNG
HỢP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mức lương thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch hội đồng thành viên, có
quyển bầu, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, Tổng Giám Đốc, Phó
Tổng Giám Đốc. Nhiệm kỳ của hội đồng thành viên là hai năm.
◊ Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc do hội đồng thành viên bầu chọn,
là người trực tiếp điều hành các hoạt động hằng ngày, phụ trách tài chính, tổ
chức phòng nghiệp vụ II, tổng hợp điều hành công ty theo đúng nghị quyết
của Hội đồng thành viên và của Ban Giám Đốc.
◊ Các Phó Tổng Giám Đốc: là người phụ trách từng phòng ban nghiệp
vụ, các văn phòng đại diện của Công ty. Các Phó Tổng Giám Đốc sẽ thay
mặt Tổng Giám Đốc, giải quyết một số công việc khi Tổng Giám Đốc vắng
mặt. hai Phó Tổng Giám Đốc, mỗi người chịu trách nhiệm một lĩnh vực
khác nhau kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
xây dựng.
◊ Hội đồng khoa học: Bộ phận này giữ vai trò quan trọng trong việc
tham mưu cho Hội đồng thành viên và Ban giám đốc công ty trong việc đưa
ra những quyết định kinh doanh. Hội đồng khoa học còn tham gia vào việc
cải tiến và hoàn thiện quy trình kiểm toán, tham gia đào tạo các cán bộ công
nhân viên của công ty.
◊ Các phòng nghiệp vụ của công ty: Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện
các hợp đồng kinh doanh, trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và
tạo lợi nhuận cho công ty, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Tổng Giám
Đốc. Tại mỗi phòng nghiệp tổ chức theo phương thức bổ ngang tức là trong
một phòng đều cung cấp các dịch vụ kiểm toán tài chính, kiểm toán quyết
toán vốn đầu tư, tư vấn…
◊ Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp bao gồm bộ phận kế toán và bộ
phận hành chính. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc quản lý
mọi hoạt động tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các chỉ têu tài
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính, bộ phận kế toán theo dõi và quản lý tài sản của công ty, các nguồn
lực của công ty…Bộ phận hành chính làm nhiệm vụ lễ tân, tiếp khách hàng,
kiểm tra, quản lý các giấy tờ công văn được chuyển đến Công ty và thông
báo cho những người có liên quan
Các văn phòng đại diện của công ty tại các Tỉnh và Thành phố, có
nhiệm vụ giao dịch và khai thác khách hàng, ký kết hợp đồng. Khi các hợp
đồng đã được ký kết công ty sẽ phân công các nhân viên phù hợp tại trụ sở
để tiến hành công việc.
3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VAE
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển cả
về quy mô và chất lượng dịch vụ, nhất là từ khi chuyển sang loại hình Công
ty TNHH nhiều thành viên doanh thu cũng như uy tín của công ty ngày càng
lớn và đã có một vị thế trong các công ty kiểm toán độc lập. Thể hiện trước
hết là doanh thu của công ty không ngừng tăng lên nhanh chóng, có năm
tăng đột biến sau đây là bảng cơ cấu doanh thu của công ty trong những năm
gần đây:
(Đơn vị : 1.000 đồng )
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
4.115.687 12.000.445 13.000.000
2.Giá vốn hàng bán 2.150.315 8.900.540 9.190.000
3.Thuế TNDN 290.000 560.050 450.150
4.Lợi nhuận sau
thuế
1.189.424 2.150.860 2.225.370
(*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại VAE năm 2006
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua số liệu ta thấy doanh thu của Công ty tăng khá nhanh trong năm
2005 so với năm 2004 là hơn 7 tỷ đồng, tương đương với tăng 291%,
nguyên nhân tăng nhanh trong năm 2005 là do thị trường của Công ty mở
rộng, hiệu quả của quản lý theo cơ chế mới. Mặt khác Chính phủ ban hành
Quyết Định 105 cũng ảnh hưởng lớn đến các công ty kiểm toán, về mặt mở
rộng thị trường cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán.
