Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
V.I.Lênin đã từng nói : Xét cho đến cùng thì năng xuất lao động là cái quan
trọng nhất , chủ yếu nhất cho thắng lợi của chế độ xã hội mới. Nh vậy, chúng ta có
thể thấy tầm quan trọng của lực lợng lao động trong việc phát triển kinh tế. Nó là
một trong những nhân tố quan trọng nhất cấu thành nên sản phẩm của xã hội. Và ng-
ợc lại, tất cả các của cải của xã hội sản xuất ra cũng chi phục vụ con ngời, cho con
ngời mà thôi. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với nớc ta, một nớc đang kiên trì đi
theo con đờng xã hội chủ nghĩa, luôn lấy con ngời là trọng tâm của sự phát triển
Là một nớc đang phát triển và nguồn nhân lực có đầy đủ các tính chất của
một nớc kém phát triển : tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động dồi dào, chất lợng
lao động thấp.... nhng trong những năm qua, chúng ta đã có những thay đổi đáng kể
trong công tác đào tạo, sử dụng nguồn lao động, thúc đẩy sự chuyển biến nguồn lao
động theo hớng tích cực nhất và cũng đã đạt đợc những thành quả nhng cũng còn
những bất cập nhất định.
Bài viết của em đợc viết nhằm đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch lao động -
việc làm trong 3 năm 2001, 2002 và 2003; xem xét các kế hoạch 2004 , 2005; những
thuận lợi và thách thức trong việc thực hiện kế hoạch 2 năm cuối trong khuôn khổ kế
hoạch 5 năm từ 2001-2005, đồng thời em cũng mạn phép đa ra ý kiến của mình về
những chủ trơng, biện pháp giải quyết những khó khăn còn vớng mắc phải trong quá
trình thực hiện kế hoạch
Trong khuôn khổ thời gian và năng lực có hạn ,bài viết của em không thể không
tránh đợc những thiếu xót. Em xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của
thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cám ơn Ts. Nguyễn Thị Kim Dung, giảng viên khoa Kế
hoạch và phát triển đã giúp đỡ em hoàn thành bài đề án này!
Kế hoạch lao động việc làm và các pháp giải quyết
việc làm trong thời kì kế hoạch 2001-2005 ở Việt Nam
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng i
những vấn đề cơ bản về kế hoạch hoá phát triển
lực lợng lao động
i . khái niệm và ý nghĩa của kế hoạch hoá phát triển lực
lợng lao động
1 . Quan niệm cơ bản về lao động và việc làm
1.1.Quan niệm của thế giới
1.1.1.Cơ cấu lực lợng lao động
Để làm rõ khái niệm về lao động và việc làm, Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) đa ra quan niệm về lực lợng lao động và mô tả nó bằng sơ đồ có tính chất
chung nhất nh sau :
cơ cấu về lực lợng lao động
( Thất nghiệp)
2
Dân số trong tuổi
lao động quy định
Có việc làm Không có việc làm
Không muốn làm việcMuốn làm việc
Không chủ động
tìm việc
-Chủ động tìm việc
-Sẵn sàng làm việc
Lực lợng lao động
Không thuộc lực lợng
lao động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.Nội dung các khái niệm trong sơ đồ về cơ cấu lực lợng lao động và mối
quan hệ giữa chúng
A.Lực lợng lao động
Lực lợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định (theo quy
định của từng quốc gia. Đối với Việt Nam, độ tuổi theo quy định là từ 18 60 đối
với nam và từ 18 55 đối với nữ ); thực tế có tham gia lao động và những ngời
không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm, tức là những ngời đang trong
tình trạng thất nghiệp
Về cơ bản khái niệm nêu trên đợc thống nhất ở nhiều nớc và cũng là khái
niệm mà ILO chính thức đa ra. Điều khác nhau ở mỗi nớc chủ yếu là độ tuổi quy
định , ở đây có hai sự khác biệt, khác biệt đó là giới hạn tuổi tối thiểu và giới hạn
tuổi tối đa. Cơ sở thực tế để xác định giới hạn tuổi tối thiểu và tuổi tối đa của lực l-
ợng lao động là: các nớc thờng dựa vào tuổi học sinh rời khỏi trờng phổ thông để xác
định tuổi tối thiểu và tuổi cao nhất quy định cho ngời đợc nghỉ hu để xác định giới
hạn tuổi tối đa.