Một ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của Công ty là: hiện nay các Công
ty Nhà Nước đang trong quá trình cổ phần hoá vì thế dịch vụ định giá phát
triển, làm cho doanh thu của công ty trong lĩnh vực này tăng lên, hơn nữa
nhu cầu về thay đổi cơ chế quản lý doanh nghiệp trên thị trường cũng làm
cho dịch vụ định giá tài sản tăng lên, dịch vụ định giá được xem như thế
mạnh của công ty. Thêm vào đó là do sự phát triển của cơ chế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải thiện chất lượng quản lý nên dịch vụ
về tư vấn cũng tăng, góp phần làm tối đa hoá lợi ích của nhà nước và của
doanh nghiệp.
Năm 2001 đánh dấu sự ra đời của công ty, trong năm mới hoạt động
do còn mới tiếp xúc với thi trường, nên khách hàng chưa nhiều ảnh hưởng
đến doanh thu và đời sống công nhân viên tại công ty. Tuy nhiên, gần đây
công ty đã hoạt động hiệu quả và mang lại lợi ích không nhỏ cho công nhân
viên ở công ty. Từ năm 2004 đến 2006 mức lương của nhân viên liên tục
tăng từ 2.800.000 đồng đến 4.200.000đ đến 4.500.000đ.
Hàng năm, đội ngũ công nhân viên của công ty tăng khoảng 20
người,công ty có đội ngũ công nhân viên lớn mạnh, có chuyên môn cao và
thường xuyên được đào tạo để tiếp thu những quy định, chính sách mới của
Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Hiện nay trong công ty dao động
trong khoảng 100 người, năm 2005 có 10 người có chứng chỉ quốc gia,
trong năm 2006 số chứng chỉ được tăng lên là 15 người, cùng với nhân viên
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và các nhân viên được đào tạo
chứng chỉ về định giá. Ngoài ra, Công ty còn luôn quan tâm đến đời sống
của nhân viên tạo điều kiện cho học tập thêm, nghiên cứu thêm về nghiệp vụ
của bản thân không ngừng nâng cao trình độ, để tư vấn hoặc chuyên gia cho
khách hàng đúng mục đích và năng lực, chuyên môn.
4 Tổ chức hệ thống công tác kế toán tại công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một pháp nhân
hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí bằng nguồn thu từ các hoạt động dịch
vụ do khách hàng trả theo hợp đồng dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước. Công ty được trích lập các quỹ theo quy chế tài chính và
hạch toán kinh doanh của Công ty.
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VAE
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức tập trung. Các
phòng nghiệp vụ và các bộ phận khác trong Công ty phối hợp với bộ phận
kế toán của Công ty để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế cho đầy đủ, chính xác
dưới sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
Bộ phận kế toán của Công ty gồm có kế toán trưởng, kế toán thanh
toán, kế toán tổng hợp và thủ quỹ. Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ đáp
ứng được nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng được
nhu cầu về quản lý thông tin và cung cấp thông tin về tài chính kế toán cho
những người quan tâm.
Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
10
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán và tài chính chung của
toàn Công ty, tập hợp các thông tin kinh tế tài chính của kế toán thanh toán
và kế toán tổng hợp cung cấp nhằm phục vụ cho yêu cầu hoạt động của
Công ty.
Kế toán tổng hợp: Cuối quý kế toán tổng hợp tất cả số liệu tại các
phòng nghiệp vụ làm căn cứ để lập báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp chịu
trách nhiệm hạch toán các phần hành.
Kế toán thanh toán: Tập hợp các chứng từ được phê duyệt làm căn cứ
cho thủ quỹ thực hiện các khoản thu chi trong các phòng nghiệp vụ.
Thủ quỹ: Nắm giữ tài chính của Công ty, có trách nhiệm thu chi theo
sự phê duyệt của Ban Giám Đốc.
4.2 Các chính sách kế toán của Công ty áp dụng
∗ Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết Định 15/TC/QĐ của
Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán.