B.Ngời có việc làm
Ngời có việc làm là những ngời làm những công việc gì đó có đợc trả tiền
công, lợi nhuận hoặc đợc thanh toán bằng hiện vật hay những ngời tham gia vào các
hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không đ-
ợc nhận tiền công hoặc hiện vật.
Khi tiến hành cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm , khái niệm
trên đợc cụ thể hoá thêm bằng một số tiêu thức khác tuỳ thuộc vào mỗi nớc đặt ra.
Có thể phân làm hai nhóm các tiêu thức bổ sung:
-Nhóm thứ nhất là nhóm có việc làm và đang làm việc , đó là những ngời
làm bất kể công việc gì đợc trả công hoặc vì lợi ích làm việc hoặc làm việc không có
tiền công trong các trang trại hoặc kinh doanh của gia đình.
-Nhóm thứ hai là ngời có việc làm hiện tại nhng không làm việc, hiện đang
nghỉ việc vì đang là kỳ nghỉ (nghỉ hè , nghỉ đông, nghỉ phép ...), ốm, do thời tiết xấu
hoặc do các lý do cá nhân khác.
C.Ngời thất nghiệp
Ngời thất nghiệp là những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm
việc làm hoặc đang chờ đợc trở lại làm việc.
Một điểm cần đề cập đến là phân loại thất nghiệp:
*) Nếu phân theo tính chất của thất nghiệp, chúng ta có các dạng sau:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Thất nghiệp tạm thời: phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con
ngời giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
-Thất nghiệp có tính cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
đối với công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao
động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác lại giảm đi ,
trong đó mức cung không điều chỉnh kịp với sự thay đổi này
-Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng
mức chi và sản lợng giảm , chúng ta thấy thất nghiệp tăng hầu hết ở khắp nơi. Việc
thất nghiệp tăng hầu hết ở các vùng là dấu hiệu cho thấy thất nghiệp tăng phần lớn là
theo chu kỳ.
*) Nếu phân chia thất nghiệp theo khu vực chúng ta có các dạng thất
nghiệp là:
Thất nghiệp hữu hình là hình thcs thất nghiệp thờng thấy ở khu vực thành
thị. đặc điểm ccủa hình thức thất nghiệp nay là ngời lao động hoàn toàn không có
một việc gì làm để tạo ra thu nhập, mặc dù anh ta luôn có cố gắng đi tìm việc làm
Thất nghiệp vô hình (trá hình) khái niệm này xuất phát từ quan điểm cùa
nhà kinh tế học cổ điển Ricacdo về vấn đề lao động trong 2 khu vực nông thôn và
thành thị. Theo ông, trong khu vực nông nghiệp luôn có tình trạng d thừa lao động
nhng khác với khu vực thành thị, số lao động này vẫn làm việc, vẫn tạo ra thu nhập
cho bản thân và gia đình nhng khi rút họ ra khỏi khu vực lao động thì thu nhập của
gia đình họ vẫn không thay đổi
Bán thất ngiệp là khái niệm chỉ những ngời vẫn có việc làm, vẫn tạo ra thu
nhập và khi rút họ ra khỏi quá trình lao động thì sẽ ảnh hởng đến kết quả sản xuất.
Nhng những ngời này thờng lao động với năng xuất không cao. Hiện tợng nay thờng
gặp trong các công sở ở Việt Nam
D.Những ngời không thuộc lực lợng lao động
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà họ là những ngời không
làm việc và cũng không có ý địng đi tìm việc, bao gồm các đối tợng là học sinh, sinh
viên, những ngời mất khả năng lao động, nội trợ và những ngời thuộc tình trạng
khác.
II.Khái niệm, ý nghĩa của kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động
1.Khái niệm
Kế hoạch hoá lực lợng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, nó xác định quy mô, cơ cấu, chất lợng của bộ phận dân số
tham gia hoạt động kinh tế, xác định những chỉ tiêu xã hội của lực lợng lao động nh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tỷ lệ lao động có việc làm, tỷ lệ phần trăm thất nghiệp và mức thu nhập trung bình
của lực lợng lao động, xác định những chính sách chủ yếu để sử dụng và điều phối
lực lợng lao động một cách có hiệu quả nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trởng kinh
tế và các mục tiêu phúc lợi xã hội khác của một quôcs gia trong thời kỳ kế hoạch.
2.ý nghĩa
Xét theo toàn bộ hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch hoá
lực lợng lao động là một bộ phận kế hoạch biện pháp vì nó phục vụ cho một số kế
hoạch mục tiêu nh kế hoạch tăng trởng, kế hoạch phát triển vùng ...
Tuy nhiên kế hoach hoá lực lợng lao động cũng là một bộ phận kế hoạch
mục tiêu, trong nội dung này, kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động có bao hàm
các chỉ tiêu mục tiêu mang tính hớng đạo của nền kinh tế.
Từ hai ý nghĩa trên có thể rút ra một điều nh sau: Khi xây dựng kế hoạch
hoá lực lợng lao động thì nó vừa phải mang tính bị động vì nó là kế hoạch biện pháp
phụ thuộc vào kế hoạch khác, vừa mang tính chủ động vì nó là kế hoạch mục tiêu
nên tự nó phải đặt ra các mục tiêu cho các kế hoạch biện pháp thực hiện.
Kế hoạch hoá lao động đợc đặc trng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao
động với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trên tầm vĩ mô, và kế hoạch
phát triển của doanh nghiệp ở tầm vi mô. Trong trờng hợp này chiến lợc lao động đợc
coi là một bộ phận cấu thành của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và là điều kiện
tiên quyết của các chiến lợc phát triển.
chơng ii
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực trạng về sử dụng lao động của nớc ta
thời gian qua (t 2001 2003)
i.khái quát về tình hình phát triển lực lợng
lao động thời gian từ 2001 - 2003
Phần 1 kế hoạch lao động và việc làm trong thời kì từ
2001 2005
Kế hoạch lao động và việc làm trong thời kì 01- 05 : văn kiện đại hội Đảng 9
có xác định những nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nớc ta thời kì 2001 2005
nh sau:
- Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực nứơc ta trong thời kì từ 2001 2010 (
trích Văn kiện đại hội Đảng 9 )
1.Mục tiêu tổng quát
Kế hoạch 5 năm (2001-2005) thể hiện các quan điểm phát triển và mục tiêu
chiến lợc trong mời năm tới. Theo đó, mục tiêu của kế hoạch này là:
Tăng trởng kinh tế với nhịp độ cao và bền vững. Chuyển dịch nhanh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao rõ
rệt chất lợng, sức cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế. Xây dựng một bớc quan
trọng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Tạo chuyển biến mạnh về
phát huy nhân tố con ngời, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ. Giải quyết các
vấn đề bức xúc về việc làm, cơ bản xoá đói và giảm mạnh số hộ nghèo, ngăn chặn và
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, ổn định và cải thiện hơn đời sống nhân dân. Tiếp tục tăng
cờng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo ,giữ
vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
2. Các chỉ tiêu định hớng phát triển kinh tế, xã hội chủ yếu
2.1 Các mục tiêu kinh tế
-Tốc độ tăng trởng GDP bình quân hành năm ít nhất là 7%. Tổng GDP năm
2005 gần gấp 2 lần so với năm 1995.
-Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng trên 4% /năm.
-Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 11,2%/năm.
-Giá trị dịch vụ tăng trên 7%/năm.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 12-14.5%/năm.
-Lạm phát dự kiến 5-6% /năm.
Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005 dự kiến
-Tỷ trọng nông lâm ng nghiệp là 20-21%.
-Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khoảng 38-39%.
-Tỷ trọng các ngành dịch vụ 41-42%.
Dự kiến cơ cấu lao động trong tổng số lao động có việc làm đến năm 2005
-Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 56-57%.
-Lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 20-21%.
-Lao đông trong lĩnh vực dịch vụ 23-24%.