* Niên độ kế toán của Công ty từ 30/9 đến 31/10 năm sau
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
∗ Hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty sử dụng là Chứng từ ghi sổ
∗ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Trong kỳ dựa vào hợp đồng kinh tế
và tiến độ thực hiện dịch vụ, KTV phát hành “giấy đề nghị chuyển tiền” giấy
này được kế toán theo dõi trong một sổ chi tiết riêng nhằm theo dõi, thúc nợ
và đòi nợ mà không dùng để ghi nhận doanh thu. Khi thu được tiền cho
những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng. Đối với
các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ (đã giao báo cáo kiểm toán và lập
thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, KTV lập “giấy yêu cầu
phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính,
kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời
điểm hoàn thành hợp đồng. Cuối năm tài chính căn cứ vào toàn bộ giấy đề
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghị chuyển tiền đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh
thu cho hợp đồng dịch vụ trong năm.
∗ Hệ thống sổ sách tài khoản kế toán, báo cáo tài chính của công ty
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan
của các cơ quan chức năng khác, tuy nhiên do đặc thù về ngành nghề kinh
doanh nên công ty sử dụng một số tài khoản chi tiết để hạch toán cho phù
hợp với tình hình cụ thể tại công ty. Ngoài ra còn có một số giấy tờ kế toán
khác như giấy yêu cầu chuyển tiền, giấy yêu cầu phát hành hoá đơn.... Điều
này đã được quy định rõ ràng trong quy chế tài chính của công ty.
∗ Tài sản cố định và trích khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và
giá trị còn lại
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng
đối với từng tài sản cố định hoặc đối với nhóm tài sản cố định. Tỷ lệ khấu
hao được áp dụng theo tỷ lệ đã đăng ký.
5 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty.
Trong mỗi công ty sẽ có quy trình kiểm toán của riêng mình, một quy
trình khoa học và chất lượng sẽ tạo thành công bước đầu cho cuộc kiểm
toán. Do vậy, công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã có
chương trình kiểm toán chung cụ thể, khoa học, hiệu quả và phù hợp với
công ty.
Quy trình kiểm toán công ty gồm các bước sau:
5.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Bước đầu một cuộc kiểm toán được đánh dấu của việc ký kết hợp
đồng kiểm toán, bên khách hàng sẽ gửi Thư mời kiểm toán và được chấp
thuận của công ty kiểm toán. Sau đó, tiến hành ký kết cung cấp dịch vụ cho
khách hàng và để ký một hợp đồng với khách hàng công ty phải căn cứ vào
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng của mình và nhu cầu của khách hàng, đồng thời công ty phải xem
xét uy tín, danh tiếng của công ty thực hiện hợp đồng đó. Trước khi ký kết
hợp đồng kiểm toán với khách hàng, công ty kiểm toán sẽ xem xét mục đích
của cuộc kiểm toán của khách hàng để có định hướng sơ bộ ban đầu cho hợp
lý. Nếu công ty thấy có thể chấp nhận được hợp đồng, công ty tiến hành lập
kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể được các chủ
nhiệm kiểm toán lập khi đã tiến hành khảo sát sơ bộ về khách hàng, kế
hoạch này được lập căn cứ vào chương trình kiểm toán chung của công ty.
Bước đánh giá rủi ro kiểm toán được các chủ nhiệm kiểm toán đánh
giá chủ yếu thông qua kinh nghiệm của họ và căn cứ vào cuộc kiểm toán đối
với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực với khách hàng mà công ty đã kiểm
toán trước đó. Sau đó, chủ nhiệm kiểm toán xem xét đến tính hoạt động liê
tục của công ty khách hàng dể đưa ra ý kiến cho phù hợp, làm giảm rủi ro
kiểm toán cho công ty. Cũng trong giai đoạn này, các chủ nhiệm kiểm toán
phân công các kiểm toán viên thực hiện các công việc phù hợp với chuyên
môn của từng người.
Từng khoản mục sẽ được công ty xây dựng kế hoạch kiểm toán chi
tiết. Khi bắt đầu kiểm toán một khoản mục công ty đưa ra một số lưu ý đối
với kiểm toán viên được phân công thực hiện khoản mục đó, đồng thời xem
xét các mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này, các công việc mà kiểm
toán viên cần thực hiện đối với khoản mục cần kiểm toán:
+ Một là: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng
đối với các khoản mục đang kiểm toán đối với từng khoản mục cụ thể. Do
khách hàng là da dạng, nên kiểm toán viên phải vận dụng linh hoạt chương
trình kiểm toán đã xây dựng để đạt được hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm
toán. Trong bước đánh giá này công ty thường xem xét việc thực hiện các
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách, các quy chế quản lý đối với các khoản mục, xem xét việc ghi
chép kế toán có tuân thủ chế độ kế toán và các quy định có liên quan đang
có hiệu
lực hay không. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét các dấu hiệu
của sự phê duyệt của các nhà quản lý công ty khách hàng
+ Hai là: Phân tích soát xét.