2.2.Các mục tiêu xã hội
Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỷ lệ học sinh
phổ thông trung học đi học trong độ tuổi đạt 40% vào năm 2005, thực hiên chơng
trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Giảm tỷ lệ sinh trung bình hàng năm 0,5-0,5%; tốc độ phát triển dân số vào
năm 2005 khoảng 1,23%. Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho 7,5-8,0 triệu
ngời lao động, bình quân 1,5-1,6 triệu lao động/năm; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
lên 30% vào năm 2005.
Cơ bản xoá hộ đói, giảm tỷ lệ nghèo (theo tiêu chuẩn hiện nay của Việt
Nam ) xuống còn 5% vào năm 2005. Đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh trong n-
ớc; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng xuông còn 20-25% vào năm 2005. Nâng tuổi thọ
bình quân vào năm 2005 lên 70 tuổi, cung cấp nớc sạch cho 80% dân số nông thôn.
3.Kế hoạch lao động và việc làm giai đoạn 2001-2005
3.1.Số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động
Vào năm 2000, số lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động là
43,8 triệu ngời, dự kiến và năm 2005 khoảng 50,8 triệu ngời, bình quân mỗi năm
tăng 1,4 triệu ngời.
Số lao động cần có việc làm vào năm 2005 khoảng 47 triệu ngời, trong đó
số lao động nông thôn khoảng 34,8 triệu ngời, chiếm 74%, lao động ở thàng thị
khoảng 12,2 triệu ngời, chiếm 26%.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài số lao động đã có việc làm ổn định trong nền kinh tế, số lao động
cần giải quyết thêm việc làm trong 5 năm trên 15 triệu ngời, bao gồm tăng tự nhiên
7 triệu ngời, công với số cha có việc làm cũ chuyển qua khoảng 8 triệu ngời; trong đó
ở nông thôn trên 12 triệu ngời (tính theo ngày công quy đổi), chiếm 79%, thành thị
khoảng 3 triệu ngời, chiếm 21%
3.2.Dự kiến thu hút nguồn lao động mới tăng thêm vào các khu vực
Tại khu vực nông thôn, dự kiến có thể thu hút thêm trong 5 năm khoảng
6,3 triệu ngời, trong đó 3,7 triệu ngời cho sản xuất nông, lâm, ng nghiệp (tính theo
ngày công quy đổi), 2,6 triệu ngời cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ.
Tính đến năm 2005, tổng số lao động có việc làm ở khu vực nông thôn là
28-29 triieụ ngời, trong đó 22-23 triệu ngời sản xuất nông nghiệp (tính theo ngày
công quy đổi); 6-7 triệu ngời sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
số lao đông cha có việc làm (tính theo ngày công quy đổi) khoảng 5,8-6,8 triệu ngời,
chiếm 12-15% số lao động trong độ tuổi và khoảng 17-20% số lao động cần có việc
làm ở nông thôn.
Tại khu vực thành thị, dự kiến trong 5 năm có thể thu hút thêm khoảng 1,8
triệu ngời, trong đó 80 vạn ngời vào sản xuất công nghiệp và xây dựng, 1 triệu ngời
vào các ngành dịch vụ.
Tính đến năm 2005, tổng số lao động có việc làm ở thành thị là 11,4-11,6
triệu ngời, trong đó 5,2-5,5 triệu ngời sản xuất công nghiệp và xây dựng, 6,1-6,2
triệu ngời vầo các ngành dịch vụ; số lao động cha có việc làm khoảng 0,6-0,8 triệu
ngời, chiếm 4,3-4,5% số lao động trong độ tuổi và khoảng 5-6% số lao động cha có
việc làm ở thành thị
3.3.Định hớng phát triển việc làm
Giải quyết việc làm và ổn dịnh việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp là nhiệm vụ
cơ bản, bức xúc mà các ngành, các cấp phải đặc biệt quan tâm. Phấn đấu giải quyết
việc làm và ổn định việc làm cho 7,5-8 triệu ngời trong 5 năm, bình quân 1,4-1,5
triệu ngời/năm; phấn đấu đến năm 2005 giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống
khoảng 5-6% và nâng quỹ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80%.
Xuất khẩu lao động đợc xem là một khâu quan trọng trong giải quyết việc làm và
tăng thu nhập.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng tăng lao động cho sản xuất công
nghiệp, xây dựng từ 16,7% (năm 2000) lên 20-21% (năm 2005), lao động trong các
ngành dịch vụ tăng từ 22% (năm 2000) lên 23-24% (năm 2005).Giảm lao động nông,
lâm, ng nghiệp cả về số tuyệt đối và tỷ trọng từ 61,3% (năm 2000) xuống còn 56-
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
57% (năm 2005).Tăng nhanh lao động kỹ thuật từ 18-20% năm 2000 lên 30% năm
2005.
Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con ngời HDI của nớc ta, tốc độ tăng dân
số đến năm 2010 còn 1,1% Giải quyết việc làm cho cả ở thành thị và nông thôn
( thất nghiệp ở thành thị dới 5%, quỹ thời gian lao động đợc sử dụng ở nông thôn
khoảng 80- 85%); nâng tỉ lệ ngời lao động đợc đào tạo nghề lên khoảng 40%
phần2 Tình hình thực hiện trong những năm từ 2001-2003
A).Thành tựu
1.Năm 2001
Tình hình dân số năm 2001
Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/7/2001 thì nớc ta có khoảng18,7 triệu ng-
ời, tăng 1 triệu so với năm 2000, trong đó, dân c ở thành thị khoảng 19,2 triệu, chiếm
24,4%, nông thôn khoảng 59.5 triệu ngời, chiếm 75,6%. Nếu so sánh về độ tuổi lao
động thì dân c ở nông thôn có xu hớng trẻ hơn dân c ở thành thị. Tỉ lệ nhân khẩu dới
tuổi lao động ở khu vực thành thị chỉ chiếm 24,4% trong tổng dânsố, trong khi đó, tỉ
lệ này ở nông thôn là 32,06%.
Cũng tại thời điểm điều tra, cả nớc hiện có 39,489 nghìn ngời trong độ tuổi
lao động, và có khoảng 37,617 ngàn ngời đang hoạt động kinh tế. Nếu phân theo 2
khu vực thành thị và nông thôn thì khu vực thành thị có 9,182 nghìn ngời chiếm
23,3%, khu vực nông thôn có30.307 nghìn ngời, chiếm 76,7% tổng lao động toàn xã
hội.
Cơ cấu lao động năm 2001:
+ Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp có khoảng 22.812 nghìn ngời lao
động, chiếm khoảng 60,54% tổng số nguồn lao động.
+ Lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng khoảng 5,248 nghìn ng-
ời, chiếm khoảng 14,41%. Lao động trong kĩnh vực dịch vụ chiếm 25,05%, tức là có
khoảng 9.436,5nghìn ngời.
+ Tỉ lệ thất nghiệp trong khu vực thành thị năm 2001 là khoảng 6,28, tỉ lệ sử
dụng thời gian lao động trong khu vực nông thôn khoảng 74,37%
2. Năm 2002
Tình hình dân số năm 2002
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại thời điểm điều tra ngày 1/7/2003, dân số Việt Nan có khoảng 79,930
nghìn ngời, trong đó thành thị có 19,880 nghìn ngời, chiếm 24,78% tổng dân số. Khu
vực nông thôn có khoảng 60,05 nghàn ngời, chiếm 75,13% dân số.