So sánh số dư các khoản mục trong năm tài chính đang đựơc kiểm
toán với tổng số dồn tích phát sinh trong kỳ, hoắc với số dư cùng kỳ năm
trước.
Kiểm toán viên có thể so sánh thêm các chỉ tiêu các khoản mục với
tổng số các khoản mục, hoặc tính toán phân tích các tỷ suất trong một số
khoản mục đặc biệt như tài sản, doanh thu, phải thu, phải trả…, phân tích
xem xét tính phù hợp các khoản mục, và so với tình hình chung qua các năm
sự biến động bất thường của khoản mục nghi vấn.
+ Ba là: Kiểm tra chi tiết.
Trong bước công việc này kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết
dối với các khoản mục cụ thể để tìm và soát xét sai phạm. Đây là công việc
chủ yếu của một cuộc kiểm toán và chiếm tỷ trọng lớn trong thời gian để
thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể:
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các số liệu trên các sổ sách kế
toán của khách hàng với nhau để kiểm tra. Xem xét. Nếu số lượng quá lớn,
kiểm toán viên có thể thực hiện chọ mẫu để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ
và hợp lý của việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Đối với các khoản mục
cụ thể, công ty đều xây dựng thủ tục rà soát đối ứng để tìm và kiểm tra các
đối ứng bất thường. Khi thực hiện kiểm tra chi tiết các kiểm toán viên yeu
cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các giấy tờ càn thiết cho công việc của
mình và mọi phát hiện của kiểm toán viên đều phải được ghi chép đầy đủ,
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đây sẽ là cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán
chung có hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Thông qua việc kiểm tra chi tiết này để
kiểm toán viên cũng có thẻ đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công
ty khách hàng.
Các thủ tục kiểm toán bổ sung cũng được công ty xây dựng cho từng
khoản mục, để kiểm toán viên khi thấy cần thiết sẽ áp dụng kinh hoạt thr
tục này, chánh việc kiểm toán viên tự ý đưa ra những thủ tục bổ sung
không cần thiết.
5.2 Thực hiện kiểm toán.
Trên cơ sở các kế hoạch đã được lập ra về thời gian, phạm vi tiến
hành kiểm toán và các thủ tục kiểm toán đã được xây dựng sẵn, VAE tiến
hành thực hiện kiểm toán toàn diện theo đúng kế hoạch đã lập ra. Trong
giai đoạn này, nhóm kiểm toán sẽ thực hiện rà soát lại lần nữa hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng để đưa ra mức đánh giá cuối cùng về rủi
ro của các sai phạm trọng yếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản.
Kiểm toán viên tiến hành kết hợp kiểm tra chi tiết với tổng hợp, kết hợp
giữa tổng hợp với phân tích, vừa nghiên cứu tổng quan vừa kiểm tra chọn
mẫu, khai thác tối đa các tài liệu có sẵn. Ngoài ra, việc sử dụng các giấy
tờ làm việc của Công ty giúp cho công tác kiểm toán được thực hiện với
hiệu quả cao nhất.
Khi thực hiện các kiểm toán viên không được tự ý thay đổi kế
hoạch đã xây dựng trừ một số trưòng hợp đặc biệt nhưng phải có sự phê
chuẩn của chủ nhiệm kiểm toán, sau khi đã thoả thuận với khách hàng.
Đối với các sự kiện phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm toán mà
không có trong kế hoạch kiểm toán thì đều phải được báo cáo cho chủ
nhiệm kiểm toán để có hướng giải quyết phù hợp, và phải có căn cứ ghi
chép đầy đủ.
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.3 Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo
Kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp kết quả và
lập Thư quản lý và Báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng.