Số ngời trong độ tuổi lao động và đang lao động là khoảng 39.286 nghìn ng-
ời, tăng 1,612 triệu ngời
Tình hình thực hiện chung trong năm đã tạo việc làm mới và tăng thêm
việc làm cho 1,42 triệu lao động ( trong báo cáo Quốc Hội khoá 10 là 1,4 triệu lao
động), đạt 101,4% kế hoạch và tăng 1,4% so với thực hiện năm 2001; trong đó thu
hút vào các nganh nông , lâm ng nghiệp khoảng 87 van ngời; công nghiệp và xây
dựng cơ bản khoảng 30 vạn ngời, dịch vụ, thơng mại 25 vạn ngời. Ngoài ra trong
năm đã xuất khẩu đợc khoảng 46 nghìn lao động, vợt 15,3% kế hoạch. Riêng quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm đã giải quyết đợc việc làm cho khoảng 32 vạn động, đạt
106,6% kế hoạch, chiếm khoảng 3,5% tổng số lao động đuợc tạo làm mới
Cơ câú lao động đã có bớc chuyển biến tích cực, theo hớng giảm dần lao
động ở khu vực nông nghiệp, tăng lao động hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Cụ thể, có khoảng 60,95% lao động hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, giảm 1,8% so với năm 2001, khu vực công nghiệp có
khoảng 15,08%, tăng 07%, khu vực dịch vụ khoảng 23,96%, tăng 1,16% so
với năm 2001
Số lao động mới đợc giải quyết tập trung chủ yếu trong các hoạt động phát
triển trang trại và kinh tế vờn, khoảng 10 vạn ngời, phát triển làng nghề và sản xuất
hàng xuất khẩu, 27 vạn ngời, khai hoang và bố trí lại dân c, 15 vạn ngời, các khu
công nghiệp và chế xuất chỉ thu hút đợc 4,5 vạn ngời. Trong các hình thúc tổ chức
sản xuất thì các doanh nghiệp t nhân thu hút đợc nhiều lao động mới nhất, khoảng
18 vạn lao động
Tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị
khoảng 6,01%, giảm 0,27% so với năm 2001, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn khoảng 75,3%, tăng 0,9% so với năm 2001
Về công tác hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Kể từ năm 2000 cho đến hết năm 2002, cả nớc đã tổ chức khoảng 20 hội chơ
việc làm ở tại 14 tỉnh thành, thu hút khoảng 722 vạn đơn vị kinh tế tham gia, với
khoảng 20 vạn ngời đăng kí tham gia, đã tuyển dụng khoảng 1677 ngời và dăng kí
học nghề 2363 lợt ngời. Các hình thức dự án quốc tế nh Dự án trung tâm dịch vụ việc
làm, dự án cải thiện cơ hội việc làm cho ngời tàn tật, cho lao động trẻ và mở rộng cơ
hội làm việc cho lao động nữ, chơng trình quốc gia về phòng ngừa và xoá bỏ việc sử
dụng lao động trẻ em
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về công tác dạy nghề năm 2002, các hoạt động dạy nghề đã có những kết
quả quan trọng, nối bật là đã tuyển mới khoảng 1.005.000 học sinh, đạt 100,5% kế
hoạch đề ra, tăng khoảng 13,4% so với năm 2001.
3. Năm 2003
Tạo việc làm và bổ sung việc làm mới cho 1,5 triệu ngời, Đào tạo nghề cho
trên 1 triệu ngời
Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng là 15,9% tỷ trọng
lao động trong ngành nông, lâm, ng nghiệp là 59,8%; tỷ trọng lao động ngành dịch
vụ tăng là 24,3%.
Giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị còn 5,81%, tăng thời gian sử dụng lao động
ở nông thôn lên khoảng 77%
Đào tạo nghề cho 1090 nghìn ngời.
B).Bất cập còn tồn tại
1)Tốc độ tăng dân số và tăng nguồn lao động nhanh
Hằng năm dân số nớc ta tăng khoảng 1,2 triệu ngời . việc tăng dân số nh vậy
là tơng đối nhanh nếu so với các nớc khác.Hiện tợng này vừa có mặt tích cực vừa có
những ảnh hởng không hay đối với phát triển kinh tế.
Theo các chuyên gia dân số dự báo từ nay đến năm 2019 tình hình dân số và
lực lợng lao động nớc ta có sự chuyển biến nh sau:
Đơn vị : Nghìn ngời (Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhóm tuổi 1994 1999 2004 2009 2014 2019
0 9 17381,4 16592,5 15780,5 15320,0 15424,8 15056,7
10 14 8542,5 8853,3 8270,1 8112,5 7506,4 7680,6
Dân số trong
tuổi lao động
38462,0 44470,2 50656,3 55606,0 59253,1 61264,5
60-64 1814,4 1704,9 1678,3 1868,1 2756,8 3914,3
Trên 65 3559,4 4168,0 4537,2 4752,7 5060,6 6105,0
Dân số cả nớc 70777,9 76787,1 82004,2 87218,1 92216,5 96706,2
Tỷ lệ % so
vớidân số
54,34 57,91 61,77 63,76 64,25 63,75
11