Thư quản lý chi tiết nêu lên các vấn đề cần khắc phục trong hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng mà
kiểm toán viên phát hiện qua cuộc kiểm toán vừa thực hiện.
Những ý kiến về Báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán
viên trình bày trên Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán mà kiểm toán
viên lập tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực
kiểm toán quốc tế được Việt Nam công nhận.
Công việc kiểm toán sau khi kết thúc luôn góp phần làm cho tình
hình tài chính của khách hàng trở nên tốt hơn, việc ghi chép sổ sách có
khoa học hơn.
Khi kết thúc kiểm toán cũng là lúc kiểm toán viên lập xong Báo cáo
kiểm toán, nếu có một số vấn đề phát sinh liên quan đến việc điều chỉnh
hay sửa đổi lại Báo cáo thì kiểm toán viên vẫn có trách nhiệm xem xét lại
và đánh giá về những sửa đổi có hợp lý hay không.
6 Các loại hình dịch vụ và chiến lược phát triển của Công ty
6.1 Mục tiêu kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
∗ Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ tốt nhất, chiếm được sự hài lòng của khách hàng:
* Góp phần tạo lập một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu
quả, giúp cho các đơn vị kinh tế có được BCTC đúng đắn.
* Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh
* Không ngừng nâng cao lợi ích của các thành viên
* Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược của công ty, nên phần cung cấp dịch
vụ cho khách hàng cũng mang những nét đặc trưng riêng của mình, cụ thể
VAE chuyên cung cấp cho khách hàng với những dịch vụ chuyên nghiệp và
đa dạng sau:
• Kiểm toán tài chính
- Kiểm toán Báo cáo tài chính
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán xác nhận số lượng, tỷ lệ nội địa hoá chất sản phẩm
• Kiểm toán xây dựng cơ bản
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn xây dựng cơ bản hoàn thành dự
án
- Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình
- Kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư
• Định giá tài sản
- Định giá lại tài sản, vốn góp kinh doanh
- Định giá trị doanh nghiệp trong sát nhập, giải thể
- Định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, mua, thuê tài sản
• Tư vấn kinh doanh
- Tư vấn chính sách thuế hiện hành
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp
- Tư vấn thành lập doanh nghiệp
- Tư vấn lập kế hoạch chiến lược, đào tạo, hội thoả
• Tư vấn đầu tư
- Tư vấn tìm hiểu đánh giá thị trường
- Tư vấn tổng dự toán
- Tư vấn đấu thầu
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Dịch vụ tư vấn chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế
(phục vụ cho hợp nhất báo cáo với công ty mẹ).
6.2 Thị trường khách hàng của công ty VAE.
Là một Công ty kiểm toán được đánh giá cao về kiểm toán và định
giá tài sản, VAE có số lượng khách hàng khá lớn trong thị truờng kinh tế
Việt Nam. Khách hàng của Công ty bao gồm các Công ty lớn nhỏ, các dự
án....trong đó có số lượng các doanh nghiệp có số vấn đầu tư nước ngoài
trong các lĩnh vực khác nhau như:
+ Các doanh nghiệp Nhà Nước: điển hình là các đơn vị thành viên của
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Tổng
công ty Dệt may Việt Nam, Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, Tổng Công ty
Giấy Việt Nam
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công
nghiệp Bắc Việt Nam, Công ty Glass Tech Internationnal INC (100% vốn
nước ngoài)…
+ Các dự án do chính phủ của các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ - SMITH- STIFFING – CHLB Đức, Các dự án
thuộc Quỹ toàn cầu…
Với chiến lược phát triển khách hàng của công ty bằng việc mở rộng
thêm chi nhánh ở các tỉnh trên lãnh thổ Việt Nam, các chi nhánh này có
nhiệm vụ giao dịch và ký kết hợp đồng, tại mỗi trụ sở đều có nhân viên quản
lý và phụ trách khai thác khách hàng. Đây là một đặc điểm cung cấp dịch vụ
khách hàng đem lại hiệu quả không nhỏ cho công ty, tính đến năm 2006 thì
khách hàng tăng lên nhanh chóng, có một số dữ liệu về khách hàng của
Công ty như sau:
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1.2: Bảng phân loại khách hàng của Công ty năm 2006

Loại hình doanh nghiệp Số lượng khách
hàng
Doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị thành viên 165
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 90
Doanh nghiệp liên doanh 85
Các dư án 15
Các công trình xây dựng 150
Các công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp 85

(*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại VAE năm 2006
Công ty luôn có phương trâm hoạt động là:” chất lượng phải đi kèm
với số lượng”. Do vậy, ngoài việc tăng số lượng các dịch vụ cung cấp công
ty còn không ngừng phát triển năng lực phù hợp với công việc.
Để khách hàng tìm hiểu thông tin về công ty được kịp thời, công ty
thựuc hiện việc phát triển khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Đối với khách hàng mới: công ty giới thiệu năng lực và giới thiệu
các loại hình dịch vụ, mà công ty có khả năng cung cấp qua hồ sơ chào bán,
qua đó khách hàng có thể tìm hiểu dịch vụ mình đang cần một cách nhanh
chóng.
+ Đối với khách hàng cũ: công ty không ngừng tạo niềm tin cho
khách hàng, thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng các cuộc
kiểm toán trước, và các ưu đãi riêng với từng đối tượng.
+ Các khách hàng do quen biết, công ty sẽ đi sâu nghiên cứu xem
khách hàng cần dịch vụ gì để tư vấn, giới thiệu các năng lực của công ty.
+ Phối hợp các công ty tài chính khác để giới thiệu khách hàng cho nhau:
giới thiệu cho các công ty tài chính các dịch vụ mà công ty không có, đồng thời
được các công ty khác giới thiệu cho khách hàng cần dịch vụ của mình.
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Từ những cố gắng của lãnh đạo và nhân viên trong công ty, nên số
lượng khách hàng của công ty qua các năm đều tăng, cụ thể ta có bảng
khách hàng năm 2006 như sau:
Biểu 1.3: Bảng phân loại khách hàng năm 2006
Các loại dịch vụ cung cấp Số lượng khách hàng
năm 2006
Kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư
xây dựng cơ bản
251
Kiểm toán báo cáo tài chính 184
Dịch vụ tư vấn 45
Dịch vụ định giá 65
Dịch vụ nội địa hoá 15

(*) Nguồn: Hồ sơ kiểm toán tại VAE năm 2006
Như vậy, công ty đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng của mình: từ chất lượng đến khả năng phục vụ khách hàng nhằm
tăng số lượng khách hàng. Đây là, một cố gắng rất lớn từ phía người lãnh
đạo cũng như nhân viên của Công ty.
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
20
Chuyờn thc tp tt nghip
PHN II
TèNH HèNH KIM SOT CHT LNG HOT NG
KIM TON TI CễNG TY VAE
1 Kim soỏt cht lng hot ng kim toỏn cho ton b Cụng ty VAE
1.1 Cỏc quy nh chung ca Cụng ty VAE v kim soỏt cht lng
hot ng kim toỏn
cht lng hot ng kim toỏn c tho món mc cao nht,
cụng ty VAE ó xõy dng cho mỡnh mt h thng qui nh v cht lng

hot ng kim toỏn. H thng qui nh phự hp vi chun mc kim toỏn
Vit Nam v chun mc kim toỏn quc t c Vit Nam chp nhn liờn
quan n tớnh c lp ca kim toỏn viờn(KTV), lu tr h s, trỡnh by Bỏo
cỏo kim toỏn, hay lp k hoch kim toỏnng thi cỏc qui inh ny
c da trờn cỏc qui nh ca B Ti Chớnh v kim soỏt cht lng hot
ng kim toỏn. Ni dung ca cỏc qui nh ó c Cụng ty xõy dng tp
trung vo cỏc vn sau:
Tuõn th nguyờn tc o c ngh nghip ca cỏc nhõn viờn trong
Cụng ty
Tớnh tuõn th nguyờn tc o c ngh nghip c qui nh rừ trong
Chun mc kim toỏn Vit Nam s 220 kim soỏt cht lng hot ng
kim toỏn nh sau: cỏn b, nhõn viờn chuyờn nghip ca cụng ty kim toỏn
phi tuõn th cỏc nguyờn tc o c ngh nghip kim toỏn, gm: c lp,
chớnh trc, khỏch quan, nng lc chuyờn mụn, tớnh thn trng, bớ mt, t
cỏch ngh nghip v tuõn th chun mc chuyờn mụn. Do õy l phn ni
dung mang tớnh tru tng nờn cú th ỏp dng cao i vi cỏc cụng ty kim
toỏn, nờn Cụng ty ó c th hoỏ thnh cỏc qui nh nh:
Nguyễn Thị Mai Hơng Lớp: Kiểm toán 45B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy định về quyền sử dụng thông tin: Theo quy định thì các văn bản
của công ty được đăng tải dưới một hình thức chung và nhanh chóng, để
toàn bộ nhân viên có thể đọc và cập nhật một cách sớm nhất về tính độc lập
với khách hàng mình đang phụ trách.
Quy định về đánh giá kiểm toán viên: Định kỳ công ty thực hiện các
lớp đào tạo về tính độc lập của KTV. Sau mỗi khoá học, công ty tổng hợp
kết quả làm việc của KTV về việc thực hiện đúng nguyên tắc dân chủ, khách
quan, bí mật về khách hàng mà KTV thực hiện, ngoài ra còn đánh giá sai sót
về nghiệp vụ trong quá trình hoạt động của họ.
Quy định về cung cấp dịch vụ: công ty không được phép cung cấp cho

khách hàng các dịch vụ ngoài kiểm toán có thể gây ảnh hưởng tới đảm bảo
tính độc lập của KTV, và có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn nếu các dịch vụ
đảm bảo tính độc lập đối với KTV và Công ty (ví dụ như làm công tác kế
toán cho chính khách hàng đang thực hiện kiểm toán). Các dịch vụ mới khi
cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo được kiểm soát và đánh giá kỹ theo
các quy định về tính độc lập hiện có tại Công ty.
Quy định về kiểm soát: Công ty thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để
đảm bảo hệ thống kiểm soát về tính độc lập và hệ thống kiểm soát khác hoạt
động tốt. Nếu các thành viên trong Công ty thực hiện đầu tư, bảo hiểm, hay
uỷ thác tín dụng thì thành viên phải đảm bảo các hoạt động bảo hiểm, đầu
tư, uỷ thác tín dụng của mình không liên quan đến khách hàng mà mình
đang kiểm toán.
Các quy định trên, được giám sát bởi các bộ phận phụ trách về Tính
tuân thủ nguyên tắc nghề nghiệp của KTV mà Ban giám đốc chỉ định. Việc
đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán mà Công ty đã quy định trên đây
cũng đã góp phần làm tăng hiệu quả của các cuộc kiểm toán.
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm soát khách hàng và ký kết hợp đồng
Việc đánh giá khách hàng, đánh giá rủi ro thực hiện hợp đồng kiểm
toán là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo chất lượng kiểm toán. Do vậy
trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán, các chủ nhiệm kiểm toán tiến
hành đánh giá khách hàng và đánh giá RR, tính tuân thủ đạo đức của KTV.
Đánh giá khách hàng là việc thực hiện các phương pháp nhằm đưa ra
các tài liệu phục vụ cho việc chấp nhận và thực hiện hợp đồng với khách
hàng. Số lượng các tài liệu cần thu thập phụ thuộc vào quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng kiểm toán.
Nội dung đánh giá khách hàng tập chung vào những phần như:
+ Tính độc lập của KTV

+ Khả năng hoạt động liên tục
+ Khả năng tranh chấp lợi ích giữa khách hàng và công ty
Kết quả đánh giá được trình bày rõ trong biên bản đánh giá về khách
hàng có chữ ký của các chủ nhiệm kiểm toán có liên quan. Biên bản đánh
giá nhằm đảm bảo Công ty tránh tranh chấp về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
khách hàng và Công ty, góp phần đánh giá rủi ro, đảm bảo chất lượng kiểm
toán.
Công tác đánh giá rủi ro được tiến hành song song với thực hiện kiểm
toán để đưa ra các mức độ rủi ro gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát từ đó
xác định rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được khi ký kết hợp đồng kiểm
toán với khách hàng. Công việc đánh giá rủi ro được ghi chép trên giấy tờ
làm việc mục số 100 trong hồ sơ kiểm toán. Nhiệm vụ của KTV phần này là
thu thập bằng chứng phục vụ cho đánh giá rủi ro.
Hệ thống 20 câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm toán, môi trường kiểm soát
là giấy tờ làm việc chủ yếu để kiểm toán viên thu thập các thông tin và đánh
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá rủi ro. Đánh giá rủi ro là cơ sở để xây dựng chương trình kiểm toán và
phạm vi công việc các KTV tiến hành trong các bước tiếp theo.
Quá trình đánh giá và ký kết hợp đồng, được tiến hành chặt chẽ và
tuân thủ nghiêm túc để đảm bảo không có bất kỳ yếu tố nào dẫn đến rủi ro,
hoặc ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán.
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên góp phần bảo đảm đội ngũ
KTV đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, đạo đức, kinh nghiệm bản
thân khi cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp cho khách hàng. Công ty quy
định công tác tuyển dụng và đầo tạo gồm các phần việc sau: Tiếp nhận nhân
viên, phát triển nghề nghiệp, bồi dưỡng và khen thưởng, luân chuyến cán bộ
và trao đổi nhân viên.

Hàng năm, Công ty tổ chức thi tuyển nhân viên gồm tuyển dụng KTV
và trợ lý kiểm toán, tất cả các nhân viên được tuyển vào Công ty phải trải
qua cuộc thi tuyển một chương trình dự thi bao gồm có hồ sơ kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, tài chính, tiếng anh. Sau khi các
nhân viên trải qua vòng một sẽ được chọn vào vòng hai: phỏng vấn trực tiếp.
Về nội dung thi loại theo vòng, sẽ đảm bảo cho Công ty có thể tuyển được
những nhân viên có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu về kiểm toán.
Kết quả thi tuyển được lập thành báo cáo gửi lên cho Tổng giám đốc phê
duyệt.
Về tiêu chuẩn nhân viên chuyên nghiệp: Công ty cũng đặt ra những
tiêu chuẩn nhất định đối với nhân viên, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán của Công ty. Cụ thể Công ty quy định nhân viên phải
đạt những tiêu chuẩn sau:
 Đạt trình độ chuyên môn nhất định, tốt nghiệp từ Đại học
trở lên
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tư cách đạo đức tốt, trung thực, độc lập, tháo vát, thận
trọng, hiểu biết, ham muốn nghề kiểm toán và tư vấn
 Chấp nhận điều kiện làm việc lưu động, cường độ làm
việc thêm giờ nhiều
 Ưu tiên người có kinh nghiệm thực tế phù hợp chuyên
môn về kế toán kiểm toán, tư vấn thuế và dịch vụ kế toán
Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: để nâng cao uy tín và chất lượng
kiểm toán, Công ty nhận thức một cách rõ ràng mức độ quan trọng của trình
độ của nhân viên, và nó góp phần phát triển khách hàng của Công ty ngày
một nhiều hơn. Do vậy mà công ty cũng đã có những quy định về đào tạo
nhân viên theo hai phương thức như: Đào tạo lớp lý thuyết kết hợp với thực
tế; Đào tạo theo cách làm việc thực tế (thường áp dụng đối với nhân viên đã

có nhiều năm kinh nghiệm).
Nội dung kế hoạch đào tạo nội bộ Công ty theo cách lý thuyết kết hợp
với thực tế gồm:
* Hướng dẫn cách thức thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản đối với
từng Tài khoản kế toán
* Hướng dẫn cách thức lập và tham chiếu giấy tờ làm việc
* Hướng dẫn cách đọc và cập nhật văn bản pháp quy liên quan đến
công việc kiểm toán
* Hướng dẫn các thủ tục và công việc hành chính khác
* Giải thích các vướng mắc của nhân viên và các từ riêng của công ty
chuyên dụng
Ngoài ra, Công ty quy định phân công hướng dẫn nhân viên mới trên
nguyên tắc: cứ một nhân viên mới sẽ được hướng dẫn bởi hai nhân viên phụ
trách, trong đó hai người đó một nhân viên nhiều kinh nghiệm phụ trách.
NguyÔn ThÞ Mai H¬ng Líp: KiÓm to¸n 45B
25

×